MỞ ĐẦU
Cùng với mục tiêu chung của ngành giáo dục, mục tiêu của cấp THPT
là: “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ tổ quốc”. Ở THPT môn công nghệ là môn học tích hợp của nhiều
môn học khác như: toán học, vật lí học, hóa học…, nó cùng với các môn học
khác tạo nền tảng ban đầu để phát triển con người toàn diện.
Trên thực tế phần động cơ đốt trong của môn công nghệ 11 gắn liền với
đời sống sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao
thông vận tải, quân sự… do đó mỗi người học sinh tốt nghiệp THPT, cần có
kiến thức cơ bản về phần này, không những giúp ích cho các em trong việc
tiếp tục học lên hoặc bổ trợ cho quá trình lao động sản xuất. Cụ thể ở vùng tây
nguyên, con người gắn liền với sản xuất nông nghiệp, làm việc với rất nhiều
loại máy móc như máy cày, máy xúc, máy phát điện, công nông, ô tô, xe
máy…được trang bị kiến thức về động cơ đốt trong đối với học sinh THPT
nói riêng và mỗi người dân nói chung là điều hết sức quan trọng.
Trên đây là những vấn đề vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn
làm động lực cho mỗi giáo viên công nghệ THPT có niềm đam mê hơn với
môn học, tích cực đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giúp
các em khắc sâu hơn kiến thức về phần động cơ đốt trong nói riêng và môn
công nghệ nói chung.
1
THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
Như chúng ta đã biết, hằn sâu vào tâm trí của mỗi con người việt đó là
truyền thống học tập, việc học luôn được mọi người hết sức chú trọng, quan
tâm và khuyến khích, nhưng cũng chỉ là những môn học có liên quan đến thi
tốt nghiệp, đại học, còn những môn học khác như công nghệ,… thì được coi
là môn phụ. Quan điểm đó đã khắc sâu vào tất cả phụ huynh và học sinh, nhất
là học sinh THPT, các em đua nhau thi vào đại học, cao đẳng, trong khi đó
hiện nay con số thất nghiệp của sinh viên đại học, hay số lượng con em không
nghề nghiệp sau THPT chiếm tỉ lệ rất cao, nhiều phụ huynh, học sinh đang
hoang mang trước tình trạng này và chỉ mong muốn có được một nghề để
kiếm sống. Trong khi đó, nội dung phần động cơ đốt trong lại rất quan trọng
nhưng quá trừu tượng, khối lượng kiến thức tương đối nhiều, không được
trang bị đầy đủ về trang thiết bị, nên việc dạy và học chỉ là thụ động, chưa
mang lại kết quả như mong muốn .
Nguyên nhân chính ở đây, một phần là tinh thần học của học sinh, sự
thiếu sót về thiết bị, PPDH của giáo viên. Với vai trò là người lái đò, giáo
viên cần phải luôn đổi mới phương pháp để thay đổi cách học của học sinh.
Không ngừng học tập, tìm hiểu về nội dung bài dạy để tiết học trở nên sinh
động, tạo hứng thú học tập cho học sinh, từ đó chất lượng của việc dạy và học
mới được nâng cao.
Với kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục của tôi, cùng với kinh nghiệm
học hỏi được từ đồng nghiệp tôi xin mạnh giản đề xuất sáng kiến: “Nâng cao
chất lượng dạy và học phần động cơ đốt trong môn công nghệ 11” nhằm
góp phần vào sự phát triển chung của nền giáo dục nước nhà.
NỘI DUNG
I. PHẦN LÝ THUYẾT
2
1. Thực trạng dạy học lý thuyết phần động cơ đốt trong
Truyền thống dạy học phần động cơ đốt trong mà các giáo viên hay sử
dụng nhất đó là thuyết trình có minh họa, sử dụng các câu hỏi mà câu trả lời
sẵn có ở sách giáo khoa hoặc những nội dung nguyên lí làm việc chỉ nhìn vào
sơ đồ trong sách để trình bày… Những phương pháp dạy học này chỉ có tác
dụng tức thời trên lớp, không có tính chất khắc sâu kiến thức cho các em. Một
phần do phương tiện dạy học của phần này rất hạn chế, cả về giáo viên và
nhà trường, mặt khác giáo viên chưa thật sự tâm huyết để có thể đầu tư về
phương pháp dạy học cho phần động cơ đốt trong này.
