Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đề cương bài giảng bài lí luận hình thái kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.36 KB, 23 trang )

Bài giảng:
Bài 5:

LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

I. ĐỐI TƯỢNG :
II.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:
Nhằm trang bị cho sinh viên nắm được quan điểm triết học Mác – Lênin
về cơ sở của sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, nắm được quy luật nền tảng
cơ bản nhất của sự vận động đời sống xã hội. Có được “chìa khóa” để đi vào
nghiên cứu các nội dung quan điểm khác của CNDVLS, đồng thời là cơ sở để
nắm vững và thực hiện tốt đường lối quan điểm của Đảng ta.
2. Yêu cầu:
- Nắm vững thực chất các khái niệm: sản xuất vật chất và vai trò của nó
đối với sự tồn tại và phát triển xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và
QHSX, CSHT và KTTT, phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng học
thuyết ày đối với công cuộc xây dụng đất nước của Đảng ta trong thời kì ngày
hôm nay
IV: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Giáo viên: kết hợp giữa thuyết trình ,đàm thoại và tự học trong đó chủ
yếu là tự học
Học viên: Nghe, ghi, hiểu kết hợp với nghiên cứu tài liệu
V. TÀI LIỆU SỬ DỤNG
- Giáo trình

Nội dung giảng dạy

Hoạt động của Giáo viên & Học sinh


1


- Tên bài: LÝ LUẬN HÌNH G dẫn: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của
THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI.
chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy
vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan
hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo
thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong
đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định
Trước tiên các bạn hãy cùng nhau trả lời những câu hỏi
1. điểm khác biệt giữa con người và con vật là ở chỗ
nào?
2. Hãy thử tưởng tượng nếu thế giới này mà không
có lao động thì con người sẽ ra sao ?
=> Các quy luật cơ bản của XH được hình thành trong
quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, để hiểu được các
quy luật này trước hết chúng ta phải nghiên cứu về sản
xuất vật chất. Bên cạnh đó thì SXVC luôn được thực
hiện bằng những PTSX khác nhau, chúng ta cũng sẽ tìm
hiểu luôn khái niệm PTSX. Vậy sản xuất vật chất là gì ?.
Bây giờ chúng ta sẽ đi vào phần I.
I. Sản xuất vật chất là nền tảng
- G giới thiệu: Trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm
của tồn tại, phát triển xã hội

sản xuất vật chất, phương thức sản xuất.
=> đầu tiên ta đi tìm hiểu khái niệm SXVC.
1. Khái niệm sản xuất vật
chất, phương thức sản
xuất.
a. Khái niện sản xuất vật
=> G hỏi: Vậy các bạn hiểu thế nào là sản xuất vật chất?
chất.
Vậy trước khi trả lời câu hỏi đó chúng ta hãy trả lời các
câu hỏi sau.
1. mục đích của sản xuất vật chất là gì?
2. Con người lấy của cải vật chất từ đâu?
3. Để sản xuất ra của cải vật chất chúng ta cần có cái
gì?
=> Và qua những câu trả lời vừa rồi thì chúng ta có thể
khái quát như sau:
2


- Định nghĩa: Sản xuất vật chất là
hoạt động của con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người.
- Đặc trưng:
- G giới thiệu: Để hiểu rõ hơn về khái niệm SXVC thì
chúng ta phân tích các đặc trưng của nó.
=> SXVC có những đặc trưng sau:

+ Đây là hoạt động chỉ có ở con
người, tạo nên bản chất người
- G giới thiệu: Nghĩa là đây là tiêu chí căn bản nhất để
phân biệt con người với con vật. Cho nên Angghen đã
nói rằng “điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người
với xã hội loài vật là ở chỗ loài vật may lắm chỉ hái
lượm trong khi con người lại sản xuất”.
VD: hoạt động của con ong xây tổ, hay con kiến
tha mồi đó là những hoạt động mang tính bản năng, thụ
động. Còn con người qua hoạt động SXVC cải biến
được tự nhiên, tái tạo ra được nhiều cái mới, mang tính
sáng tạo.
+ Đây là hoạt động con người gắn
liền với các công cụ lao động
- G giới thiệu: Nghĩa là nhờ có công cụ lao động thì con
người mới có thể tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất.
VD: chúng ta muốn khai thác khoáng sản thì phải sử
dụng công cụ hay máy móc mới có thể lấy được, hoặc
làm ruộng thì phải có cày bừa, máy gặt…
+ Là hoạt động có tính mục đích
- G hỏi: Vậy mục đích của hoạt động này là gì?
=> H trả lời:
=> G giải thích: Đó chính là tạo ra của cải vật chất để
thỏa mãn nhu cầu của con người. Con người thỏa mãn
những cái sẵn có trong tự nhiên nên họ phải tiến hành
3


