Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.46 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA NGỮ VĂN

TẬP BÀI GIẢNG

LÝ LUẬN DẠY HỌC NGỮ VĂN

Nguyễn Đăng Châu

2016


Lí luận dạy học Ngữ văn - Bài Một
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN (PPDHNV)
1.1. Đối tượng nghiên cứu của Phương pháp dạy học Ngữ văn
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của khoa học.
Đối tượng nghiên cứu của một khoa học có thể là một trạng thái vật chất, một hiện
tượng, một quá trình tồn tại thuộc lĩnh vực tự nhiên, lĩnh vực xã hội và đời sống tâm lí,
tâm linh của con người. Các đối tượng nghiên cứu của khoa học có một đặc điểm chung
là chúng tồn tại hiển nhiên trong thế giới khách quan. Trạng thái, hiện tượng hay quá
trình đó chứa trong lòng nó các qui luật vận động và phát triển mà con người chưa hiểu
hết. Con người có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu chúng để biết, để học theo và hướng các
qui luật vân động của thế giới khách quan vào phục vụ lợi ich của con người.
1.1.2. Phương pháp dạy học Ngữ văn (PPDHNV) nghiên cứu tiến trình (hay quá trình)
dạy và học Ngữ văn. Ở một góc nhìn khác, có người nói, đối tượng nghiên cứu của
PPDHNV là tiến trình học tập ngữ văn của học sinh trong các điều kiện cần thiết. Tiến
trình đó bao gồm nội dung ngữ văn cần dạy học, các nguyên tắc, các phương pháp và các
hình thức tổ chức dạy học nội dung đó sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu quả nghĩa là thỏa
mãn được mục tiêu của môn học Ngữ văn ở trường phổ thông (cần phân biệt với mục tiêu


của PPDHNV như mục 1.2. tiếp sau đây).
Nói cách khác, đối tượng nghiên cứu của Phương pháp dạy học Ngữ văn là toàn
bộ các hoạt động như xây dựng khung chương trình, biên soạn nội dung dạy học, hiện
thực hóa nội dung giáo dục ngữ văn bằng các phương pháp dạy học dưới các hình thức tổ
chức dạy học khác nhau, các hoạt động học của học sinh; kể cả các phương pháp kiểm
tra, đánh giá hiệu quả dạy học. Các hoạt động trên, tất nhiên, phải được xem xét, nghiên
cứu, thực thi trong sự thống nhất với các nguyên tắc dạy học ngữ văn.
1.1.3. Nắm vững đối tượng nghiên cứu của PPDHNV, sinh viên sư phạm và giáo viên
môn Ngữ văn phổ thông hiểu rõ được các bình diện của tiến trình dạy học ngữ văn và các
khía cạnh liên quan khác nhằm làm chủ năng lực dạy học và kĩ năng nghề nghiệp.Các
2


bình diện trên bao gồm nội dung dạy học, hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò,
môi trường thực hành và các công cụ thiết bị hỗ trợ khác.
1.1.4. So với các tiến trình dạy học các môn học khác, đối tượng nghiên cứu của
PPDHNV – tiến trình dạy học Ngữ văn là một tiến trình giáo dục rất đặc biệt.
Điểm đặc biệt đầu tiên thể hiện ở nội dung dạy học và sức lay động của nó. Dạy
học ngữ văn nhưng không chỉ nhằm hình thành năng lực ngữ văn. Mà năng lực ngữ văn
làm cho học sinh biết sống đẹp, sống tốt, sống có ích cho bản thân và cho cộng đồng xã
hội. Vậy theo bạn, năng lực ngữ văn có phải là mục tiêu của dạy học ngữ văn không?
Điểm đặc biệt thứ hai thể hiện ở phạm vi tác động vào người học của môn học
Ngữ văn. Theo bạn, phạm vi tác động đó là gì?
Điểm đặc biệt thứ ba thể hiện ở kết quả sau cùng của tiến trình giáo dục ngữ văn.
1.2. Mục tiêu của Phương pháp dạy học Ngữ văn
1.2.1. Góp phần đào tạo giáo viên ngữ văn ở trường phổ thông.
1.2.2. Giúp giáo viên nhận thức rõ con đường hình thành và phát triển năng lực ngữ văn
cho học sinh
1.2.3. Nghiên cứu, phát triển các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả dạy học.

Để đạt mục tiêu trên, PPDHNV cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây.
1.3. Nhiệm vụ của Phương pháp dạy học Ngữ văn
1.3.1. Đào tạo nghiệp vụ giảng dạy ngữ văn cho giáo viên.
Với PPDHNV, giáo viên được trang bị lí thuyết dạy học, rèn luyện kĩ năng dạy
học ngữ văn. Lí thuyết dạy học cùng với kĩ năng dạy học làm nên chất lượng nghiệp vụ
của một giáo viên.
Về lí thuyết, giáo viên phải nắm vững quan điểm chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
giáo dục bộ môn Ngữ văn; nắm vững mục tiêu và nội dung dạy học; nắm vững các
nguyên tắc và phưong pháp dạy học; nắm vững các hình thức tổ chức dạy học và hình
thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
Về kĩ năng dạy học, giáo viên có thể tổ chức được tiến trình dạy học của từng
phân môn. Qua tiến trình dạy học, giáo viên thể hiện kĩ năng trình bày, phong cách sư
3


phạm; thể hiện kĩ năng vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; thể hiện
mức độ nắm vững nội dung kiến thức và năng lực xử lí tình huống sư phạm; …
1.3.2. Hướng đến chất lượng học tập ngữ văn của học sinh.
PPDHNV xác định mục tiêu chất lượng ngữ văn cần đạt ở mỗi học sinh về năng
lực ngữ văn và về phẩm chất xã hội nhân văn.
PPDHNV nghiên cứu, chọn lựa nội dung ngữ văn, phương pháp, biện pháp dạy
học, hình thức dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
PPDHNV cũng nghiên cứu phương pháp tự học, phương pháp thực hành ngữ văn
của học sinh
1.3.3. Hoàn thiện qui trình đào tạo và nghiên cứu dạy học Ngữ văn.
Tạo điều kiện cho giáo viên Ngữ văn tham gia nghiên cứu tiến trình dạy học Ngữ
văn là cách tốt nhất nhằm hoàn thiện qui trình đào tạo và nghiên cứu dạy học ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp dạy học Ngữ văn
1.4.1. Quan sát, phân tích năng lực ngữ văn của học sinh qua bài kiểm tra.
1.4.2. Thăm dò hiệu quả tác động vào học sinh qua điều tra xã hội học.