Theo tôi, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, nếu chúng ta
biết phối hợp giữa các phương pháp dạy học tích cực sẽ nâng cao chất lượng
dạy và học phần động cơ đốt trong. Vì PPDH tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích
cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
2. Phương pháp dạy học tích cực phần lý thuyết động cơ đốt trong
2.1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp ( đàm thoại ): là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đặt
ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với
cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính
chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
Vấn đáp tái hiện, Vấn đáp giải thích – minh hoạ, Vấn đáp tìm tòi.
Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại
kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. đây chỉ là
phương pháp giúp các em nhớ lại kiến thức cũ.
Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài
nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh
hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có
3
sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn. Đây là phương pháp giúp học sinh
khắc sâu được kiến thức.
Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp
hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Phương
pháp này giúp học sinh có khả năng tư duy, phân tích và tổng hợp cao, kết
quả đạt được sẽ mang lại niềm hứng thú học tập cho các em.
2.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong nội dung dạy học giáo viên luôn đưa học sinh vào các tình
huống có vấn đề yêu cầu các em giải quyết sẽ giúp các em có khả năng giải
quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia
đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải
được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học theo phương
pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa có được tri thức mới, vừa có được
phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được
chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và
giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề.
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết.
+ Lập kế hoạch giải quyết.
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
+Thảo luận kết quả và đánh giá.
4
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
+ Phát biểu kết luận.
+ Đề xuất vấn đề mới.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết
quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải
pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng
đánh giá.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Tất nhiên, tùy theo từng nội dung bài dạy, tùy theo năng lực của học
sinh để chúng ta chọn mức độ đặt và giải quyết vấn đề nào là phù hợp nhất,
đem lại kết quả cao nhất cho học sinh.
2.3. Phương pháp trực quan
Dạy học trực quan là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn
tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hình thức trực quan: PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là
minh họa và trình bày.
- Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa như bức tranh, hình vẽ trên bảng,...
5
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc
như mô hình, vật thật, ảnh động…. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá
trình nhận thức - học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.
Thông qua sự trình bày của giáo viên, học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri
thức mà còn học tập được những thao tác mẫu của giáo viên từ đó hình thành
kỹ năng, kỹ xảo.
Ưu điểm của phương pháp trực quan:
Trực quan tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái
niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan
minh họa sự vật.
Ví dụ: dùng ảnh động sẽ giúp học sinh phân biệt được các quá trình trong một
chu trình làm việc của động cơ đốt trong, tương ứng với các quá trình làm
việc là sự đóng mở của các xu páp, sự chuyển động của cơ cấu trục khuỷu
thanh truyền…
Đồ dùng trực quan phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, óc tư
duy và ngôn ngữ của học sinh.
Hạn chế của phương pháp trực quan:
Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần tính toán kĩ để phù
hợp với thời lượng đã quy định.
Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không hợp lí sẽ làm phân tán sự chú ý của học
sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học
Khi sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh, ảnh động,
mô hình, nếu giáo viên không định hướng cho học sinh quan sát sẽ dễ dẫn đến
tình trạng học sinh sa vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng.
Nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học, năng lực nhận
thức của học sinh để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. Vì
vậy, cần xây dựng một hệ thống đồ dùng trực quan phong phú, phù hợp với
từng bài học.
6
Phải đảm bảo được tất cả học sinh đều quan sát được.
Phát huy tính tích cực của hs khi sử dụng đồ dùng trực quan bằng cách đặt
học sinh vào tình huống có vấn đề.
Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực
quan, đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây dựng và
sử dụng đồ dùng trực quan.
3. Phương tiện dạy học
Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn
giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp, giúp làm sinh động nội
dung học tập.
Phương tiện dạy học, bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
Phương tiện dạy học nâng cao hứng thú học tập, giúp cho học sinh phát
triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích,
tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy...).
Các phương tiện dạy học phần động cơ đốt trong:
Phương tiện truyền tin: phần động cơ đốt trong cần sử dụng Máy chiếu
để mô tả hình ảnh thật, mô hình, sự chuyển động hay nguyên lý làm việc của
động cơ. Phần động cơ đốt trong cần phải đưa công nghệ thông tin vào với
từng nội dung, ở đây người giáo viên phải trình chiếu, mô phỏng các sơ đồ
cấu tạo, nguyên lý làm việc của các cơ cấu và hệ thống để học sinh khắc sâu
kiến thức.
ví dụ: mô phỏng nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong để học sinh thấy
được các quá trình diễn ra trong một chu trình làm việc và sự đóng mở của
các xu páp…, nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa để học sinh thấy
được thứ tự nổ của các máy…Ngoài ra, việc mô phỏng này người giáo viên
có thể làm từng bước chậm lại để học sinh quan sát kỹ hơn, từ đó tìm ra được
các vấn đề nảy sinh và giải quyết các tình huống đó một cách sâu sắc hơn. Ví
dụ: giải quyết vấn đề đặt ra là: vì sao giữa pít tông và xi lanh luôn chế tạo có
7
khe hở nhất định? Đầu pít tông lắp các xéc măng nhằm mục đích gì? hoặc giải
thích vì sao trong cơ cấu phân phối khí số vòng quay trục cam chỉ bằng ½ số
vòng quay trục khuỷu?...