sản xuất vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình, mà nhu

cầu này vô cùng phong phú và đa dạng.
Chẳng hạn, khi còn khó khăn thì nhu cầu của con
người chỉ là ăn no mặc ấm, nhưng khi nhu cầu này được
đáp ứng thì lại nảy sinh nhu cầu cao hơn là ăn ngon mặc
đẹp, rồi nhu cầu cao hơn là ăn ngon hơn mặc đẹp hơn.
- G giải thích: Như đã nói ở trên, do nhu cầu của con
+ Là hoạt động mang tính sáng người càng ngày càng phong phú và đa dạng cho nên
tạo
trong quá trình hoạt động sản xuất con người phải sáng
tạo những cách thức sản xuất cũng như những công cụ
sản xuất mới để đáp ứng được nhu cầu của mình.
+ Là hoạt động mang tính lịch sử - G giải thích: Hoạt động này mang tính xã hội vì trong
- xã hội
quá trình SXVC con người phải quan hệ, liên hệ với
nhau hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp; bên cạnh đó của cải
sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu của mình mà còn
cho cả xã hội.
Để thỏa mãn nhu cầu của con người thời đại nào con
người cũng phải sản xuất. nhưng cách thức sản xuất lại
khác nhau, cách thức đó người ta gọi là phương thức sản
xuất
=> Vậy PTSX là gì? Chúng ta đi sang phần b.
b. Khái niệm phương thức sản
xuất
- G hỏi: Để hiểu được PTSX là gì các anh chị phải trả
lời cho câu hỏi: Để thực hiện được hoạt động PTSX thì
con người phải thiết lập những mối quan hệ nào? SXVC
để tạo ra của cải vật chất nhưng của cải vật chất đó ta
lấy từ đâu?
=> Trước hết phải thiết lập mối quan hệ giữa con người

và tự nhiên vì của cải vật chất là lấy từ tự nhiên. Mối
quan hệ này Mác gọi là LLSX. Nhưng nếu chỉ thiết lập
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là chưa đủ, mà
bên cạnh đấy còn có mối quan hệ giữa con người với
con người nữa, Mác gọi mối quan hệ này là QHSX.
[Mác gọi 2 mối quan hệ này là quan hệ song trùng tức là
vừa song song vừa trùng với nhau. Ý Mác muốn nói
rằng muốn thành lập 1 PTSX thì phải có đồng thời cả 2
mặt. KHi LLSX và QHSX thống nhất với nhau thì sẽ
tạo thành 1 PTSX].
4


=> Như vậy PTSX có thể khái quát như sau:
- Định nghĩa: PTSX là cách thức
con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở 1 giai đoạn lịch sử
nhất định, là sự thống nhất biện
chứng giữa LLSX ở 1 trình độ
nhất định và QHSX tương ứng.
+ Như vậy PTSX chính là
cách thức sản xuất, mối thời đại
có những cách thức sản xuất khác
nhau.

VD: + [G hỏi: anh (chị) có thể cho tôi biết PTSX của
XH pkiến là gì?]
=> Đó là PTSX thủ công gắn với công cụ thủ công đồ
sắt dựa trên sự chiếm hữu của địa chủ phong kiến về
ruộng đất.

+ PTSX TBCN là gì?
=> Đó chính là PTSX công nghiệp dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.

+ Khái niệm còn cho thấy cấu
trúc của PTSX đó là sự thống
nhất giữa LLSX và QHSX.
- G dẫn dắt: Vậy SXVC và PTSX có vai trò gì? Để làm
rõ vấn đề này chúng ta chuyển sang phần 2.
2. Vai trò của sản xuất vật chất
và phương thức sản xuất
- G hỏi: Theo anh (chị) SXVC có vai trò gì?
=> H trả lời:
=> Vai trò của SXVC nói ngắn gọn đó là:
=> Là cơ sở quyết định sự hình
thành, tồn tại và phát triển của - G giải thích: Tại sao lại khẳng định được như vậy, bởi
con người và xã hội.
vì: nhờ có SXVC con người mới bước qua được ranh
giới của con vật, chuyển biến từ vượn thành người, cho
nên Angghen mới khẳng định là lao động sáng tạo ra
con người.
- SXVC tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống con người, nhờ đó con
người và xã hội mới có thể tồn tại G giải thích: Mác nói con người muốn sống được thì
và phát triển.
con người phải có đồ ăn thức uống, muốn có như vậy thì
5


con người phải sản xuất vật chất.

- SXVC là hoạt động nền tảng
làm phát sinh, phát triển những
mối quan hệ xã hội, hình thành
nên toàn bộ đời sống xã hội.
- G giải thích: Khi sản xuất đến 1 mức nào đó thì sẽ dẫn
tới sự hình thành chế độ tư hữu => dẫn đến xuất hiện
giai cấp => mâu thuẫn giai cấp k điều hòa được thì sẽ
xuất hiện Nhà nước để điều hòa mâu thuẫn đó => dẫn
đến sự xuất hiện của 1 loạt những lĩnh vực như: pháp
luật, đạo đức…
=> tất cả đều phát sinh từ SXVC nên ta nói đây là hoạt
động nền tảng của tồn tại, phát triển xã hội.
- G lấy ví dụ:
VD: khi sản xuất phát triển từ trình độ thủ công sang
trình độ sản xuất công nghiệp thì cũng dẫn tới việc chế
độ phong kiến mất đi, chế độ tư bản ra đời thay thế nó.
- Sự phát triển của SXVC quyết
định sự phát triển các mặt của đời
sống xã hội, và quyết định sự
phát triển xã hội từ thấp đến cao,
từ xã hội này sang xã hội khác.
- G giới thiệu : như vậy sản xuất vật chất có vai trò rất
quan trọng , chính từ quá trình sản xuất vật chất đã hình
thành nên những quy luật cơ bản chi phối sự vận động
phát triển của xã hội trước hết là sự phát triển về sự phù
hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
=> Chúng ta chuyển sang phần II đó là:
II. Biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất
- G giới thiệu: Trước khi tìm hiểu quy luật này thì có ai

