Tải bản đầy đủ (.doc) (179 trang)

Giáo Án Ngữ Văn 7 Cả Năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.89 KB, 179 trang )

Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

Ngày giảng: ………………………….
Tiết 1. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Theo Lí Lan - Báo yêu trẻ)
A. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con
cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.
3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.
B. Các kĩ năng sống cơ bản:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách
nhiệm của gia đình, nhà trường với trẻ thơ.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm
của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện: Tranh ảnh về ngày tựu trường, SGK ngữ văn 7 - tập 1.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy
nghĩ.
D. Tiến trình trên lớp:
1. Tổ chức: Kiểm diện: 7A1:……………… 7A2:………………
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
Đặt vấn đề: Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm
trạng của mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học,
tâm trạng của các bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội
dung VB.


Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản I. Đọc - hiểu chú thích
và tìm hiểu chú thích
1. Đọc:
- GV hướng dẫn cách đọc
- Giọng chậm rãi, dịu dàng tình cảm tha
- GV đọc - gọi Hs đọc
thiết, có khi xa vắng hơi buồn buồn
- GV nhận xét cách đọc
Hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một
vài câu ngắn gọn?
Trong văn bản có một số từ như “Háo
2. Chú thích:
hức”, “bận tâm”, “nhạy cảm”... em nào HS dựa vào SGK để giải nghĩa
có thể giải thích nghĩa của những từ
đó?
II. Tìm hiểu văn bản:
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi 1. Kiểu văn bản và PTBĐ
tiết nội dung văn bản
- Kiểu văn bản biểu cảm.
Tác phẩm này thuộc kiểu văn bản gì?
- Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của
Nêu hiểu biết của em về kiểu văn bản
con người.
đó?
2. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn


1

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Văn bản này có thể chia làm mấy
phần? Nội dung chính mỗi phần?

GV yêu cầu HS theo dõi phần 1 VB
Người mẹ đã nghĩ đến con trong
thời điểm nào ?
Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình
cảm 2 mẹ con?
Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc tâm
trạng của người mẹ và đứa con?
Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc
không ngủ được?
Đứa có tâm trạng như thế nào trước
ngày khai trường của mình?

Năm học 2015- 2016
khai trường đầu tiên của con
2. Bố cục: 2 phần
Phần 1: Từ đầu... “vừa bước vào”
=> Nỗi lòng người mẹ
Phần 2: còn lại
=> Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong
nhà trường

3. Phân tích
a) Nỗi lòng người mẹ:
* Đêm trước ngày con vào lớp một
- Mẹ hồi hộp, vui sướng, hy vọng
- Mẹ: Thao thức, suy nghĩ
- Mẹ trằn trọc không ngủ vì:
+ Mừng vì con đã lớn
+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với
con
=> Thương yêu, luôn nghĩ về con
- Đứa con. Giấc ngủ đến với con nhẹ
nhàng.
Háo hức không nằm yên nhưng lát sau đó
ngủ.
=> Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”

- Mẹ : Đắp mền, buông mùng, lượm đồ
Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì
chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã
cho con?
chuẩn bị cho con
=> Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con
làm niềm vui cho mẹ ; Đức hy sinh thầm
Em cảm nhận được gì qua những việc
lặng của mẹ.
làm đó của người mẹ ?
- Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ đến trường:
mẹ vừa nôn nao vừa hồi hộp, hốt hoảng
Trong đêm không ngủ tâm trí người mẹ => Lòng mẹ rạo rực bâng khuâng xao
đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào?

xuyến
- Dùng từ láy liên tiếp: gợi tả cảm xúc
phức tạp trong lòng mẹ: vui..., nhớ...,
Tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Tác
thương...
dụng?
=> Mẹ rất mực yêu thương con.
- Lo lắng tương lai con có cuộc sống sung
Qua đoạn văn em hình dung về người
túc.
mẹ đó như thế nào?
- Mong con có tâm hồn trong sáng.
Thảo luận:
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp => Dùng ngôn ngữ độc thoại, làm nổi bật
với con không? hay người mẹ đang tâm tâm trạng, tình cảm và những điều sâu
sự với ai? (Đang nói với chính mình) – thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
Cách viết này có tác dụng gì?
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