Những phương tiện mang tin gồm có các loại như sau:
Các tài liệu in: Những tài liệu chép tay, vở viết, các tài liệu in. Sách giáo
khoa, sách chuyên môn, tài liệu tham khảo. Chương trình môn học.
Những phương tiện mang tin thị giác: Tranh vẽ, sơ đồ khối. Ảnh chụp:
ảnh đen trắng và màu.
Những phương tiện mang tin dùng cho việc hình thành khái niệm:
Mô hình (tĩnh và động) của động cơ đốt trong.
Tranh lắp ghép hoặc dán các cơ cấu và hệ thống của động cơ.
Như vậy việc sử dụng phương tiện dạy học đối với phần động cơ đốt
trong là hết sức cần thiết, nếu dạy “chay” phần này chỉ cung cấp cho học sinh
khối lượng kiến thức trên cơ sở lý thuyết, xa rời với thực tiễn.
II. PHẦN THỰC HÀNH
1. Thực trạng dạy học thực hành phần động cơ đốt trong
Hiện nay, nội dung thực hành phần động cơ đốt trong ở các trường
THPT chưa được chú trọng, trong phân phối chương trình, nội dung thực
hành rất ít, hơn nữa điều kiện của giáo viên, nhà trường và xã hội tại các
trường cho phần thực hành này rất hạn chế. Vì thế, hầu như giáo viên chỉ cho
học sinh quan sát tranh, ảnh về mô hình động cơ đốt trong ở sách giáo khoa,
như thế các em chỉ nhìn thấy một mặt của vấn đề.
Theo tôi, nội dung thực hành của phần động cơ đốt trong rất quan
trọng, vì phần này gắn liền với thực tiễn hàng ngày của chúng ta, có thể áp
dụng chúng để giải quyết một số tình huống xảy ra trong cuộc sống. Vì vậy,
chú trọng vào nội dung thực hành phần này là rất thiết thực, mỗi giáo viên
công nghệ cần phải biết lựa chọn những phương pháp thực hành vừa phù hợp
với điều kiện hiện có của khách quan, vừa phù hợp với khả năng nhận thức
của học sinh.
8
2. Phương pháp dạy học thực hành phần động cơ đốt trong
Có rất nhiều phương pháp dạy học thực hành mang lại hiệu quả cao,
tuy nhiên không phải nội dung nào, môn học nào cũng sử dụng một phương
pháp mà có hiệu quả cao, phải tùy vào từng nội dung, điều kiện dạy và học
của từng trường, năng lực của từng giáo viên và học sinh để lựa chọn phương
pháp dạy học thực hành phù hợp nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho phần
động cơ đốt trong. Nội dung thực hành của phần động cơ đốt trong chỉ ở mức
độ tìm hiểu về mô hình động cơ đốt trong; quy trình tháo lắp động cơ đốt
trong. Vì thế phương pháp dạy học thực hành phần này chủ yếu là thuyết trình
có minh họa và phương pháp hoạt động nhóm kết hợp trực quan.
Phương pháp hoạt động nhóm kết hợp trực quan:
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh, trong
nhóm tự phân công công việc cho nhau. Chia nhóm nhỏ yêu cầu mỗi thành
viên đều phải làm việc tích cực, không ỷ lại cho người khác. Các thành viên
trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với
các nhóm khác. Giáo viên phải quan sát, nhắc nhở các nhóm làm việc, tránh
tình trạng một số cá nhân không làm việc. Kết quả được các nhóm cử người
đại diện trình bày trước lớp.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên.
Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của
lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, bởi ý thức tự giác của học sinh,
cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý. Ý nghĩa của phương pháp này là
rèn luyện năng lực hợp tác, đoàn kết, hỗ trợ nhau giữa các thành viên trong tổ
chức lao động.
9
3. Hình thức tổ chức dạy học thực hành
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức vận động của nội dung dạy học
cụ thể trong không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhằm thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học. Có nhiều hình thức tổ chức dạy học đối
với THPT, nhưng với nội dung thực hành động cơ đốt trong chủ yếu là hình
thức tổ chức lớp – bài và hình thức thăm quan ngoại khóa.