nhắc lại cho tôi về biện chứng là gì được không ?
=> H trả lời:
=> G khái quát: biện chứng là khái niệm dùng để chỉ
mối liên hệ tác động lẫn nhau và sự vận động và phát
triển theo quy luật của các sự vật và hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội, tư duy.
=> Biện chứng là khái niệm dùng
để chỉ mối liên hệ tác động lẫn
nhau và sự vận động, phát triển
6


theo quy luật của các sự vật, hiện
tượng.

1. Khái niệm.

=> Như vậy, biện chứng giữa LLSX và QHSX là phải
làm rõ mối quan hệ, sự tác động lẫn nhau giữa LLSX và
QHSX. Để làm rõ mối liên hệ này ta phải làm rõ các
khái niệm: LLSX và QHSX

- G giới thiệu: Chúng ta đi vào phần 1. Trước hết, chúng
ta cùng nhau tìm hiểu thế nào là LLSX.

a. Lực lượng sản xuất
Trước khi tìm hiểu khái niệm này, các em hãy trả lời
cho tôi câu hỏi để SXVC, trước hết cần phải có những
yếu tố nào? Mời các em phát biểu ý kiến.
+ Để có thể tiến hành hoạt động SXVCthì đầu

tiên phải có công cụ lao động.
+ Nhưng chỉ có công cụ lao động thì không đủ mà
còn phải có đối tượng lao động
+ Ngoài ra còn cần có những yếu tố phụ trợ. Đó là
những điều kiện vật chất cần thiết của quá trình lao
động (các tư liệu phụ trợ, hạ tầng kĩ thuật)
 3 yếu tố trên được gọi là tư liệu sản xuất.
Tuy nhiên, chỉ có đầy đủ những yếu tố đó thôi thì
chưa đủ để sản xuất ra của cải vật chất vì tự thân công
cụ sản xuất không thể tự tác động vào đối tượng lao
động để làm ra của cải mà cần có người vận hành, điều
khiển. Vậy yếu tố thứ 4 là người lao động.
 Cả 4 yếu tố này được gọi là LLSX.

=> Vậy LLSX là khái niệm của
CNDVLS dùng để biểu thị mối
quan hệ giữa con người với tự
7


nhiên trong quá trình sản xuất,
được tạo thành từ sự kết hợp giữa
người lao động với tư liệu sản
xuất trong quá trình cải biến,
chinh phục tự nhiên, thực hiện
việc sản xuất xã hội.
=> Từ khái niệm về LLSX thì theo các em, con người
hàng ngày đều phải hít không khí để thở, cần nước để
uống (tức là quan hệ giữa con người với tự nhiên). Vậy
quan hệ giữa con người với nước, không khí có phải là

LLSX không?
 Không. Vì quan hệ này không được hình thành trong
quá trình SXVC.
- G giới thiệu: Để hiểu rõ hơn về LLSX thì chúng ta
nghiên cứu cấu trúc của LLSX.
- Cấu trúc của LLSX
Từ khái niệm trên về LLSX, ta có thể thấy được rằng
LLSX bao gồm 2 bộ phận là: người lao động và tư liệu
sản xuất. Thế nào được gọi là người lao động?
+ Người lao động là những
người có khả năng lao động, tức
là phải có sức khỏe, trí tuệ, kinh
nghiệm, kĩ năng lao động,...
Người lao động thì có lao động
chân tây và lao động trí óc. Vai
trò của người lao động trong
LLSX: đóng vai trò quyết định
trong LLSX
- G liên hệ: Ở Việt Nam thì người lao động là người ít
nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp
đồng lao động. Độ tuổi quy định cho người lao động ở
Việt Nam? Nữ: 55 tuổi, nam: 60 tuổi.

8


=> Người lao động đóng vai trò quyết định trong
LLSX. Lênin khẳng định lực lượng hàng đầu của toàn
thể nhân loại là giai cấp công nhân, là người lao động.
Vì:

- Tư liệu sản xuất là toàn bộ
những yếu tố, phương tiện được
dùng để sản xuất ra của cải vật
chất.

+ Hầu hết các yếu tố trong tư liệu sản xuất (chỉ trừ
những đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên) đều do
người lao động tạo ra và không ngừng đổi mới, cải biến.
+ Giá trị và hiệu quả của các tư liệu sản xuất phụ thuộc
vào trình độ và sự sáng tạo của người lao động.
- G hỏi: Thế tư liệu sản xuất là gì?
- G dẫn dắt: Như ở trên đã nói, tư liệu sản xuất gồm có
3 bộ phận cấu thành là: Công cụ lao động, đối tượng lao
động và những điều kiện vật chất cần thiết của quá trình
lao động. Vậy công cụ lao động là gì?