2

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7
Gv: Qua tâm trạng của người mẹ trong
bài văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy
nhớ những kỷ niệm xưa, không chỉ để
sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà
còn muốn ghi vào lòng con những kỷ

niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào
đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại
rạo rực những cảm giác bâng khuâng,
xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách
tới trường.
- HS đọc phần 2
Trong đêm không ngủ, ngoài những
cảm xúc tâm trạng trên, người mẹ còn
nghĩ đến điều gì nữa ?
GV: Người mẹ muốn truyền cái tâm
trạng rạo rực, xao xuyến về ngày khai
giảng cho con để mãi mãi khắc sâu
trong tâm trí trở thành ấn tượng sâu sắc
nhất trong đời của con.
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm
quan trọng của nhà trường đối với thế
hệ trẻ? ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm
trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1
thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể
đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau
này.”)
Em hiểu ntn về câu tục ngữ “ Sai một
ly đi một dặm”và nó có ý nghĩa gì khi
gắn với sự nghiệp GD?
(Không được phép sai lầm trong giáo
dục. Vì giáo dục quyết định tương lai
của đất nước)
Nhà trường có tầm quan trọng như thế
nào đối với thế hệ trẻ?
Thảo luận:

- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với
con: ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế
giới này là của con, bước qua cánh
cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở
ra’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
Hoạt động 3:
Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản?
Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy
trong em khi đọc văn bản: Cổng trường
mở ra ?
4. Củng cố
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Năm học 2015- 2016

b) Hoài niệm của mẹ về tuổi thơ và ấn
tượng về ngày tựu trường
- Mẹ nhớ về ngày hội khai trường
“Cứ nhắm mắt lại... đường làng dài và
hẹp”
=> Câu văn cứ ngân nga ngọt ngào thấm
đượm hồi ức của tuổi thơ về ngày đầu tiên
đi học
- Người mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày
khai trường ở NB:
+ Ngày lễ của toàn dân.
+ Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến
trường.
+ Các quan chức lớn tới dự.
+ không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên

GD thế hệ trẻ cho tương lai... sai lầm trong
giáo dục sẽ ảnh hưởng tới cả một thế hệ.
=> Song muốn con trai cảm nhận được ý
nghĩa quan trọng của GD và ngày khai
giảng.
=> Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục
đối với cuộc đời mỗi con người và tin
tưởng ở sự nghiệp giáo dục
- Thế giới kì diệu mà người mẹ nói tới
chính là thế giới mà nhà trường đem lại
cho các em HS những tri thức, tư tưởng,
tình cảm, lẽ sống về đạo lí ở đời.
4. Ý nghĩa của văn bản:
* Ghi nhớ (SGK)
- Nhớ về thời thơ ấu đến trường
- Nhớ lớp học, bạn bè, cô giáo
- Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ

3

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

Hãy nhập vai người con trong văn bản “Cổng trường mở ra” để viết một đoạn
văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ.
- HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút.

- GV gọi học sinh đọc bài viết của mình-HS trong lớp nhận xét - GV cho điểm.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học. Hoàn thành bài luyện tập
- Soạn bài “Mẹ tôi”. GV hướng dẫn cách soạn
Chú ý: Nhan đề “Mẹ tôi”; Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con...
---------------------------------------------

Ngày giảng: ...................................
Tiết 2. MẸ TÔI
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con
đối với mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng
kính nhất. Phạm lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ
là lỗi lầm ân hận suốt đời.
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối
với con cái.
2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.
3. Thái độ: Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách
nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm
của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện: SGK ngữ văn 7 - tập 1.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy
nghĩ.
D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:Kiểm diện: 7A1:………….. 7A2:………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
H1: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trước ngày khai trường giống và khác
nhau như thế nào? Vì sao?
H2: Ngày khai trường đầu tiên là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi
người. Em có đồng ý không? vì sao?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài:
Trong cuộc đời của mỗi một chúng ta người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức
lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được
điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta
một bài học đầy ý nghĩa.
4
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn
Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của GV – HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm
hiểu chú thích:
- Gv hướng dẫn cách đọc
- Gv đọc mẫu => Hs đọc văn bản
- Gv nhận xét cách đọc
Nêu sự hiểu biết của em về tác giả và tác
phẩm?

“Khổ hình”,"vong ân bội nghĩa", "bội
bạc" nghĩa là gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi
tiết nội dung văn bản

Mẹ tôi thuộc kiểu loại văn bản nào?
Văn bản là một bức thư người bố gửi
cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan
đề là "mẹ tôi"?
Văn bản này có thể chia làm mấy phần?
Nội dung chính mỗi phần?
- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy
En ri cô đã mắc lỗi gì?
- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri
cô?
- Tìm những chi tiết nói về thái độ của
người bố đối với En ri cô?