1.4.3. Tổ chức thực nghiệm dạy học.
1.5. Nội dung nghiên cứu của môn Phương pháp dạy học Ngữ văn
PPDHNV nghiên cứu mục tiêu dạy học, các nguyên tắc tổ chức dạy học, phát triển
chương trình môn học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ văn ở trường
phổ thông.

------------------------*** GỢI Ý THẢO LUẬN:
1. So với đối tượng nghiên cứu của các khoa học cơ bản ( ngôn ngữ học, văn học,…), đối
tương nghiên cứu của Phương pháp dạy học Ngữ văn – tiến trình dạy học Ngữ văn – có
những khác biệt gì?
2. Có người nói, nhiệm vụ của Phương pháp dạy học ngữ văn là phải trả lời ba câu hỏi:
dạy nội dung gì?; dạy bằng các phương pháp nào?; và căn cứ vào cơ sở khoa học nào để
4


tin rằng đó là các phương pháp hữu hiệu?. Cách hiểu này có mâu thuẫn với nhiệm vụ của
PPDHNV nêu trong bài không?

Lí luận dạy học Ngữ văn - Bài Hai
CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC DẠY HỌC NGỮ VĂN
1. Nguyên tắc tiếp cận giao tiếp trong dạy học Ngữ văn
1.1. Tiếp cận giao tiếp là gì? Đây là một kiểu hành động (action) lấy giao tiếp xã hội bằng
ngôn ngữ làm nền để triển khai các hoạt động (act) dạy học.
Giao tiếp xã hội bằng ngôn ngữ có các qui tắc nhất định nhằm bảo đảm sự thông
hiểu lẫn nhau giữa các nhân vật giao tiếp. Ngoài nhân vật giao tiếp, các qui tắc này còn
liên quan đến các nhân tố giao tiếp khác như nội dung giao tiếp, bối cảnh giao tiếp, …
Vậy tiếp cận giao tiếp trong dạy học ngữ văn là dựa vào hoạt động giao tiếp của
tác phẩm văn học để dạy học sinh tiếp nhận chúng trong tiết học phân môn Văn học; là
dựa vào thực tế giao tiếp bằng tiếng Việt để dạy lí thuyết, rèn luyện kĩ năng tiếng Việt

trong tiết học phân môn Tiếng Việt; là dựa vào văn bản mẫu để dạy lí thuyết kĩ năng làm
văn và rèn thực hành theo mẫu trong tiết dạy Làm văn.
1.2. Tác phẩm văn chương nói riêng và ngôn bản nói chung là đơn vị lời nói được cấu tạo
bởi yếu tố ngôn ngữ và yếu tố phi ngôn ngữ.
Công cụ giao tiếp xã hội phổ biến nhất là ngôn ngữ. Song các yếu tố ngôn ngữ
hoạt động trong lời nói lại kết hợp với các tín hiệu khác (không phải ngôn ngữ) như điệu
bộ, cử chỉ, tình huống giao tiếp,… để làm nên đơn vị giao tiếp (phát ngôn, ngôn bản hay
diễn ngôn).
Nhà văn hay nhà thơ, nhà biên kịch giao tiếp với công chúng qua tác phẩm của
mình. Bài thơ, vở kịch, truyện ngắn, tiểu thuyết là công cụ giao tiếp giữa tác giả và công
chúng. Mỗi tác phẩm như vậy là một phát ngôn, tức đơn vị lời nói, hợp thành bởi yếu tố
5


ngôn ngữ với các yếu tố phi ngôn ngữ. Tuân thủ nguyên tắc tiếp cận giao tiếp trong dạy
học tác phẩm văn học nghĩa là phải gắn nội dung văn bản với bối cảnh xã hội lịch sử, với
tiểu sử cùng cảm quan, nhân sinh quan, thế giới quan của tác giả mới có thể nắm bắt
được tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
1.3. Tương tự như vậy, dạy kiến thức về hệ thống tiếng Việt, về cách sử dụng tiếng Việt
và rèn luyện kĩ năng tiếng mẹ đẻ cho học sinh không thể diễn ra bên ngoài môi trường
giao tiếp bằng tiếng Việt.
Suy cho cùng, dạy học tiếng Việt cho học sinh nhằm mục tiêu chủ yếu là hình
thành ở các em năng lực tiếp nhận và tạo lập được các phát ngôn.
Các qui tắc hội thoại, tức qui tắc tạo ra và tiếp nhận phát ngôn gắn liền với các
nhân tố giao tiếp khiến người tham gia giao tiếp phải nắm vững chúng. Hệ thống lí thuyết
về tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt dạy ở bậc Trung học phổ thông thể hiện rõ điều này.
2. Nguyên tắc tiếp cận quan điểm lịch sử trong dạy học Ngữ văn
2.1. Tiếp cận quan điểm lịch sử là gì? Đây là một kiểu nhận thức có tính khoa học; là
nhận thức sự vật, sự việc, con người trong mối liên hệ với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
nó.

Ưu điểm của Nguyễn Du như tài năng nghệ thuật, cảm quan nhân đạo chủ
nghĩa,..thuộc về bản thân đại thi hào Nguyễn Du; còn hạn chế như tư tưởng bảo hoàng,
trung quân,.. lại thuộc về thời đại mà ông đang sống.
2.2. Bối cảnh xã hội – tác giả - tác phẩm – người đọc dưới góc nhìn đồng đại và lịch đại
Khác với ngôn bản thông thường, tác phẩm văn học là ngôn bản có đời sống đặc
biệt. Người ta thường nói về vòng đời của tác phẩm văn học. Nó được nhà văn sáng tạo
ra, tác động đến bạn đọc và dư luận xã hội; đến lượt mình, bạn đọc dựa vào các sự kiện
lịch sử xã hội liên quan, lí giải nó, làm ngữ nghĩa thêm phong phú, hàm súc, có khi vượt
ra ngoài chủ định của tác giả.
Bạn đọc không cùng thời với tác giả cần có góc nhìn đồng đại và lịch đại để có sự
đánh giá thích đáng về tác giả, về nhân vật văn học,… Điều này được gọi là quan điểm
lịch sử trong phép tư duy biện chứng duy vật.
3. Nguyên tắc tích hợp trong dạy học ngữ văn
6