+ Công cụ lao động: những vật
được con người sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động.
Đây là yếu tố động nhất, quan
trọng nhất trong tư liệu sản xuất,
tác động đến sự biến chuyển xã
hội.
- G giải thích: Yếu tố động nhất là gì? Tại sao nó lại là
yếu tố động nhất? Yếu tố động nhất tức là nó thường
xuyên biến đổi. Tại nó không ngừng được con người cải
tiến, đổi mới để nâng cao sức lao động, giải phóng sức
lao động của con người.
+ Thêm vào đó: trình độ phát triển của công cụ lao
động vừa là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của

con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau
giữa các thời đại kinh tế - kỹ thuật trong lịch sử. C.Mác
9


viết: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở
chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào” ( C.Mác
và Ăng- ghen: Toàn tập, Nxb CTQG, ST, H, 1993, t.23,
tr.269).
- G hỏi: Đó là công cụ lao động, còn đối tượng lao động
là gì?
+ Đối tượng lao động: là những
bộ phận của giới tự nhiên được
đưa vào trong sản xuất.
- G giải thích: Đối tượng lao động gồm 2 loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên: đất, nước, khoáng sản,.....
+ Loại nhân tạo (những thứ do con người tạo ra): gạch,
ngói, xi măng, sắt, thép,...
- Và cuối cùng là những điều kiện vật chất cần thiết của
quá trình lao động. Có rất nhiều tên gọi khác nhau như:
kết cấu hạ tầng kĩ thuật, các phương tiện vật chất khác
+ Những điều kiện vật chất cần nhưng Mác gọi đó là điều kiện vật chất cần thiết của quá
thiết của quá trình lao động. Bao trình lao động.
gồm: những phương tiện vận => Và hiện nay, khoa học có vai trò ngày càng to lớn
chuyển, cầu đường, bến cảng, với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nó thâm nhập
trạm bơm, nhà xưởng,....
vào mọi yếu tố của LLSX (làm cho trình độ khoa học
của người lao động ngày càng cao, tạo ra những máy
móc, công nghệ mới). Do vậy, nó đã góp phần làm tăng

năng suất lao động.
- G giới thiệu: Như ở trên đã nói, trong quá trình SXVC,
con người phải quan hệ với nhau, chính quan hệ này
hình thành nên QHSX. Nhưng QHSX là gì? Chúng ta đi
b. Quan hệ sản xuất
- Khái niệm QHSX: là quan hệ vào khái niệm QHSX.
giữa người với người trong quá
trình sản xuất. QHSX gồm 3 mặt:

10


+ Qh về sở hữu đối với tư liệu sản - G giới thiệu: Từ định nghĩa trên ta có thể thấy rõ được
kết cấu của QHSX gồm 3 bộ phận:
xuất

- G giải thích: QHSH đã đi qua các hình thức cơ bản
như:
+ SH công cộng –SH thuộc về toàn XH
+ Qh trong tổ chức và quản lý sản + SH tư nhân – SH thuộc về 1 số người, tập đoàn người
xuất
+ SH hỗn hợp – SH có cả tư nhân và nhà nước
+ Qh trong phân phối sản
phẩm sản xuất ra.
- Kết cấu của QHSX
+ QH sở hữu tư liệu SX
- G giải thích: Quan hệ sản xuất do con người tạo ra,
song khi hình thành, nó mang tính khách quan, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Theo
+ QH tổ chức và quản lý SX

bạn thì nước ta cho phép phát triển nền kinh tế nhiều
+ QH trong phân phối sản phẩm
thành phần hay thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần.
sản xuất ra.
=> Thừa nhận vì nó là sự phù hợp giữa nhận thức với
quy luật khách quan. Còn cho phép là mang tính chủ
quan, áp đặt của con người.
Các hình thức cơ bản của QHSH:

- G hỏi: Theo em, trong 3 loại quan hệ trên thì quan hệ
nào giữ vai trò chi phối và quyết định những quan hệ
khác?
 QHSH vì nó sẽ quyết định tới bộ máy tổ chức và
quản lý SX, quyết định tới sự phân phối sản phẩm được
sản xuất ra.

 QHSH giữ vai trò chi phối và
quyết định QHQL và QHPP. - QHQL và QHPP có tác động trở lại QHSH không? Có
Ngược lại, QHQL và QHPP cũng
tác động trở lại QHSH, nếu nó
phù hợp với QHSH thì sẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển, ngược lại
11


nếu nó không phù hợp thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của sản
xuất.
 KL: Như vậy, LLSX và
QHSX là 2 mặt thống nhất trong

1 PTSX, nó luôn tác động lẫn
nhau và khi nó tác động lẫn nhau
làm cho PTSX vận động và phát
triển.

-G : như chúng ta đã chi phối sự vận động và phát triển
của một hình thái kinh tế xã hội không chỉ có biện
chứng giữa quan hệ sảm xuất và lực lượng sản xuất mà
III. Biện chứng giữa cơ sở hạ còn có biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Vậy cơ sở hạ tầng là già kiến trúc thượng
tầng và kiến trúc thượng tầng
tầng là gì chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu phần III.

1. Khái niệm:
a. Cơ sở hạ tầng

a. Cơ sở hạ tầng là tổng hợp
những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội trong một giai đoạn lịch sử
nhất định.