Hình thức tổ chức dạy học lớp – bài:
Dạy học lớp - bài là hình thức dạy học mà với hình thức đó trong suốt
thời gian học tập được quy định một cách chính xác và ở một địa điểm riêng
biệt, giáo viên chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định, có
thành phần không đổi, đồng thời chú ý đến đặc điểm của từng học sinh để sử
dụng các phương pháp và phương tiện dạy học nhất định nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh nắm vững tài liệu học...
Hình thức tổ chức dạy học lớp bài sẽ giúp cho giáo viên dễ dàng kiểm
soát các em về mọi mặt, làm chủ được thời gian và kiến thức dạy học. Hình
thức này, giáo viên sẽ kết hợp các phương pháp dạy học tích cực, trong đó
chọn phương pháp trực quan làm phương pháp dạy học chủ đạo, phương tiện
của quá trình dạy học là tranh ảnh và máy chiếu.
Hình thức tổ chức dạy học ngoại khóa:
Ngoại khóa là hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp có kế hoạch,
có phương hướng xá định, được học sinh thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện
dưới sự điều khiển, hướng dẫn của giáo viên, nhằm bổ sung, cũng cố, mở
rộng và nâng cao kiến thức đã được học chính khóa, đồng thời góp phần giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ giúp học sinh phát triển nhanh về tư
duy, mà còn tạo cho học sinh khả năng ứng dụng tốt, vận dụng kiến thức linh
hoạt vào thực tế. Thông qua hoạt động ngoại khoá, học sinh củng cố, mở rộng
các kiến thức đã học, tìm kiếm các kiến thức mới, phát triển hứng thú nhận
thức các môn học, do đó, kiến thức và kĩ năng của các em vững hơn, sâu và
10
rộng hơn. Hình thức tổ chức ngoại khóa phải được tổ chức trên cơ sở kiến
thức các em đã được học chính khóa, phù hợp với năng lực nhận thức của học
sinh, đồng thời phải phù hợp với điều kiện hiện có của địa phương.
Phương pháp ngoại khóa phù hợp nhất cho phần động cơ đốt trong
chính là “thăm quan”. Sau khi học sinh có được kiến thức lý thuyết về phần
động cơ đốt trong, việc thăm quan tới các xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa
hoặc các trung tâm dạy nghề cơ khí động lực là con đường ngắn nhất để các
em khắc sâu kiến thức, gắn liềnlý thuyết với thực tiễn.
III. QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM
1. Tiến hành thử nghiệm
1.1. Nội dung lý thuyết
Thử nghiệm 1: Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cho phần
“nguyên lý làm việc của động cơ Điêzen bốn kì”. Đồ dùng trực quan là ảnh
chụp hình dạng bên ngoài của động cơ đốt trong, ảnh của mô hình động cơ
đốt trong thể hiện kết cấu bên trong thân máy. Hình ảnh mô tả bốn quá trình
làm việc của động cơ đốt trong bằng tranh vẽ phóng to của hình 21.2.a,b,c,d
SGK, ảnh động về nguyên lý làm việc của động cơ điêzen bốn kì và hình vẽ
thể hiện góc mở sớm, đóng muộn của các xu páp. Phương tiện là máy chiếu,
nội dung bài học được trình chiếu bằng PowerPoint.
Hoạt động của GV và HS
Nội Dung
Hoạt động 1: cho học sinh quan sát ảnh chụp về hình dạng bên ngoài của
động cơ đốt trong: Động cơ Điêzen bốn kì, làm mát bằng nước. Dùng cho
máy xây dựng.
11
Nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức khái quát về hình dạng bên
ngoài của động cơ.
- Cho học sinh quan sát mô hình động cơ đốt trong (Động cơ nhiêu xi lanh),
nhằm thể hiện vị trí, hình dạng, cấu tạo của các chi tiết như: Pít tông, thanh
truyền, trục khuỷu, xi lanh, xu páp…
12
Hoạt động 2: tìm hiểu về quá trình nạp khí mới vào xi lanh
- Trực quan: cho học sinh quan sát hình vẽ a. Kì 1: Nạp
phóng to 21.2.a và yêu cầu học sinh điền tên - Nhờ sự dẫn động của trục
của các chi tiết trong hình vẽ. Kết hợp với khuỷu, pít tông đi từ ĐCT
hình
vẽ
minh
họa
của
giáo
viên. xuống ĐCD, tương ứng
trục khuỷu quay được 1800,
xu páp nạp mở, xu páp thải
đóng.