3.1. Tích hợp là gì? Đó là sự gắn kết kiến thức theo hướng hệ thống hóa hoặc liên kết mở
rộng dựa trên các phẩm chất gần gũi, tương tác hoặc hỗ trợ giữa các ngành học nhằm
mục đích làm sâu sắc hơn nhận thức của chúng ta về bản chất của các sự vật hiện tượng.
3.2. Tích hợp hệ thống nhằm đồng bộ hóa vốn tri thức theo phân ngành, phân môn cho
học sinh. Mỗi một điểm kiến thức nào đó về ngành học chỉ có thể được nhận thức đầy đủ
khi đặt nó vào hệ thống. Toàn bộ hiểu biết của ta về ngành học đó chỉ có thể ghi nhớ, vận
dụng suy luận theo cơ chế liên tưởng được khi chúng tồn tại trong óc ta một cách có hệ
thống. Vậy, tích hợp hệ thống trong dạy học ngữ văn là gì?
3.3. Tích hợp mở rộng nhằm phát triển khả năng tham chiếu kiến thức giữa các phân
ngành, phân môn với nhau. Dạy văn học dân tộc không thể không am hiểu về lịch sử dân
tộc, về tôn giáo, về triết học. Hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm văn học không thể
không quan tâm đến kiến thức ngôn ngữ, kiến thức thể loại văn bản. Nhờ tích hợp mở
rộng, kiến thức người học không bị bó hẹp trong chuyên môn sâu. Nhờ tích hợp mở rộng,
người học có thể tự phát hiện điều mới mẻ và sáng tạo. Vậy tích hợp mở rộng trong dạy

học ngữ văn là gì?
4. Nguyên tắc rèn luyện và phát triển các loại hình tư duy: tư duy logic và tư duy hình
tượng
4.1. Tư duy khoa học và tư duy nghệ thuật
Tư duy khoa học hay còn gọi là tư duy logic (luận lí / suy luận có lí). Phương pháp
tư duy khoa học dựa trên các qui tắc nhằm bảo đảm đạt đến chân lí. Lịch sử phát triển của
khoa học về tư duy logic (logic học) bắt đầu từ rất sớm với Aristotle (-384 - 322 TCN) ở
Hy Lạp cổ đại.
Tư duy nghệ thuật hay còn gọi là tư duy hình tượng. Đây là một kiểu hoạt động tư
duy dựa trên cảm thức trải nghiệm bằng hình ảnh hay biểu tượng. Vì vậy, nghệ sĩ dùng
hình ảnh hoặc biểu tượng làm phương tiện tác động vào cảm thức của người tiếp nhận.
4.2. Tư duy logic và tư duy hình tượng thống nhất hay đối lập nhau?
Hoạt động nhận thức thế giới khách quan của chúng ta bao giờ cũng đi từ tiếp xúc
trực quan đến tư duy trừu tượng. Vì vậy, hoạt động tư duy dựa trên suy luận có lí hay trên

7


cảm thức trải nghiệm hình ảnh, biểu tượng đều diễn ra theo qui luật ấy.Vì vậy, tư duy
hình tượng bao giờ cũng phải được soi xét theo chiều hướng thống nhất với tư duy logic.
Một người bình thường hoặc một nhà khoa học tự nhiên có thể có tư duy logic sắc
bén bên cạnh một năng lực tư duy hình ảnh kém nhạy cảm. Ngược lại, các nhà văn nhà
thơ lớn, trước hết, phải có một bộ óc siêu việt, một năng lực tư duy khoa học mạnh mẽ.
4.3. Lợi thế của môn học Ngữ văn trong việc rèn luyện và phát triển tư duy.
Với đặc trưng của mình, môn Ngữ văn có điều kiện thuận lợi để rèn luyện và phát
triển tư duy một cách toàn diện cho học sinh.
5. Nguyên tắc xây dựng bản sắc cá nhân, phát triển nhân cách (cá thể) trong
mối quan hệ thống nhất với cộng đồng.
5.1. Tính đa dạng và tính thống nhất của “sản phẩm” giáo dục ngữ văn.
Giáo dục ngữ văn hướng đến việc hình thành và phát triển từng cá nhân với bản

sắc riêng. Kết quả là, giáo dục ngữ văn tạo ra tính đa dạng của cộng đồng xã hội.
Cá nhân với bản sắc riêng, duy nhất, không giống ai sẽ là một tính cách lập dị nếu
không có mối liên hệ với các giá trị chung của cộng đồng xã hội.
Do đó, hoạt động giáo dục ngữ văn trước hết phải xác định rõ các giá trị chung
này. Các giá trị đạo đức học, mỹ học, triết học gắn liền với từng giai đoạn lịch sử xã hội
cụ thể. Trên nền tảng đó, sự đa dạng mới thực sự đem lại ý nghĩa phong phú trong đời
sống xã hội.
5.2. Dạy học ngữ văn hướng về tính đa dạng với các cá thể độc đáo.
Dạy học ngữ văn ngày nay không nhằm tạo ra con người khuôn mẫu kiểu " người
quân tử, kẻ tiểu nhân". Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân tự nổ lực lao động, sáng
tạo dựa trên kiến thức và kĩ năng sống của mình. Giáo dục ngữ văn giúp học sinh thích
nghi với các điều kiện xã hội lịch sử mới nhằm xử lí các mối quan hệ giữa quyền lợi và
trách nhiệm, giữa lợi ích riêng và lợi ích chung, về ý nghĩa cuộc sống thật sự và mê muội
chạy theo hưởng thụ vật chất,…
Vì thế, dạy học ngữ văn đề cao các nhân cách cao thượng cũng như cảm thông với
các số phận bị đối xử nghiệt ngã,…Từ đó, học sinh không chỉ tích lũy kiến thức mà còn
tích lũy cảm xúc; không chỉ noi gương các hình tượng đẹp mà còn biết nêu gương đẹp
8