- G giới thiệu: Trước khi đi vào nội dung của quy luật
thì chúng ta đi tìm hiểu từng khái niệm một. Trước tiên
là khái niệm về cơ sở hạ tầng:

G hỏi : các bạn hiểu thế nào à sơ sở hạ tầng ?
Hiểu có sở hạ tầng như các bạn là hiểu một cách thông
thường nhưng trong triết học của chúng ta không hiểu
cơ sở hạ tầng như vây mà cơ sở hạ tầng được hiểu ngư

sau ( khái niệm)

- G giải thích: Cơ sở hạ tầng hình thành một cách khách
quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Cơ sở
hạ tầng cấu thành từ những quan hệ trực tiếp giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất và những
12


- Kết cấu:

quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất ra đời sống
xã hội.
G hỏi :đọc kĩ lại khái niệm và các bạn hãy cho tôi biết
cơ sở hạ tầng do yếu tố nào tạo thành ? ( quan hệ sản
xuất).
Dúng vậy CSHT do toàn bộ ( nhấn mạnh) QHSX tạo
thành. Vậy toàn bộ quan hệ sản xuất ở đây là những yếu
tố nào ? chúng ta cùng nhau tìm hiểu cấu trúc của
CSHT.

+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Những quan hệ sản xuất - G lấy ví dụ:
tàn dư của xã hội cũ
Trong xã hội TBCN thì đó là quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa (sở hữu tư nhân TBCN).
- G lấy ví dụ:
Giai đoạn đầu của xã hội phong kiến vẫn còn tồn tại
quan hệ sản xuất tàn đư đó là quan hệ sản xuất chiếm
+ Quan hệ sản xuất mầm mống hữa nô lên

của hình thái kinh tế - xã hội mới
đang được thai nghén
- Mỗi một chế độ XH cụ thể sẽ có
một CSHT nhất định.
- G lấy ví dụ:
Cuối phương thức sản xuất phong kiến xuất hiện quan
hệ sản xuất tương lai tồn tại dưới dạng mầm mồng đó là
quan hệ sản xuất tư bàn chủ nghĩa.
=> G kết luận: Tất cả những quan hệ sản xuất này sẽ tạo
nên kết cấu kinh tế của một xã hội cụ thể, nhất định nào
đó.
Ví dụ: Đối với Việt Nam chúng ta, kết cấu kinh tế là
kinh tế thị trường nhiều thành phần (5 thành phần)
=> G hỏi: Theo anh (chị) đó là những thành phần nào?
=> H trả lời:
=> G kết luận: CSHT ở Việt Nam hiện nay là mang tính
quá độ.
- G giới thiệu: Tiếp theo chúng ta đi tìm hiều khái niệm
kiến trúc thượng tầng.
G hỏi : các bạn hiểu thế nào là kiến trúc thượng tầng ?
13


Theo cách hiểu của các bạn đó chỉ là cách hiểu thông
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn thường trong triết học sẽ không hiểu kiến trúc thượng
bộ những quan diểm chính trị, tầng như vậy. khiến trúc thượng tầng là ( khái niệm )
pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật… với những thể
chế tương ứng (nhà nước, Đảng
phái, tổ chức chính trị - xã hội…)

được hình thành trên một CSHT
nhất định.
G hỏi : câc bạn đọc kĩ lại khái niệm và cho tôi biết kiến
trúc thượng tầng do những yếu tố nao tạo thành ?
G hỏi : bạn hiểu thế nào là thiết chế
Thiết chế : là tổ chức bộ máy xã hội .
- G giải thích: Như vậy ta có thể thấy rằng KTTT có rất
nhiều yếu tố cấu thành nhưng chung quy thì gồm 2 mặt
lớn đó là: hệ thống những tư tưởng quan điểm và thiết
chế.
=> G hỏi: Vậy theo anh (chị) mặt nào có vai trò quan
trọng, chi phối mặt còn lại?
=> H trả lời:
=> G kết luận: Đúng vậy, mặt thiết chế tức là nhà nước,
Đảng phái, các tổ chức chính trị - xã hội sẽ đóng vai trò
quan trọng hơn, chi phối các mặt còn lại của đời sống xã
hội. Trong xã hội có giai cấp thì giai cấp, Đảng chính trị
nào đang giữ quyền lực thì hệ tư tưởng của họ cũng sẽ
2. Mối quan hệ giữa CSHT chi phối xã hội.
và KTTT
- G giới thiệu: Chúng ta đã vừa đi tìm hiểu về khái niệm
CSHT và KTTT, bây giờ chúng ta đi vào phân tích mối
a. CSHT
quyết
định quan hệ giữa hai mặt này. Thứ nhất đó là:
KTTT. Thể hiện:
- Mỗi một CSHT có một KTTT
tương ứng hình thành trên nó.