- Thể tích xi lanh tăng dần,
áp suất xi lanh giảm dần.
- Do sự chênh lệch áp suất
ở trong xi lanh so với trên
đường ống nạp, không khí
được nạp vào xi lanh qua
cửa nạp.
- Khi pít tông đến ĐCD, xu
1.Trục khuỷu 2.Thanh truyền 3.pít tông
páp nạp đóng, kết thúc kì
4.Xi lanh 5.ống nạp 6. Xupap nạp
nạp.
- Phát vấn: + pít tông di chuyển từ vị trí nào
tới vị trí nào? Pít tông di chuyển được nhờ sự
dẫn động từ đâu?
+ Trục khuỷu quay được bao nhiêu độ?
+ Hai xu páp ở trạng thái gì?
+ Các yếu tố như: áp suất, thể tích xi lanh
thay đổi như thế nào?
+ Không khí đi vào xi lanh của động cơ bằng
cách nào?
Hoạt động 3: Tìm hiểu về quá trình nén
- Trực quan: cho học sinh quan sát tranh vẽ b. Kì 2: Nén
phóng to hình 21.2.b.
- Nhờ sự dẫn động của trục
13
khuỷu, pít tông đi từ ĐCD
xuống ĐCT, tương ứng
trục khuỷu quay được 1800,
hai xupap đều đóng.
- Thể tích xi lanh giảm dần,
áp suất xi lanh tăng dần,
nhiệt độ tang dần.
7. Vòi phun
Phát vấn:
+ Pít tông di chuyển từ đâu đến đâu? Nhờ sự
dẫn động của yếu tố nào?
+ Trục khuỷu quay được bao nhiêu độ?
+ Hai xu páp ở trạng thái gì?
+ Các yếu tố như: áp suất, thể tích, nhiệt độ
trong xi lanh thay đổi như thế nào?
+ không khí trong xi lanh lúc này diễn biến ra
sao? Cuối kì nén diễn ra quá trình gì?
+ Vì sao nhiên liệu được phun vào với áp suất
cao?
- Không khí bị nén, cuối kì
nén vòi phun phun một
lượng nhiên liệu điêzen vào
với áp suất cao hòa trộn với
không khí tạo thành hòa
khí.
- Nhiên liệu được phun vào
với áp suất cao vì trong xi
lanh lúc này áp suất cao, và
các hạt nhiên liệu sẽ được
xé tơi ở dạng sương mù dễ
dàng hòa trộn với không
khí.
- Khi pít tông đến ĐCT kết
thúc kì nén.
Hoạt động 4: Tìm hiể về quá trình cháy- giãn nở - sinh công
- Trực quan: cho học sinh quan sát tranh vẽ c. kì 3: Cháy - giãn nở phóng to hình 21.2c
sinh công
- Hòa khí với điều kiện áp
suất cao, nhiệt độ cao cùng
với tỉ số nén của điêzen cao
nên tự bốc cháy.
14
- Áp suất khí cháy đẩy pít
tông đi từ ĐCT xuống
ĐCD,
tương
ứng
trục
khuỷu quay được 1800, hai
xupap vẫn đóng.
- Phát vấn:
- Lực đẩy của khí cháy làm
+ Hòa khí được đốt cháy bằng cách nào? vì trục khuỷu quay, tạo mô
men quay quán tính nên gọi
sao?
+ Pít tông di chuyển từ vị trí nào tới vị trí kì này là kì sinh công.
nào? Nhờ sự dẫn động từ đâu?
+ Trục khuỷu quay được bao nhiêu độ?
+ Hai xu páp ở trạng thái như thế nào?
+ Tại sao gọi kì 3 là kì sinh công?
+ Tại sao trên các loại máy nông nghiệp
thông dụng, động cơ đốt trong không có bugi?
(hầu hết các máy nông nghiệp, động cơ sử
dụng nhiên liệu điêzen nên hòa khí tự bốc
cháy, không cần bu gi).
Hoạt động 5: Tìm hiểu về quá trình thải khí cháy ra ngoài
- Trực quan: cho học sinh quan sát tranh vẽ d. Kì 4: Thải
phóng to hình 21.2.d.
- Nhờ sự dẫn động của trục
khuỷu, pít tông đi từ ĐCD
xuống ĐCT, tương ứng
trục khuỷu quay được 1800,
xu páp nạp đóng, xu páp
thải mở.
- Thể tích xi lanh giảm dần,
áp suất xi lanh giảm dần,
8. Ống thải 9. Xupap thải
nhiệt độ giảm dần.