trong mắt người khác. Rốt cuộc là, dạy học ngữ văn tạo cho bao nhiêu nhân cách học sinh
là bấy nhiêu cá tính độc đáo.
5.3. Người học đòi hỏi được tôn trọng, được khuyến khích tự do suy tư, tự do biểu đạt từ
những gì mình cảm thụ được qua giờ học.
Vì mỗi học sinh là cá thể riêng biệt nên để hiểu được các em, giáo viên phải tôn
trọng mọi sự bày tỏ ý kiến của họ. Có như vậy, dạy học ngữ văn mới thật sự là một khoa
học giáo dục mang tính nhân văn.
6. Nguyên tắc khai phóng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động của người
học
Muốn phát huy tính tích cực chủ động của người học, trước hết, hoạt động tư duy

của họ phải được khai mở, được tự do. Để làm được điều này, ít nhất giáo viên nên thực
hiện các điều kiện sau:
6.1. Truyền đạt kiến thức mở
6.2. Tạo kênh thông tin đa chiều
6.3. Tạo điều kiện tranh luận, tranh biện

-----------------------------*** GỢI Ý THẢO LUẬN
1. Dạy và học tác phẩm văn học gắn với nguyên tắc tiếp cận giao tiếp và tiếp cận quan
điểm lịch sử.
2. Dạy và học Tiếng Việt gắn với nguyên tắc tiếp cận giao tiếp.
3. Nguyên tắc tích hợp và dạy học gắn với đời sống.
4. Ưu thế của Ngữ văn học trong rèn luyện và phát triển tư duy.
5. Dạy học Ngữ văn theo lí thuyết dạy học tích cực.
6. "Sản phẩm" của dạy học ngữ văn là từng học sinh với cá tính riêng, năng lực
riêng trong mối quan hệ thống nhất với cộng đồng. Vậy mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học ngữ văn nên có những yêu cầu gì?
Được đăng bởi NGUYỄN ĐĂNG CHÂU vào lúc 23:48 0 nhận xét
9


Gửi email bài đăng nàyBlogThis!Chia sẻ lên TwitterChia sẻ lên Facebook
Lí luận dạy học Ngữ văn - Bài Ba
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn: phát triển năng lực người học và hình thành
các phẩm chất nhân văn
1.1. Mục tiêu bộ phận hướng đến phát triển các năng lực ngữ văn như: sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ, có khả năng thụ hưởng nghệ thuật văn chương.
- Phân môn Tiếng Việt và phân môn Làm văn trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ
năng thực hành về cấu trúc ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp tiếng Việt, về lí thuyết kĩ năng tạo
lập văn bản tiếng Việt.

- Phân môn Văn học đưa học sinh vào thế giới của tác phẩm văn học; ở đó, các em
được trải nghiệm cuộc sống. Từ đó, các năng lực cụ thể về tiếp nhận văn học, về sáng tác
văn học dần dần được hình thành.
1.2. Mục tiêu tổng quát hướng đến góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh với các phẩm
chất nhân văn.
- Các mục tiêu cụ thể đó tích hợp theo hướng mục tiêu rộng lớn hơn. Đó là góp
phần hoàn thiện nhân cách học sinh.
- Nhân cách học sinh bao gồm các phẩm chất về tâm hồn, xúc cảm, tình cảm, về
trí tuệ, đạo đức, lối sống, về ý chí, nghị lực, bản lĩnh cá nhân và trách nhiệm công dân.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Trang bị kiến thức có hệ thống về ngôn ngữ và văn học
2.2. Rèn luyện năng lực cảm thụ văn chương và kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ
2.3. Phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ và đời sống tư tưởng, tình cảm
3. Nội dung: (sách giáo khoa hiện hành)
3.1. Văn học
Chương trình Văn học THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn được chia làm
ba bộ phận chính:
10


1. Văn học Việt Nam: giới thiệu nền văn học Việt Nam từ thời xa xưa (văn học
dân gian) cho đến hết thế kỷ XX với những thành tựu nổi bật nhất, sự phát triển về cả nội
dung lẫn hình thức trong các bộ phận văn học, đồng thời tìm hiểu về những tác gia đóng
vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.
2. Văn học nước ngoài: giới thiệu một số tác phẩm và tác giả văn học tiêu biểu của
một số quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga, Mỹ…Đây là những nền
văn học lớn có ảnh hưởng không chỉ đến văn học Việt Nam mà còn cả văn học thế giới.
3. Lí luận văn học: cung cấp những kiến thức mang tính chất lý luận, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc học văn, làm văn và cảm thụ văn học cho học sinh.
Lưu ý, trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn hiện nay bao gồm chương trình

cơ bản và chương trình nâng cao. Tuy hai chương trình này cơ bản có sự giống nhau về
tác phẩm và bài học được đưa vào giảng dạy nhưng vẫn có những điểm không nhất quán
như: trật tự sắp xếp các bài, các văn bản không giống nhau, khối lượng tri thức trong
những bài khái quát cũng có sự khác nhau… Đặc biệt trong chương trình sách giáo khoa
nâng cao, có một số bài và tác phẩm được đưa thêm vào mà chương trình cơ bản không
có.
A. BỘ PHẬN VĂN HỌC VIỆT NAM
Việt Nam có nền văn học hình thành và phát triển khá sớm. Trải qua những biến
động khắc nghiệt của lịch sử xã hội, nền văn học ấy đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt, bền
bỉ và phát triển mạnh mẽ đến ngày nay với nhiều thành tựu to lớn.
Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận chính: Văn học dân gian (VHDG) và Văn
học viết.
1. VHDG là bộ phận văn học ra đời từ xa xưa, do người bình dân sáng tác được
lưu truyền bằng hình thức tuyền miệng. Đây là bộ phận văn học mang tình tập thể và tính
dị bản rất cao. VHDG bao gồm nhiều thể loại như: truyện thần thoại, sử thi, truyện cổ
tích, truyền thuyết, ca dao, dân ca…Điều quan trọng hơn cả đó là: VHDG là bộ phận có
vai trò quan trọng trong việc giữ gìn ngôn ngữ dân tộc và nuôi dưỡng tâm hồn người
Việt. Nó là chất liệu quan trọng cho việc hình thành một nền Văn học viết Việt Nam đồ
sộ như ngày hôm nay về cả nội dung lẫn hình thức.
11