- G lấy ví dụ:

+ nếu là CSHT TBCN thì KTTT đó là Nhà nước tư
sản, luật pháp tư sản, hệ tư tưởng của giai cấp tư sản…
+ nếu là CSHT phong kiến (nền kinh tế phong kiến)
thì KTTT đó là Nhà nước phong kiến, pháp luật phong
14


kiến, hệ tư tưởng phong kiến, đạo đức phong kiến…
- G lấy ví dụ:
Ở Việt Nam: khi xóa bỏ cơ chế hành chính bao cấp
sang cơ chế thị trường, từ hai thành phần kinh tế (nhà
nước và tập thể) sang nhiều thành phần kinh tế (5 thành
phần) thì đã tạo được sự biến đổi mạnh mẽ trong quan
điểm, tư tưởng, cách nghĩ, cách làm của người dân. Bên
- CSHT luôn vận động, cho nên cạnh đó pháp luật cũng phải thay đổi để phù hợp với
tất yếu có sự thay đổi trên KTTT thời đại mới.
để phù hợp theo.

=> Kinh tế quyết định chính trị.
- G kết luận: Sự ra đời, biến đổi, phát triển của KTTT đề
có nguyên nhân, nguồn gốc từ sự thay đổi của CSHT,
- Trong xã hội có giai cấp, giai của quan hệ sản xuất. Còn nguyên nhân xa hơn là do sự
cấp nào nắm địa vị kinh tế thì phát triển của lực lượng sản xuất.
cũng nắm quyền thống trị về
chính trị trên KTTT: Nhà nước là
công cụ của giai cấp có kinh tế;
quyền lực kinh tế là quyền lực
chính trị.
- Khi CSHT mới thay thế CSHT
cũ thì những yếu tố trên KTTT

cũng phải biến đổi ít hoặc nhiều,
nhanh hoặc chậm. Trong đó, Nhà
nước thay đổi ngay còn hệ tư
tưởng thay đổi chậm hơn.
- G giới thiệu: Mối quan hệ biện chứng của CSHT với
b. KTTT tác động trở lại đối với KTTT không chỉ là CSHT quyết định KTTT mà bên
CSHT
cạnh đó KTTT còn có sự tác động trở lại đối với CSHT.
+ KTTT sẽ tác động tích cực
- G giải thích: KTTT sẽ tác động tích cực khi Đảng, Nhà
nước đưa ra được những đường lối, chính sách phù hợp,
phản ánh đúng tình hình kinh tế của đất nước, làm cho
15


+ KTTT có thể tác động kìm kinh tế phát triển, chính trị vững chắc.
hãm
- Tất cả các yếu tố của KTTT đều - G giải thích: KTTT tác động kìm hãm khi Đảng, Nhà
tác động đến CSHT như cách nước đưa ra những chính sách chưa đúng đắn, chưa
thức, phương thức tác động khác phản ánh đúng những tất yếu kinh tế của đất nước…
nhau, dẫn đến hiệu quả khác
nhau. Trong đó, yếu tố Nhà nước
có tác động mạnh nhất, tích cực
nhất.
=> G kết luận: CSHT và KTTT có mối quan hệ thống
nhất, tác động qua lại với nhau; CSHT có vai trò quyết
định đối với KTTT và KTTT cũng có tác động trở lại
đối với CSHT. Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần
phải chú ý đến vai trò của cả KTTT và CSHT; không
được coi trọng yếu tố nào và coi nhẹ yếu tố nào.

- G giới thiệu: Chắc hẳn chũng ta còn nhớ về thuật ngữ
phạm trù được đề cập trong phần CNDVBC. Đó là thuật
ngữ dùng để chỉ khái niệm rộng nhất trong một lĩnh vực
nào đó. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là khái niệm
rộng nhất dung để chỉ khái quát các xã hội trong lịch sử.
Đây là phạm trù quan trọng mà Mác đã nêu ra trong
IV. Phạm trù hình thái kinh tế - CNDVLS. Và bây giờ chũng ta sẽ đi nghiên cứu phạm
xã hội và ý nghĩa của nó
trù này.
- G giới thiệu: Khái niệm tôi vừa cho các bạn ghi nghe
có vẻ khó hiểu nhưng nó chẳng qua dùng để chỉ một xã
hội cụ thể nào đó. Có thể là xã hội phong kiến, xã hội
TBCN…
1. Khái niệm hình thái kinh
tế - xã hội
- Định nghĩa: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của
CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với
một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiến
16


trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy.
- G hỏi: Xem từ định nghĩa thì một hình thái kinh tế - xã
hội sẽ gồm mấy bộ phận?

=> H trả lời:
=> G khái quát: Một hình thái kinh tế - xã hội gồm có 3
bộ phận đó là:
+ Lực lượng sản xuất

+ Quan hệ sản xuất

+ Kiến trúc thượng tầng

Lực lượng sản xuất là nền tảng của một hình thái kinh tế
xã hội . trong lực lượng sản xuất yếu tố năng động nhất
được tập trung phát triển và nó quy định năng suất lao
động, giải phóng sức lao động , biến đổi phát triển khoa
học công nghệ
+ người lao động giữ vai trò quy định
+ trình độ của lực lượng sản xuất trước hết là trình độ
của công cụ lao động biểu hiện ra tính chất của lực
lượng sản xuất
+ lực lượng là yếu tố quy định do hình thành quan hệ
sản xuất , lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải phù hợp với nó để giải phóng để gải phón sức sản
xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là cơ sở hạ tầng, kết cấu kinh tế của
một xã hội ,nó đặc trung cho một hihf thái kinh tế xã hội
là tiêu trí để phân biệt các hình thái kinh tế khác nhau
+ quan hệ sản xuất gồm 3 yếu tố trong đó quan hệ sở
hữu đặc trưng cho ột quan hệ sản xuất
+ quan hệ sở hữu kết cấu kinh tế của một xã hội như thế
nào là do tính chất trình đọ của lực lượng sản xuất quy
định.