- Phát vấn:
15
+ Pít tông di chuyển từ vị trí nào tới vị trí - Do sự chênh lệch áp suất
nào? Nhờ sự dẫn động từ đâu?
ở trong xi lanh so với trên
+ Trục khuỷu quay được bao nhiêu độ?
đường ống thải, cùng với
+ Hai xu páp ở trạng thái như thế nào?
lực đẩy của pít tông, khí
+ Các yếu tố như: áp suất, thể tích, nhiệt độ cháy được thải ra ngoài
trong xi lanh thay đổi như thế nào?
theo đường ống thải.
+ Làm thế nào để thải sạch khí cháy ở trong - Trong thực tế khi pít tông
xi lanh?
đến ĐCT, xu páp thải chưa
đóng, xupap thải thường
mở sớm và đóng muộn
nhằm thải sạch khí cháy ra
ngoài.
Hoạt động 6: Mô phỏng nguyên lý làm việc bằng ảnh động
Sau khi giáo viên nhận xét, kết luận về nguyên lý làm việc của động cơ qua
bốn quá trình, giáo viên trình chiếu bằng PowerPoint ảnh động mô phỏng
chu trình làm việc của động cơ, để học sinh thấy được sự liên kết giữa các
quá trình trong một chu trình.
12 0 120
16
Đồ thị góc mở sớm đóng
muộn của xu páp:
ĐCT
kì thải
kì nạp
Xupap nạp: mở sớm ≈ 120
Đóng muộn ≈ 13,70
Xupap thải: mở sớm: ≈ 120
13,70 120
ĐCD
Đóng muộn: ≈ 120
• Thử nghiệm 2: Áp dụng phương pháp đặt và giải quyết tình huống có
vấn đề vào nội dung “hệ thống đánh lửa” áp dụng cho lớp 11A 2,4,6 năm học
2013 – 2014.
Sau khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực cho nội dung, đặt học
sinh vào tình huống có vấn đề và yêu cầu học sinh giải quyết theo trình tự
sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
Giáo viên tạo tình huống có vấn đề: “ Một người đang đi xe máy trên
đường, tự dưng xe tắt máy dừng lại ở một nơi vắng người. Trong trường hợp
này nếu hệ thống nhiên liệu vẫn bình thường thì người lái xe phải làm gì?”
- Học sinh giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đề xuất cách giải quyết.
Lập kế hoạch và giải quyết: Người lái xe phải tự kiểm tra sơ bộ về hệ
thống điện và hệ thống nhiên liệu. Nếu nhiên liệu bình thường thì phải kiểm
tra bugi.
Tháo nắp chụp bugi
Kiểm tra bu gi bị ướt hay bị bụi
Dùng khăn hoặc dẻ lau sạch
Đẩy nắp chụp bu gi
- Kết luận:
Thảo luận kết quả và đánh giá: Yêu cầu các ý kiến đánh giá phương án
giải quyết của bạn
17
Giáo viên kết luận: Bugi là chi tiết thường hay bị lỏng nắp chụp, bị ướt
hoặc bị bám bụi, làm cho dòng điện không đi qua được dẫn đến không đánh
lửa được, thường hay xảy ra tình trạng tắt máy giữa chừng. Chúng ta cần phải
chú ý đến bugi khi gặp tình huống như thế này.
Mục đích của tình huống này giúp học sinh gắn liền lý thuyết đánh lửa
với thực tiễn, đồng thời trang bị cho các em kinh nghiệm trong cuộc sống.
1.2. Nội dung thực hành
• Thử nghiệm 1: áp dụng hình thức tổ chức dạy học lớp bài, phương
pháp dạy học theo nhóm kết hợp trực quan, phương tiện máy chiếu để dạy nội
dung thực hành “quy trình tháo lắp cơ cấu trục khuỷu thanh truyền”.
Phương pháp:
+ Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 học sinh.
+ Yêu cầu học sinh quan sát mô hình 20.1 SGK nhận dạng các bộ phận và kết
cấu các chi tiết của động cơ.
1. Nắp máy
7. Trục cam
13. Chốt pít tông
2. Bugi
8. Bơm dầu bôi trơn
14. Xu páp nạp
3. Pít – tông
9. Các te
15. Bộ chế hòa khí
4. Bơm nước
10. Bánh rang phân phối 16. Xu páp thải
18
5. Con đội
11. Trục khuỷu
6. Bánh đà
12. Thanh truyền
17. Cò mổ
18. Đũa đẩy
Phương tiện: Sử dụng máy chiếu cho học sinh quan sát sơ đồ vẽ tách
các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
1. Chốt piston
4. Đối trọng
7. Xéc măng
2. Thanh truyền
5. Bu lông thanh truyền
3. Đầu to thanh truyền
6. Piston
8. Má khuỷu
9. Bạc đầu to thanh truyền.
Yêu cầu các nhóm lập quy trình tháo lắp cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
Mời đại diện các nhóm trình bày.
