Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

Quy trình đánh giá thể chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.51 KB, 12 trang )

quy trình đánh giá th ể ch ất
Ths Nguyễn Thị Kim Anh


Khám th ể ch ất





Vai trò của người điều dưỡng không chỉ là
phụ thuộc mà còn có chức năng độc lập có
nghĩa là kỹ năng nhận định
người điều dưỡng cũng phải cần có kỹ năng
thăm khám
mục đích thăm khám của người điều dưỡng là
để nhận biết các dấu hiệu bình thường và bất
thường về thể chất con người để có thể
hướng dẫn người bệnh khám đúng chuyên
khoa hoặc đánh giá và theo dõi được tổng
trạng người bệnh giúp bác sĩ theo dõi tình
trạng người bệnh trong suốt tiến trình điều trị


Các tiêu chu ẩn năng l ực


Các tiêu chu ẩn năng l ực


Các tiêu chu ẩn năng l ực




Các tiêu chu ẩn năng l ực


M ục tiêu c ủa k ỹ năng







Tạo mối quan hệ và phát triển mối quan hệ đối với
người bệnh.
Khai thác những dữ kiện về sức khỏe.
Nhận định tình trạng hiện tại của người bệnh.
Thực hiện quy trình thăm khám theo thứ tự ưu
tiên.
Liệt kê và mô tả các vấn đề sức khoẻ bình thường
và phát hiện các vấn đề bất thường
Ứng dụng tốt trong việc thực hiện đầy đủ quy trình
Điều dưỡng.


Các cách khám th ể ch ất








Khám từ đầu tới chân, giúp không bỏ sót vấn đề
của người bệnh. Đối với người bệnh là người lớn,
BPSD nên khám sau cùng.
Khám từ ngoài vào trong, quan sát trước rồi mới
dùng dụng cụ đo lường sau.
Khám từ vùng bình thường -> bất thường; vùng
khám cần phơi bày ra và tránh gây bối rối cho
người bệnh, che kín những phần nào không cần
khám tới, tránh sự lo lắng cho người bệnh.
Quan sát sự cân đối của cơ thể, phải có sự so sánh
bên phải và bên trái để so sánh mức độ tổn
thương. Dù sự bất thường là nhỏ cũng phải ghi
chú.


Các k ỹ năng khám th ể ch ất




Nhìn:
◦ Yêu cầu: Đủ ánh sáng
◦ Nhìn sẽ phân biệt được sự bình thường và bất thường về
hình thái các cơ quan, bộ phận của cơ thể.
S ờ:
◦ Yêu cầu: Làm ấm đôi tay trước khi đụng chạm vào người
bệnh.

◦ Nhẹ: Để đo lường những cảm giác trên bề mặt da: kỹ thuật
đếm mạch, đo nhiệt độ.
◦ Sâu: Giúp xác định những bất thường của các tổ chức bên
dưới da (tạng) và phát hiện ranh giới giữa những tạng và
nơi tổn thương.
◦ Sử dụng phần đầu mô ngón (mặt lòng) để xác định độ ẩm
da, sự đàn hồi, mặt lưng để xác định cảm giác nhiệt độ,
dùng cả lòng 2 bàn tay để xác định sự rung.
◦ Véo da: Sự đàn hồi của da.
◦ Sờ để biết sự di động của các tổ chức dưới da, bề mặt nhẵn
hay gồ ghề, hình dáng, kích cỡ, mật độ...


Các k ỹ năng khám th ể ch ất




Gõ:
◦ Giúp phát hiện những bất thường qua âm thanh, tiếng
rung của các mô và tổ chức.
◦ Gõ trực tiếp hoặc gián tiếp, thường là gõ gián tiếp bằng
cách dùng 1 hoặc 2 ngón tay đã cắt ngắn móng tay để trên
tạng gõ, dùng 1 hoặc 2 ngón của bàn tay kia gõ lên (cách 3
– 5cm) phân biệt bất thường của tổ chức (tiếng vang hay
đục)
Nghe:
◦ Phát hiện những âm thanh bất thường của các tổ chức
◦ Nghe trực tiếp: dùng tai
◦ Nghe gián tiếp: Sử dụng ống nghe: khám tim, phổi, bụng

◦ Mặt màng: phát hiện những âm thanh mang bậc cao (âm
thở, âm ruột) để ở vùng phẳng, áp sát
◦ Mặt chuông: giúp phát hiện những âm bậc thấp (ổ van tim


Các k ỹ năng khám th ể ch ất









Cân: trọng lượng cơ thể
Đo sự phát triển bình thường và bất thường
của các chỉ số cơ thể: chiều cao, vòng đầu,
vòng ngực, vòng cánh tay….
Khám vận động: đánh giá sự hoạt động của
bộ máy vận động của cơ thể như là hệ cơ –
xương – khớp.
Gõ phản xạ gân xương đánh giá những biểu
hiện bình thường và bất thường của hệ thần
kinh.
Tìm kiếm các dấu hiệu đánh giá mức độ nặng
nhẹ của bệnh: dấu hiệu mất nước, dh shock,
dh hôn mê, dh suy hô hấp…



M ột s ố chú ý khi khám th ể ch ất




Người khám: Khi tiếp xúc với những chất tiết nên
bảo hộ, mang găng, kính bảo hộ. Khi bị phơi
nhiễm với những chất tiết thì phải xử lý theo đúng
chế độ: Nặn bỏ máu, rửa sạch dưới vòi nước, sát
khuẩn, lấy máu xét nghiệm, làm biên bản báo cáo.
Đối với người bệnh: thực hiện kỹ thuật khám chính
xác, tránh gây tổn thương thêm, những dụng cụ
khám từ ngoài đưa vào tiếp xúc với da hoặc niêm
mạc bắt buộc vô khuẩn. Những dụng cụ lấy chất
tiết đi xét nghiệm phải vô khuẩn, tránh lây nhiễm
chéo giữa người này với người khác.



×