2. Văn học viết ra đời từ thế kỷ X và phát triển như một bước nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử văn học dân tộc. Cũng từ khi xuất hiện cho đến nay bộ phận Văn học viết đã
thực sự đóng vai trò chủ đạo và làm nên diện mạo cho cả nền văn học Việt Nam. Khác
với VHDG, Văn học viết là bộ phận văn học mang dấu ấn của tác giả, là sáng tạo của cá
nhân và được ghi lại bằng chữ viết.
Trong chương trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở nhà trường THPT có sự phân
chia khác nhau giữa hai khung chương trình nâng cao và cơ bản về các bộ phận của Văn
học viết thời kỳ này:

- Sách giáo khoa chương trình cơ bản (SGK CTCB) chia ra hai bộ phận:
+ Văn học trung đại (VHTĐ) từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX,
+ Văn học hiện đại (VHHĐ) từ đầu thế kỷ XX đến hết thế kỷ XX.
- SGK chương trình nâng cao (CTNC) chia ra ba bộ phận:
+ Văn học chữ Hán ra đời từ thời Bắc thuộc,
+ Văn học chữ Nôm ra đời khoảng thế kỷ XIII,
+ Văn học chữ Quốc ngữ ra đời từ những năm 20 của thế kỷ XX.
Tuy nhiên để tiện cho việc theo dõi chương trình theo tiến trình lịch sử của dân
tộc, chúng tôi thống nhất đi theo sự phân chia của SGK CTCB, nghĩa là bộ phận Văn học
chữ Hán và Văn học chữ Nôm gộp lại thành bộ phận VHTĐ và bộ phận Văn học chữ
Quốc ngữ là bộ phận VHHĐ Việt Nam.
Quá trình phát triển của Văn học viết Việt Nam bao gồm VHTĐ và VHHĐ gắn
với ba thời kỳ lịch sử dân tộc:
- Thời kỳ từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
- Thời kỳ từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 (CMT8)
- Thời kỳ từ CMT8 1945 đến hết thế kỷ XX
Trong quá trình phát triển văn học luôn luôn gắn liền với những thăng trầm của
lịch sử dân tộc, chịu ảnh hưởng những trào lưu văn hóa phương Đông (cụ thể là Trung
Quốc) cũng như phương Tây sau này (nhất là Pháp), để từ đó phản ánh một cách chân
thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam. Đồng thời qua văn
học, truyền thống văn học Việt Nam cũng dần dần hình thành và khẳng định giá trị của
12


nó. Hình ảnh con người trong văn học trở thành trung tâm. Học văn học dân tộc là để bồi
dưỡng nhân cách, đạo đức, tình cảm, quan niệm thẫm mỹ và trau dồi tiếng mẹ đẻ.
I. VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
VHDG là một trong hai bộ phận văn học góp phần tạo nên bộ mặt của văn học
Việt Nam. Đây là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của quá
trình sáng tác tập thể, thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động về tự nhiên, xã

hội nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các hoạt động trong đời sống cộng đồng.
1. Đặc trưng cơ bản của VHDG:
- Tính truyền miệng
- Tính tập thể
Đây là hai đặc trưng cơ bản chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền
VHDG, thể hiện sự gắn bó mật thiết của VHDG với các sinh hoạt khác trong đời sống
cộng đồng.
Trong SGK CTNC 10 thì bên cạnh hai đặc trưng cơ bản trên, sách còn đề cập đến
đặc trưng về ngôn ngữ và nghệ thuật của VHDG. Cụ thể:
- Ngôn ngữ trong VHDG là ngôn ngữ nói
- Nghệ thuật của VHDG chủ yếu là phương pháp phản ánh hiện thực bằng cách
mô tả những sự kiện rút ra từ đời sống thực tế, bên cạnh đó còn có phương pháp phản ánh
hiện thực một cách kỳ ảo, tức là mô tả những sự kiện trong trí tưởng tượng.
2. Hệ thống thể loại:
VHDG có 12 thể loại gồm: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ
tích, truyện cười dân gian, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao dân ca, vè, truyện thơ
dân gian và các thể loại sân khấu dân gian như chèo, tuồng đồ và một số trò diễn có tích
truyện. Mỗi thể loại mang một nội dung và những giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục,
thẫm mĩ, cần được trân trọng và phát huy.
Có thể nói VHDG là bộ “sách giáo khoa về cuộc sống”.
Lớp

Bài

Chương trình

13


Nâng cao


1
0
(
tập 1)

Cơ bản

Khái quát VHDG Việt Nam

X

X

Chiến thắng Mtao Mxây (trích Sử thi Đăm Săn)

X

X

Đẻ đất đẻ nước (trích Sử thi Đẻ đất đẻ nước) - Đọc thêm

X

Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy

X

X


Tấm Cám

X

X

Tam đại con gà

X

X

Nhưng nó phải bằng hai mày

X

X

Chử Đồng Tử - Đọc thêm

X

X

Lời tiễn dặn (trích truyện thơ Tiến dặn người yêu)

X

X


Ca dao yêu thương tình nghĩa

X

Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

X

Ca dao than thân

X

Ca dao hài hước châm biếm

X

Ca dao hài hước

X

Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn... – Đọc thêm

X

Mười tay – Đọc thêm

X

Tục ngữ về đạo đức lối sống


X

Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nhan)

X

Ôn tập VHDG

X

II. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Văn học viết Việt Nam luôn luôn gắn bó với lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc. Cùng với sự phát triển toàn diện về chính trị, tôn giáo, và các loại hình nghệ
thuật khác nhau như kiến trúc, điêu khắc…bộ phận Văn học viết cũng ra đời và phát triển
lớn mạnh. Trong đó, văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX tồn tại và phát triển trong xã
hội phong kiến được gọi là văn học trung đại (VHTĐ).
Trên hành trình 10 thế kỷ VHTĐ Việt Nam trải qua 4 giai đoạn phát triển:

14


- Từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIV
- Từ thế kỷ XV đến hết thế kỷ XVII
- Từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX
- Nửa cuối thế kỷ XIX
Mỗi giai đoạn phát triển trong một bối cảnh lịch sử - xã hội khác nhau vì vậy
mang những đặc điểm nội dung, nghệ thuật khác nhau. Nhưng tựu trung lại cũng bao
gồm những đặc điểm cụ thể sau:
1. Về nội dung: có ba nội dung chính, trong đó chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
nhân đạo là hai nội dung lớn và xuyên suốt VHTĐ.

- Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân và lòng thương xót trăm
họ, về sau còn gắn với trách nhiệm của nhân dân trướcc tình cảnh đất nước.
- Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của dân tộc gắn liền với
sự quan tâm, thương cảm với số phận con người, đề cao đạo đức, khẳng định công lý,
chính nghĩa.
- Cảm hứng thế sự là một nội dung biểu hiện khá rõ nét từ văn học cuối thời Trần
(thế kỷ XIV), phản ánh cái nhìn của tác giả trung đại trước thực tại xã hội đó là: nhà nước
phong kiến suy thoái và cuộc sống đau khổ của nhân dân.
2. Về nghệ thuật:
- Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm.
Tính quy phạm là đặc điểm nổi bật của VHTĐ thể hiện ở:
 Quan điểm văn học: thi dĩ ngôn chí, văn dĩ tải đạo (thơ để nói chí, văn để tải
đạo)
 Tư duy nghệ thuật: theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức.
 Thể loại văn học: với những quy định chặt chẽ về kết cấu.
 Cách sử dụng thi liệu: dẫn nhiều điển tích điển cố, dùng nhiều văn liệu quen
thuộc.
Do tính quy phạm VHTĐ thiên về tính ước lệ, tượng trưng. Trong quá trình sáng
tác, tác giả trung đại có xu hướng phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo cả nội
dung lẫn hình thức.
15


- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị được thể hiện:
 Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là cái đời thường và
bình dị.
 Hình tượng nghệ thuật: hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ hơn là vẻ đẹp mộc
mạc và đơn sơ.
 Ngôn ngữ nghệ thuật: Chất liệu ngôn ngữ cao quý, diễn đạt trau chuốt,
hoa mỹ hơn là thông tục, tự nhiên, gần gũi với đời sống.

Trong quá trình phát triển của VHTĐ xu hướng đưa văn học từ phong cách trang
trọng, tao nhã về gần với đời sống hiện thực tự nhiên và bình dị.
- Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài (chủ yếu là văn học Trung
Quốc).
 Ngôn ngữ: dùng chữ Hán để sáng tác và trong quá trình dân tộc hóa hình thức
văn học đã tạo ra chữ Nôm.
 Thể loại: tiếp thu thể Cổ phong, Đường luật, Hịch, Cáo, Chiếu, Biểu, Truyện ký,
Tiểu thuyết chương hồi...Đặc biệt Việt hóa thể thơ Đường luật thành thơ Nôm đường
luật, thất ngôn xen lục ngôn sáng tạo các thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát,
ngâm khúc, truyện thơ.
 Thi liệu: sử dụng điển cố, thi liệu Hán văn, càng về sau thì sử dụng lời ăn tiếng
nói, cách diễn đạt của nhân dân trong sáng tác.
Một điều chúng tôi cần lưu ý ở đây trong SGK CTNC 10, việc đề cập đến đặc
điểm nội dung và nghệ thuật của VHTĐ Việt Nam có sự trộn lẫn rất khó phân biệt mặc
dù thực chất cũng có cùng một nội dung như nhau. Chính vì vậy, chúng tôi lấy SGK
CTCB 10 để khái quát những đặc điểm chính của nội dung và nghệ thuật của bộ phận
VHTĐ thời kỳ này. Tuy nhiên cũng xin nói qua bốn đặc điểm mà SGK CTNC 10 đã đề
cập để chúng ta có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn. Đó là:
- VHTĐ gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người.
- VHTĐ luôn hấp thu mạch nguồn VHDG.
- VHTĐ tiếp thu tinh hoa văn hóa Trung Hoa trên tinh thần dân tộc, tạo nên những
giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam.
16


- Trong khuôn khổ thi pháp trung đại, văn học Việt Nam luôn vận động theo
hướng dân tộc hóa và hướng dân chủ hóa.
L

Bài


ớp

Nỗi lòng (Cảm hoài)

Đặng Dung

X

Vận nước (Quốc tộ) – Đọc thêm

Pháp Thuận

X

X

X

X

X

X

X

X

Nguyễn Trãi


X

X

Nguyễn Du

X

X

X

X

Mãn Giác Thiền

Nguyễn Trung
Ngạn

(
Nhàn

Nguyễn Bỉnh
Khiêm

Cảnh ngày hè
(Báo kính cảnh giới – bài 43)
Đọc Tiểu Thanh ký
(Độc Tiểu Thanh ký)

Phú sông Bạch Đằng

Trương Hán
Siêu

Nhà nho vui cảnh nghèo (trích Hàn
1

nho phong vị phú) – Đọc thêm

0
(
tập 2)

Thư dụ Vương Thông lần nữa (trích
Quân trung từ mệnh tập)
Đại cáo Bình Ngô
Hiền tài là nguyên khí của quôc gia –
Đọc thêm
Phẩm bình nhân vật lịch sử - Đọc
thêm

Cơ bản

X

Hứng trở về (Quy hứng) – Đọc thêm

tập 1)


Nâng cao

Phạm Ngũ Lão

(Cáo tật thị chúng) – Đọc thêm

0

Chương trình

Tỏ lòng (Thuật hoài)

Cáo bệnh, bảo mọi người
1

Tác giả

Nguyễn Công
Trứ

X

X

Nguyễn Trãi

X

Nguyễn Trãi


X

X

X

X

Thân Nhân
Trung
Lê Văn Hưu

X

17


Tựa “Trích diễm thi tập”

Hoàng Đức
Lương

Thái phó Tô Hiến Thành (trích Đại

sử ký toàn thư)
Thái sư Trần Thủ Độ - Đọc thêm

X

X


Việt sử lược)
Thái sư Trần Thủ Độ (trích Đại Việt

X

Ngô Sĩ Liên

X

Ngô Sĩ Liên

X

Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc
Tuấn (trích Đại Viêt sử ký toàn thư) –