Giáo viên nhận xét và kết luận.
TT Nội dung các bước
Thiết bị, vật Yêu
tư
cầu
kĩ
thuật
Quy trình tháo:
1
Bước 1: Tháo các bộ phận liên
Nới lỏng đều các
quan theo trình tự riêng: nắp
bu lông trên nắp
máy( bao gồm các cụm chi tiết
máy
trên nắp), các te…
19
2
Quay trục khuỷu cho cổ biên định Tay quay, đột- Thao tác chính
tháo xuống ĐCD, kiểm tra dấu búa
xác, dấu phải rõ
trên thanh truyền(nếu không có
rang
3
dấu thì phải tiến hành lấy dấu).
Tháo Bulông thanh truyền và lấy Tuýp 24
Nới
4
nắp đầu to thanh truyền ra.
Tháo nhóm Piston thanh truyền ra Gậy gỗ, búa
đều
Tránh làm xước
5
khỏi động cơ và gá lại cả cụm.
Tháo Bulông gối đỡ chính đưa Tuýp 30
xi lanh
Nới lỏng
6
trục khuỷu ra ngoài.
Vệ sinh sạch sẽ cả cụm
Khay, Chổi
đều
Rửa sạch, thổi
lông và dầu
khô
7
8
lỏng
dần
Điêzen
Tháo phanh hãm chốt Piston tháo Kìm mỏ nhọn, Thao tác chính
Xecmăng
dụng
Tháo chốt Piston
chuyên dùng.
Đột, búa
Tránh
và nước 800
hỏng pít tông
Quy trình lắp:
1
Lắp chốt Piston và phanh
cụ xác
làm
chốt,Phanh
2
Lắp Xecmăng
3
chuyên dùng
Lắp trục khuỷu vào thân động cơ. Tuýp 30
(Lực xiết Bulông
hư
Đột,búa,nước Không làm biến
800 kìm nhọn dạng
hãm
4
dần
Dụng cụ
28÷30 Dầu bôi trơn
lỗ
hãm
đúng vị trí
Đúng vị trí
Tra dầu bôi trơn.
Lắp đúng thứ tự.
KG.m)
Xiết từ giữa ra 2
Lắp cụm Piston thanh truyền vào Dầu bôi trơn,
đầu.
Chia
trong Xilanh động cơ
Xecmăng.Tra dầu
Vòng hãm
miệng
bôi trơn. Lắp đúng
20
thứ tự,(Lực xiết
Bulông
5
6
Lắp nắp đầu to thanh truyền
Quay kiểm tra
Tuýp 24
Tay quay
18÷20KG.m)
Chú ý bạc lót
Trục quay nhẹ
nhàng, không bó
7
Lắp nắp máy và các te
kẹt
Xiết chặt đều các
bu lông
Thử nghiệm 2: áp dụng cho lớp 11A2, 11A6 hình thức thăm quan ngoại
khóa.
Hoạt động 1: Quan sát động cơ trên xe ô tô
Hoạt động 2: Quan sát động cơ trên máy phát điện: của nhà em Vũ Bá Hậu
lớp 11A13 – Thị trấn Chư Sê.
21
Hoạt động 3: Viết báo cáo thực hành
Bảng 1
Tên
TT
động
cơ
Nước
sản xuất
Năm
sản
xuất
Công
suất
Loại
Phương Kiểu
nhiên
pháp
liệu
làm mát xu páp
bố trí
Bảng 2
TT
CÁC CHI TIẾT, BỘ PHẬN ĐÃ QUAN SÁT
Thuộc cơ cấu (hệ
Tên gọi
Nhiệm vụ
thống)
2. Kết quả đạt được
2.1. Về nội dung lý thuyết
Với việc sử dụng đúng phương pháp dạy học tích cực, tôi nhận thấy tin
thần học của học sinh nâng cao hơn, các em có nhiều hứng thú xây dựng bài,
có nhiều câu hỏi tò mò hơn, ghi nhớ bài tốt hơn.
2.2.Về nội dung thực hành : khi sử dụng đúng phương pháp dạy học
theo nhóm kết hợp với việc sử dụng đồ dùng trực quan để giảng dạy thực
hành, đã mang lại hiệu quả cao: các em học sinh say mê, hứng thú trong học
tập, chăm chỉ thực hành và có khả năng thực hành tốt. Chính vì thế mà kết
quả học tập của bộ môn được nâng cao rõ rệt.