- Để diễn tả được tâm trạng của người
bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu
đạt nào? Phương thức biểu cảm được
diễn đạt thông qua những kiểu câu nào?
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Năm học 2015- 2016
Nội dung ghi bảng
I. Đọc - hiểu chú thích
1. Đọc: giọng tình cảm, tha thiết và
nghiêm

2. Chú thích:
a) Tác giả:
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908)
- Là nhà văn nước Ý, tiểu thuyết gia, nhà
văn viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của

những cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà
trường về những tấm lòng nhân hậu.
b) Tác phẩm:
- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ
- In trong tập truyện : Những tấm lòng
cao cả
c) Từ khó:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản: biểu cảm
- Tác giả đặt cho văn bản, tuy người mẹ
không trực tiếp xuất hiện nhưng đây là
tiêu điểm mà các nhân vật đều hướng tới.
Qua bức thư, thấy được hình tượng cao cả
và lớn lao của người mẹ
2. Bố cục: 2 phần
+ Đoạn đầu: Lí do bố viết thư
+ Còn lại: Nội dung bức thư
3. Phân tích:
a) Lỗi lầm của En ri cô:
- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới
mẹ.
b) Thái độ của bố:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao
đâm vào tim bố vậy!.
- ... Bố không nén được cơn tức giận đối
với con .
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?
=> Phương thức biểu cảm được diễn đạt

bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm
cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động,
dễ đi vào lòng người.
5

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật
đó?
=> Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và
- Những chi tiết trên đã thể hiện được
tức giận.
thái độ gì của người bố?
- Em có đồng tình với người bố không?
(hs tự bộc lộ)
c) Hình ảnh người mẹ:
- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi
- Trong thư người bố đã gợi lại những
nghĩ rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ hết
việc làm, những tình cảm của mẹ dành
một năm hạnh phúc để cứu sống con”
cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, - Người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con,
hình ảnh nói về người mẹ?
có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con
=> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả

- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả
làm nổi bật tình cảm của người mẹ.
đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?
=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con,
Phương thức đó có tác dụng gì?
sẵn sàng quên mình vì con.
- Qua lời kể của người cha, em cảm
Sự hỗn láo của En-ri-cơ làm đau trái
nhận được điều gì về người mẹ?
tim người mẹ.
GV: Người mẹ của En ri cô cũng như
bao người mẹ khác trên thế gian này đã
yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái
bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng
hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống
của mình cho con cái. Tình mẫu tử của
con người thật thiêng liêng, cao cả.
- Tiếp sau những lời ngợi ca về người
mẹ, tác giả đã phân tích mối quan hệ
ruột thịt, gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con
En ri cô
(hs đọc đoạn văn 3,4-sgk10).
d) Lời khuyên của bố:
- Không bao giờ được thốt ra những lời
- Người bố đã khuyên En ri cô những
nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
gì?
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho
chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân
bội nghĩa trên trán con .

=> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu trở nên rõ ràng, dứt khoát .
văn ở đoạn này? Tác dụng của cách
=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy
dùng đó?
tình thương yêu sâu sắc .
- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô
là người như thế nào?
- Tại sao người cha không nói trực tiếp
với con mà lại viết thư? (tình cảm sâu
sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi
không nói trực tiếp được. Viết thư tức là  Thái độ chân thành và quyết liệt của bố
chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng
giữ được kín đáo, vừa không làm người làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

6

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là
bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở
trường và ngoài xã hội)
- Thảo luận :
Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “xúc

động vô cùng” khi đọc thư bố?
Bức thư của bố tác động đến tâm trạng
của En-ri-cô ra sao
Hoạt động 3: HD tổng kết VB về ND
4. Tổng kết
và NT
- Viết thư để biểu cảm (tự sự - miêu tả Nêu những nét chính về nghệ thuật?
biểu cảm)
- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp - Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt:
gì? (ghi nhớ)
câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm
- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về thán, câu cầu khiến làm cho lời văn trở
tác giả?
nên trở nên linh hoạt, dễ đi vào lòng
- Sau khi học xong văn bản này, em rút người .
ra được bài học gì? Liên hệ với bản thân * Ghi nhớ: sgk-12.
xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì
đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì
bài văn này gợi cho em điều gì?
4. Củng cố :
Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin
mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy?
Em hãy đọc và kể về 1 số bài thơ, bài hát, chuyện nói về tình cảm của người cha
người mẹ?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm kĩ nội dung bài học. Làm bài tập luyện tập
- Soạn bài: Từ ghép -> GV hướng dẫn cách soạn
----------------------------------------

Ngày giảng: …………………………..