Ngô Sĩ Liên

X

Nguyễn Dữ

X

X

Đoàn Thị Điểm

X


X

Đthêm
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
(trích bản diễn Nôm Chinh phụ ngâm)
Nỗi sầu oán của người cung nữ ( trích

Nguyễn Gia
Thiều

X

Truyện Kiều

Nguyễn Du

X

X

Trao duyên (trích Truyện Kiều)

Nguyễn Du

X

X


Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều)

Nguyễn Du

X

X

Nguyễn Du

X

X

Nguyễn Du

X

X

Cung oán ngâm)

Thề nguyền (trích Truyện Kiều)- Đọc
thêm
Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Ngọc hoa đối mặt với bạo chúa ( trích
Phạm Tải –Ngọc Hoa)

X

X

Tổng kết phần Văn học
Tổng kết lịch sử văn học Việt Nam

X
X

18


thời trung đại
Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng
kinh kí sự)
Cha tôi (trích Đặng Dịch Trai ngôn
hành lục) – Đọc thêm
Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục
Vân Tiên)
Chạy giặc – Đọc them

Lê Hữu Trác

X

Đặng Huy Trứ

X

Nguyễn Đình
Chiểu

Nguyễn Đình
Chiểu

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình
Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu
1
1
(tập1)

Tự tình (bài II)

đoản ca)
Bài ca ngất ngưỡng

X

X

X

X

X

X
Hồ Xuân

Hương

Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành

X

Cao Ba Quát

X

X

X

X

Nguyễn Công

X

Trứ
Câu cá mùa thu ( Thu điếu)

Nguyễn
Khuyến

Tiến sĩ giấy

Nguyễn
Khuyến


Khóc Dương Khuê – Đọc thêm

Nguyễn
Khuyến

Bài ca phong cảnh Hương Sơn
(Hương Sơn phong cảnh ca) – Đọc thêm

Chu Mạnh
Trinh

Nguyễn Khuyến
Thương vợ

X

X

X

X

X

X

X
Trần Tế Xương


X

X

19


Vịnh khoa thi Hương - Đọc thêm

Trần Tế Xương

X

Chiếu cầu hiền ( Cầu hiền chiếu)

Ngô Thì Nhậm

X

X

Xin lập khoa luật( trích Tế cấp bát

Nguyễn Trường

X

X

điều) – Đọc thêm


Tộ

Đổng Mẫu (trích Sơn Hậu)

X

Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

X

X

III. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Trong chương trình THPT văn học hiện đại Việt Nam bao gồm văn học Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 và văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hai giai đoạn này đã góp phần tạo nên một bộ phận
văn học hiện đại mang nét đặc trưng của thời kì này.
1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
1.1. Nội dung:
Văn học Việt Nam giai đoạn này có vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ tiến
trình văn học dân tộc. Đây là giai đoạn nền văn học có ba đặc điểm cơ bản: đổi mới theo
hướng hiện đại hóa, hình thành hai bộ phận văn học công khai và không công khai, nhịp
độ phát triển hết sức nhanh chóng.
Thành tựu chủ yếu của thời kì này là đã kế thừa và phát huy những truyền thống
lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học dân tộc như chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân
đạo, đồng thời đem đến cho văn học một đóng góp mới của thời đại là tinh thần dân chủ.
1.2

Về nghệ thuật:


Văn học đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, gắn liền với sự cách tân về
thể loại và ngôn ngữ. Về văn xuôi, phát triển mạnh nhất là tiểu thuyết và truyện ngắn,
thành tựu nổi bật nhất là thơ ca với những tên tuổi lớn. Có được những thành tựu nói trên
là do sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của dân tộc được nuôi dưỡng và phát triển trong các
phong trào yêu nước, cách mạng và do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân.
2. Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX đã phát
triển qua hai giai đoạn: từ 1945-1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.
20


Ở giai đoạn 1945 có ba đặc điểm cơ bản: vận động chủ yếu theo hướng cách mạng
hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước; hướng về đại chúng; chủ yếu
mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đặc biệt ở giai đoạn này văn học đã
có những đóng góp về tư tưởng của văn học dân tộc. Đó là truyền thống yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng truyền thống nhân đạo. Nghệ thuật, văn học phát triển cân đối, toàn diện
hơn về mặt thể loại: truyện, tiểu thuyết, kí, tùy bút, thơ, truyện thơ, trường ca, kịch, lý
luận phê bình.
Ở giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỉ XX văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi
mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, mang tính nhân
văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những
hoàn cảnh phức tạp, đời thường; cảm hứng thế sự; không gian đời tư được khai thác; có
nhiều tìm tòi đối mới về nghệ thuật nhất là sự đổi mới về ý thức nghệ thuật, phong phú về
thể loại (phóng sự, tiểu thuyết phóng sự, kịch bản sân khấu, truyện thơ, trường ca, nghệ
thuật sân khấu, lý luận phê bình văn học).
Phần văn học Việt Nam chương trình sách giáo khoa là một hệ thống các tác phẩm
tiêu biểu thể hiện đặc điểm văn học giai đoạn này. Cụ thể như sau:
L

Bài


ớp

Tác giả

Khái quát văn học Việt Nam từ

Chương trình
Cơ bản

Nâng cao

X

X

X

X

Cha con nghĩa nặng(trích)-đọc Hồ Biểu Chánh

X

X

Chữ người tử tù

Nguyễn Tuân


X

X

Vi hành – đọc thêm

Nguyễn Ái Quốc

X

X

Hạnh phúc của một tang gia Vũ Trọng Phụng

X

X

đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám 1945
Hai đứa trẻ

1
1

Thạch Lam

( thêm
Tập1)


(trích Số đỏ)

21


Nghệ thuật băm thịt gà (trích Ngô Tất Tố
Việc làng)
Chí Phèo

Nam Cao

X

X

Tinh thần thể dục-đọc thêm

Nguyễn Công Hoan

X

X

Đời thừa

Nam Cao

X

Nam Cao


X

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Nguyễn Huy Tưởng

X

X

X

X

Vũ Như Tô)
Ôn tập về văn học (Học kì I)
Xuất dương lưu biệt

Phan Bội Châu

X

X

Hầu trời

Tản Đà

X

X


Vội vàng

Xuân Diệu

X

X

Đây mùa thu tới-đọc thêm

Xuân Diệu

X

Thơ duyên-đọc thêm

Xuân Diệu

X

Xuân Diệu

1
1
(
Tập2)