Với thử nghiệm gắn lý thuyết với thực tiễn phần động cơ đốt trong tôi
lấy ý kiến của học sinh các lớp đã thử nghiệm (11A 2,6) về mức độ trực quan
của vấn đề như sau:
22
T
Mức độ làm rõ nội
Mức độ hiểu nội
Mức độ hứng thú
S
dung
dung
của HS
L
Trừ
u
Cụ
rất
khó
tượn
thể
rõ
hiểu
H
S
bình
thườ
ng
khôn
dễ
g
hiểu
thích
thíc
rất
h
thích
g
S T S
T S
T S
L L L
L L
L L L L L L
5
2
L L L LL
7
3
5,
4,
3
59 6
2
8
4
79 0
0
%
37
6,
8
%
42 ,
0
2
T S
0
2
% 0
T S
T S
0
T S T
0
S
L L
3 40 4
% 0 %
T
9
6
0
%
%
%
%
Kết quả học tập của các lớp thử nghiệm thể hiện như sau:
Khá
Trung bình Yếu
TSLHS Giỏi
SL TL
SL TL
SL TL
SL TL
79
41 51,9% 26 32,9% 12
15,2% 0
0%
Kém
SL TL
0
0%
Thăm dò ý kiến các lớp ( 11A4,8) không thử nghệm phương pháp dạy
học tích cực và không được tham quan động cơ đốt trong, kết quả như sau:
Mức độ trực quan của vấn đề:
Mức độ làm rõ nội Mức độ hiểu nội Mức độ hứng thú của
T dung LT
S
Trừu
rõ
L
tượng
H
S T S T
S
dung của HS
bình
rất khó
dễ
thườ
rõ
hiểu
hiểu
ng
S T S T S T S T
HS
khôn
g
thích
thích
S T
S
T
rất
thích
S T
23
L L L L L L L L L L L L L L L L L L
73
26
30
6
1,
45
2,
7 5
2
0 2
5
3 52 3
,3
,7 0
,7
8 1 3
,3 2 7
5 5
0
% 3
1
9 % 4
%
%
%
%
%
%
%
Kết quả học tập của hai lớp (11A4,8) không thử nghiệm như sau:
Khá
TSLHS Giỏi
SL TL
SL TL
75
17 22,7% 36 48%
Trung bình Yếu
SL TL
SL TL
19
25,3% 3
4%
Kém
SL TL
0
0%
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, không những đã làm cho người giáo
viên tăng thêm hứng thú giảng dạy, tích cực tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh
nghiệm, mà còn khơi dậy được tinh thần học của học sinh, làm cho học sinh
có hứng thú cao với môn học, tiết học trở nên sôi nổi. Kết quả học tập cũng
được nâng cao rõ rệt, tích lũy được kiến thức cho học sinh, tạo cho các em
một nền tảng kiến thức ban đầu chuẩn bị cho một hành trình tiếp theo.
24
Chính vì vậy qua đề tài này, tôi thiết nghĩ tất cả giáo viên công nghệ,
học sinh và các cấp lãnh đạo từ nhà trường đến bộ giáo dục cần có sự đầu tư
cho môn công nghệ, cần có sự cải tiến trong cách dạy và học. Đưa môn công
nghệ vào mục tiêu dạy nghề phổ thông. Đầu tư mở các lớp thăm quan, ngoại
khóa để các em có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với vật thật, với thực tiễn sản xuất
và đời sống.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ đúc kết được từ thực tiễn dạy học
của bản thân tôi. Do đề tài quá rộng, nội dung quá nhiều nên tôi chỉ thử
nghiệm một số nội dung. Rất mong quý thầy cô chia sẽ, góp ý cho tôi để tôi
có thêm kinh nghiệm, phát triển tốt hơn trong chuyên môn và nghiệp vụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chư sê, tháng 03 năm 2015
Nguyễn Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết ô tô – máy kéo. Nhóm tác giả: Nguyễn Kim Bình,
Nguyễn Khắc Tuân. Trường ĐH kỹ thuật công nghiệp thái nguyên.
2. Cấu tạo và sữa chữa ô tô căn bản. Tác giả: Trần Quốc Trình. Nhà xuất
bản: Khoa học và kỹ thuật
3. Sách giáo viên công nghệ 11. Tác giả: Nguyễn Văn Khôi. Nhà xuất bản
Giáo Dục Việt Nam. Năm ban hành 2011.
25