Quan điểm tư tưởng xã hội cùng với thiết chế được
hình thành trên cơ sở hạ tầng bị quy định bởi cơ sở hạ
tầng , kiến trúc thượng tầng là cơ sở để nhận diện một
hình thái kinh tế xã hội , xã hội hoàn chỉnh mỗi yếu tố
có biện chứng với nhau.
+ cơ sở hạ tầng phát triển là cơ sở của kinh tế, là nguyên
nhâ trực tiếp dẫn đến sự thay đổi đó của kiến trúc
17


thượng tầng, lực lượng sản xuất là nguyên nhân gián
tiếp.
+ nhờ có sự tác động lẫn nhau của các yếu tố mà xã hội
vận động và phát triển .
=> Cả ba bộ phận này đã được chúng ta nghiên cứu kỹ ở
hai phần trước của bài. Ba bộ phận này có quan hệ với
nhau, tác động lẫn nhau để cho xã hội vận động và phát
triển đi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái
kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.
- G giới thiệu: Trong phần CNDVBC chúng ta đã được
tiếp cận với hai nguyên lý của CNDVBC. Nguyên lý là
những tri thức cơ bản, chi phối toàn bộ sự vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng. Có được do tổng
kết kinh nghiệm và khái quát ở trình độ cao. Nguyên lý
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
nguyên lý cơ bản và quan trọng của CNDVLS. Nó cho
2. Nguyên lý sự phát triển chúng ta cơ sở lý luận đúng đắn để nghiên cứu sự vận
của các hình thái kinh tế - động, phát triển của lịch sử xã hội.
xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên

- Xã hội loài người từ khi ra đời
phát triển không ngừng từ thấp
đến cao, là sự nối tiếp của các
hình thái kinh tế - xã hội.

- G giải thích: Xã hôi loài người đi từ hình thái kinh tế xã hội cộng sản nguyên thủy => chiếm hữu nô lên =>
phong kiến => tư bản chủ nghĩa => cộng sản chủ nghĩa.
=> G hỏi: Theo anh(chị) quá trình phát triển từ thấp đến
cao của các hình thái kinh tế - xã hôi có phụ thuộc vào ý
muốn của con người hay không?
=> H trả lời:
=> G khái quát: Quá trình phát triển này vận động theo
những quy luật khách quan vốn có của xã hội mà không
phụ thuộc vào ý thức, mong muốn chủ quan của con
người. Quá trình đó chính là quá trình phát triển tự
nhiên của lịch sử.
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa LLSXvới
QHSX và KTTT trong một hình thái kinh tế - xã hội làm
cho xã hội phát triển đi từ hình thái kinh tế - xã hội này
18


sang hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. Khi LLSX
phát triển đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến một
QHSX mới ra đời để phù hợp với nó. Đó lại là nguyên
nhân trực tiếp để làm thay đổi KTTT mới. Và đó cũng là
tiền để cho một hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn ra
đời thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời.
=> KL: nguyên nhân cuối cùng đưa đến sự thay đổi xã
hội ấy là do sự phát triển của LLSX.

- G lấy ví dụ: Ví dụ như nước Australia từ hình thái KT
– XH cộng sản nguyên thủy, bỏ qua chiếm hữu nô lệ và
phong kiến lên thẳng CNTB.
- Sự phát triển của các hình thái
KT – XH có thể diễn ra tuần tự từ
thấp đến cao; hoặc con đường
phát triển của xã hội ấy không
tuần tự, có thể bỏ qua một hoặc
hai hình thái KT – XH để phát
triển lên hình thái KT – XH cao
hơn, tiến bộ hơn.

3. Ý nghĩa của lý luận hình
thái kinh tế - xã hội
- Sự ra đời học thuyết hình thái
KT –XH đã đưa lại cho khoa học
xã hội một phương pháp nghiên
cứu thực sự khoa học.

=> G khái quát:
+ sự phát triển tuần tự hay không tuần tự đều là sự thống
nhất quy luật chung phổ biến và quy luật riêng đặc thù .
+ là quá trình phát triển từ thấp đến cao
+ dù là con đường nào cũng là là sự thống nhất giữa tính
liên tục và tính gián đoạn
+ dù là con đường nào đề đi từ kém hoàn thienj đến
hoàn thiện.
-> như vậy sự phát triể xã hội từ thấp đến cao với
những con đường rất phong phú và đa dạng. Nhân tố
chủ quan phải xuất phát từ thực tiễn lịch sử dân tộc con