X


Đây thôn Vĩ Dạ

Hàn Mặc Tử

X

X

Tràng giang

Huy Cận

X

X

Tương tư

Nguyễn Bính

X

Tống biệt hành – đọc thêm

Thâm Tâm

X

Chiều xuân – đọc thêm


Anh Thơ

Nhật kí trong tù

Hồ Chí Minh

Chiều tối (Mộ)

Hồ Chí Minh

X

X

Lai Tân

Hồ Chí Minh

X

X

Giải đi sớm (Tảo giải)

Hồ Chí Minh

X

X
X


X

Kiểm tra văn học

X

Từ ấy

Tố Hữu

X

X

Nhớ đồng – đọc thêm

Tố Hữu

X

X

X

X

Về luân lý xã hội ở nước ta Phan Châu Trinh

22



(trích Đạo đức và luân lý Đông Tây)
Một thời đại trong thi ca (trích) Hoài Thanh

X

X

Tiếng mẹ đẻ-nguồn giải phóng Nguyễn An Ninh

X

X

các dân tộc bị áp bức – đọc thêm
Trả bài kiểm tra văn học

X

Ôn tập về văn học (Học kì II)

X

X

Tổng kết phần văn học Việt

X


Nam
Khái quát văn học Việt Nam từ

X

X

X

X

Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết
thế kỉ XX
Tuyên ngôn độc lập

Hồ Chí Minh

Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh

X

Nguyễn Đình Chiểu-ngôi sao sáng Phạm Văn Đồng
trong văn nghệ của dân tộc
1 Mấy ý nghĩ về thơ (trích)-đọc thêm
2

Nguyễn Đình Thi

X


X

X

X

Thương tiếc nhà văn Nguyên Hồng- Nguyễn Đăng Mạnh

X

( đọc thêm
Tập1)

Tây Tiến

Quang Dũng

Bên kia sông Đuống (trích)-đọc thêm

Hoàng Cầm

X

X
X

Dọn về làng

Nông Quốc Chấn


X

X

Việt Bắc (trích)

Tố Hữu

X

X

Bác ơi - đọc thêm

Tố Hữu

X

X

X

X

Tố Hữu
Tiếng hát con tàu

Chế Lan Viên

Đất nước – đọc thêm


Nguyễn Đình Thi

Đất nước (trích Trường ca mặt Nguyễn Khoa Điềm
đường khát vọng)

X
X

X

X

X

23


Sóng

Xuân Quỳnh

X

X

Đò Lèn – đọc thêm

Nguyễn Duy


X

X

Đàn ghita của Lor-ca

Thanh Thảo

X

X

Con đường trở thành “kẻ sĩ Nguyễn Khắc Viện

X

hiện đại” (trích Bàn về đạo Nho)
Người lái đò sông Đà (trích)

Nguyễn Tuân

X

X

Nguyễn Tuân

X

Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc

Tường

(trích)

Những ngày đầu của nước Việt Võ Nguyên Giáp
Nam mới (trích)-đọc thêm

X

X

X

X

Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Trần Đình Hượu

X

(trích Đến hiện đại từ truyền thống)
Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích)

Lưu Quang Vũ

X

X

Tư duy hệ thống- Nguồn sức Phan Đình Diệu


X

sống mới của đổi mới tư duy (trích)
Ôn tập về văn học (Học kì I)

X

Vợ chồng A Phủ (trích )

Tô Hoài

X

X

Vợ nhặt

Kim Lân

X

X

Nguyễn Thi

X

X

X


X

Những đứa con trong gia đình (trích )
1

Rừng xà nu

Nguyễn
Thành

2
(
Tập2)

Trung

Đất - đọc thêm

Anh Đức

X

Một người Hà Nội

Nguyễn Khải

X

X


Chiếc thuyền ngoài xa

Nguyễn Minh Châu

X

X

X

X

Mùa



(trích)-đọc thêm

rụng

trong

vườn Ma Văn Kháng

24


Bắt sấu rừng U Minh Hạ - đọc Sơn Nam


X

thêm

X

Kiểm tra văn học

X

Tổng kết phần văn học

X

Ôn tập về văn học (Học kì II)

X

X

B. BỘ PHẬN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
Văn học nước ngoài trong chương trình THPT có sự phân phối văn học của nhiều
nước nhằm giúp học sinh có sự hiểu biết về một vài tác giả và tác phẩm văn học tiêu biểu
của một số nước như Hy Lạp, Ấn Độ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật, Mỹ. Phần văn
học nước ngoài của sách giáo khoa Ngữ Văn không nhằm cung cấp tri thức có hệ thống
về một nền văn học nào mà chỉ lựa chọn một lượng tri thức tối thiểu về một số tác phẩm
để học sinh dễ dàng tiếp cận.
Các văn bản nước ngoài được sắp xếp theo nguyên tắc tích hợp với các văn bản
của văn học Việt Nam, một phần về lịch sử văn học nhưng chủ yếu về mặt thể loại. Ví
dụ: sử thi Hy Lap, Ấn Độ được xếp liền theo sử thi Việt Nam, thơ Đường Trung Quốc

được học liền với thơ trung đại Việt Nam, kịch Rô-mê-ô và Giu-li-et được học tiếp với bi
kịch Vũ Như Tô; tiểu thuyết của Huy-gô, Ban-dắc, truyện ngắn của Sê-khôp, Lỗ Tấn
được học tiếp theo tiểu thuyết truyện ngắn hiện đại Nguyễn Tuân, Thạch Lam…
Nhìn chung, phần văn học nước ngoài trong chương trình THPT tạo điều kiện cho
học sinh tích hợp các tri thức về lịch sử văn học, nhất là về thể loại văn học, để có thể đọc
hiểu các văn bản văn học nước ngoài.
L
ớp
1

Tác giả

Uy-lít-xơ (trích Sử thi Ô-đi- Hômerơ
xê)-văn học Hy Lạp

0
(
tập 1)

Tác phẩm

Ra-ma buộc tội (trích sử thi Van-mi-ki
Ramayana)-văn học Ấn Độ

Chương trình
Cơ bản

Nâng cao

X


X

X

X

25


×