đường, bản chất để đi lên cho phù hợp tránh rơi vào dập
khuân, duy ý trí.
- G liên hệ thực tiễn: Việt Nam chúng ta đang trong giai
đoạn quá độ đi lên xây dựng CNXH từ xã hội phong
kiến, bỏ qua hình thái KT – XH TBCN. Đây cũng là sự
phù hợp với quy luật chung phổ biến và quy luật riêng
đặc thù. Xuất phát điểm của nước ta là một nước nông
nghiệp xảm xuất nhỏ, nửa thuộc địa nửa phong kiến.
+ tập trung nhất các yếu tố của xã hội mới LLSX,
QHSX, KTTT vận dụng các quy luật chung vào thực
tiễn cách mạng việt nam.
+ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát trienr
khoa học công nghệ để phát triển lực lượng sản xuất.
19


từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp
+ đổi mới một cách có hiệu quả các yếu tố hệ thống
chính trị hoàn thiện các yếu tố hệ hệ thống chính trị dể
để làm tôt vai trò định hướng. Diều tiết của nó.
Việt nam mở của hội nhập với thời đại ngày nay
LLSX mang tính quốc tế hóa phát triển trình độ cao. Dể
rút ngắn thời kì quá độ . ĐCSVN mở của hội nhập để
khai thác tối đa nguồn lực trong nước,tự nhiên thiên
nhiên, con người để Việt Nam có nền kinh tế đọc lập
trong quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế mà phát triển
vẫn giữ được định hướng xã họi chủ nghĩa.
+ trong quá trình đổi mới kinh tế xã hội mục tiêu đầu
tiên của Việt Nam là : xây dụng hoàn thiện nền đanc hủ
xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thực sự chứ không phải

là dân chủ hình thức, chống chủ nghĩa quan liêu.
Chúng ta tiếp tục bước qua thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa quá trình phát triển
ấy là quá trình phát triển tự nhiên.
Với thực tiễn cách mạng Việt Nam Đ ảng lãnh đạo
đánh đuổi thực dân pháp , đế quốc Mỹ , lật đổ phong
kiến khi cách mạng thành công đi lên chủ nghĩa xã hội
là tất yêu khách quan là quy luật của xã hội
- G giới thiệu: Vậy lý luận hình thái KT – XH có ý
nghĩa gì đối với chúng ta trong lý luận cũng như hoạt
động thực tiễn?
V. Vận dụng lý luận hình thái
kinh tế - xã hội trong giai đoạn
cách mạng hiện nay của nước
ta
1. Tính khách quan của nền
kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam: là do trình độ của LLSX
quy định (có nhiều trình độ), cho
nên QHSX mà chúng ta xây dựng
phải có nhiều hình thức sở hữu.
Tức là thực hiện nền kinh tế
nhiều thành phần.

- G giải thích:
+ Nó chỉ ra SXVC là cơ sở của đời sống xã hội,
PTSX quyết định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên,
20



không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải thích các hiện tượng trong
đời sống xã hội mà phải xuất phát từ PTSX.
+ Cũng chỉ ra: xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một
cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, QHSX là
quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
+ Nó còn chỉ ra: sự phát triển của các hình thái KT –
XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra
theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý
muốn chủ quan. Cho nên, muốn nhận thức đúng đời
sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận
động phát triển của xã hội.
- G hỏi: Hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế
nào? Kể tên các thành phần kinh tế đó? Vì sao chúng ta
lại thực hiện nền kinh tế đó? Để trả lời cho câu hỏi này,
chúng ta đi tìm hiểu phần 1.
- Giải thích nhiều trình độ: còn lao động thủ công
không? Có lao động với máy móc và công nghệ cao hay
không?
- Để vận hành nền kinh tế ấy chúng ta thực hiện cơ chế
gì?
- Thực hiện cơ chế thị trường. Từ
khi thực hiện cơ chế đó thì kinh tế
đã phát triển.

- Các biện pháp phát triển LLSX:


- Nền kinh tế ấy tồn tại đến khi nào là do chúng ta phát
triển lực lượng sản xuất.

+Cách mạng công cụ lao động,
đẩy lùi công cụ thô sơ, thay bằng
máy móc hiện đại, phát triển
KHKT, mở rộng đối tượng lao
động, nâng cao trình độ người lao
động.
+ Phát triển những ngành nghề
21


mới
+ Công nghiệp hóa phải đi liền
với hiện đại hóa
+ Luôn luôn chú ý tính phù hợp
của QHSX với trình độ của
LLSX
- Quá trình đổi mới ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu, nó làm cho kinh tế phát triển, chính trị ổn định, thu
hút được nhiều nguồn đầu tư nước ngoài. Vậy, theo hiểu
biết của các em thì song song với đổi mới kinh tế thì
chúng ta đang đổi mới cái gì?
2. Đổi mới kinh tế đi liền với đổi
mới hệ thống chính trị.
-Vấn đề này được nói trong văn kiện thế nào?
- Phát triển cơ chế dân chủ

-Cho dân dám làm, dám nói


- Xây dựng đời sống văn hóa mới
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
- Đẩy lùi tư tưởng bảo thủ, phong
kiến
 Trong từng giai đoạn cách
mạng, ĐCSVN đã vận dụng sáng
tạo những nguyên lí, quy luật của
lịch sử để đề ra đường lối, cương
lĩnh cách mạng Việt Nam.
- Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, đòi hỏi sức mạnh, trí
tuệ của mọi giai cấp, tầng lớp
trong xã hội, mọi tổ chức và mỗi
cá nhân.

22


23



×