Tiết 3. TỪ GHÉP
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

7

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiểu nghĩa của
hệ thống từ ghép tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và sử dụng đúng từ ghép
3. Thái độ:
- Yêu quý tiếng Việt
- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ghép phù hợp với thực tế giao tiếp
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân về
cách sử dụng từ ghép
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện: bảng phụ, SGK, SGV Ngữ văn 7 - Tập 1
- Phương pháp: Vấn đáp gợi mở, phân tích mẫu

D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:.................... 7A2: ……………
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV giới thiệu chương trình ngữ văn 7 – Phân môn tiếng việt.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các I. Các loại từ ghép.
loại từ ghép.
Ôn lại kiến thức lớp 6 về từ đơn, từ ghép,
từ láy
Nhắc lại định nghĩa về từ đơn, từ ghép, từ
láy?
- GV: Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy
- Từ ghép có 2 loại: ghép đẳng lập và
ghép chính phụ
- HS đọc kĩ BT 1 sgk => trả lời
1. Bài tập (SGK)
Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2
* BT 1
từ: Bà ngoại và thơm phức
- Bà ngoại:
bà: chính.
Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng
ngoại: phụ
ntn?
- Thơm phức:
thơm: chính
GV yêu cầu hs phân tích vì sao tiếng phụ
Phức: phụ.

bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
=> Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ
- HS thảo luận => trả lời
đứng sau.
- GV nhận xét: Bà ngoại và bà nội có 1
nét chung về nghĩa là bà. Nhưng nghĩa
của bà nội, bà ngoại lại khác nhau là do
tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ:
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

8

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

ngoại, nội ... vì thế ,tiếng bổ sung nghĩa là
tiếng phụ ,tiếng được bổ sung nghĩa là
tiếng chính
- HS đọc kĩ BT2 => trả lời
Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm
bổng có phân ra tiếng chính và tiếng phụ
không? vì sao?
Qua phân tích vd em thấy từ ghép có mấy
loại? cấu tạo của nó như thế nào?
- GV chốt nội dung mục I
- HS đọc ghi nhớ (sgk)

* Bài tập nhanh: Tìm 5 từ ghép theo mẫu:
a. Bà ngoại
vd: nước mắt, cá thu
b. Thơm phức vd: xanh um, xanh lá
Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu nghĩa của
từ ghép
So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa
của bà? em thấy có gì khác nhau?

* BT2
- “Quần áo,trầm bổng” không thể phân
ra tiếng chính ,tiếng phụ mà các từ này
có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.

2.Kết luận
Ghi nhớ SGK

II. Nghĩa của từ ghép
1. So sánh nghĩa các cặp từ
- Bà - Bà ngoại
Bà: người sinh ra cha mẹ.
Bà ngoại: người sinh ra mẹ.

Nghĩa của thơm phức với nghĩa của
thơm? em thấy có gì khác nhau?

- Thơm - Thơm phức
+ Thơm: có mùi như hương hoa dễ
chịu,làm cho thích ngửi.
+ Thơm phức: mùi thơm bốc lên

mạnh, hấp dẫn.
Lý do của sự khác nhau đó?
* Lý do: Nghĩa của từ bà ngoại và thơm
phức hẹp hơn nghĩa của từ bà, từ thơm
So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa
2. So sánh nghĩa
của mỗi tiếng quần áo?
- Quần: Trang phục nửa dưới
Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi
- Áo: Trang phục nửa trên
tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác
- Trầm bổng: Chỉ âm thanh lúc cao lúc
nhau?
thấp => Từng độ cao cụ thể.
=> Nghĩa của 2 từ ghép quần áo, trầm
Lí do của sự khác nhau đó?
bổng khái quát hơn, trừu tượng hơn
nghĩa của các tiếng tạo nên nó
Nhận xét của em về nghĩa của từ ghép
=> Nghĩa của từ ghép khái quát trừu
đẳng lập và chính phụ
tượng hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó
- GV yêu cầu HS lấy vd về 2 loại từ ghép. * Ghi nhớ SGK
đẳng lập - chính phụ
III. Luyện tập
- GV chốt nội dung bài học
Bài 1. Sắp xếp các từ ghép thành hai
Hoạt động 2: HD học sinh luyện tập
loại:
- Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà

HS nêu yêu cầu BT 1, làm, nhận xét
máy, nhà ăn, nụ cười.
- Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt,
đầu đuôi.
Bài 2. Điền thêm tiếng nào các tiếng
dưới đây để tạo từ ghép chính phụ:
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

9

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

Hoạt động nhóm
Đại diện nhóm nhận xét

GV gọi HS lên bảng điền

Giải thích tại sao nói một cuốn sách, một
cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở?

Bút chì
Ăn bám
Thước kẻ
trắng xóa
Mưa rào

vui tai
Làm quen
nhát gan
Bài 3. Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng
lập.
Núi
sông mặt
chữ điền
Đồi
trái xoan
Ham

học
tập
Thích
hỏi
Xinh
đẹp
tươi
đẹp
Tươi
non
Bài 4.
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở
vì sách và vở là DT chỉ sự vật tồn tại
dưới dạng cá thể có thể đếm được.
- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có
nghĩa tổng hợp chỉ chung cho cả loại nên
không thể nói: Một cuốn sách vở.


4 Củng cố
- Từ ghép có mấy loại? gồm những loại nào? cho ví dụ?
- Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
- Học thuộc bài cũ, đọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản” SGK
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học - Làm hoàn chỉnh các bài tập
- Soạn bài: Liên kết trong văn bản.
- GV hướng dẫn cách soạn
------------------------------------

Ngày giảng: …………………………..
Tiết 4. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

10

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

1. Kiến thức:
Biết được, muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.
Sự liên kết ấy cần thể hiện cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
2. Kĩ năng:
Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản
có tính liên kết.

3. Thái độ:
Có ý thức nhận ra tác dụng liên kết trong văn bản.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân.
C. Phương tiện, phương pháp:
Phương tiện: SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1: ..................... 7A2: ………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Liên kết và phương tiện
I. Liên kết và phương tiện liên kết
liên kết trong văn bản
trong văn bản
- Đọc VD a (SGK).
1. Tính liên kết của văn bản
a) Bài tập: SGK.
Đọc mấy câu đó trong thư, Enricô đã
hiểu bố muốn nói gì với mình chưa?
- chưa.
Enricô chưa hiểu thì tại lý do nào?
a) Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ
pháp.
b) Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ
ràng.

c) Vì giữa các câu chưa nối liền với
nhau, gắn bó với nhau.
- Phương án C.
+ Giải nghĩa:
Liên kết”: kết lại với nhau.
(kết : buộc lại, thắt lại).
Em có thể đối chiếu VD a này với
nguyên bản đã học để thấy VD này còn
thiếu các ý nào?
Vậy muốn cho VD a trở thành đoạn văn
có thể hiểu được thì cần phải tạo cho
VD có yếu tố liên kết.
Qua VD em hiểu liên kết là gì? Liên kết
văn bản nghĩa là như thế nào?
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

=> Các câu văn đã được viết đúng ngữ
pháp, nội dung ý nghĩa từng câu văn
chính xác, rõ ràng nhưng chưa tạo nên
được văn bản. Bởi vì giữa các câu trong
VD đó không nối liền với nhau, không
gắn bó chặt chẽ với nhau. (thiếu tính liên
kết).
b) Ghi nhớ: SGK.
11

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

GV: Chuyển ý: Người viết cần phải biết
sử dụng phương tiện gì để tạo nên tính
liên kết trong văn bản?
Trở lại VD a, em có thể nêu rõ cần sửa
những điểm nào để VD a trở thành văn
bản hiểu được?

Nhưng nếu một văn bản chỉ có sự liên
kết về nội dung ý nghĩa đã đủ chưa. Xét
VD 2b:
Hãy so sánh những câu trong VD b với
những câu tương đương trong văn bản
“CTMR”?
Câu văn ở VD b thiếu yếu tố nào? dùng
sai ở từ ngữ nào?

Em có thể bổ sung và thay thế cho VD
b hoàn chỉnh như thế nào?
Vậy để văn bản có tính liên kết cần phải
bảo đảm những yêu cầu gì
- HS đọc.
Hoạt động 2: HD HS luyện tập

(Thảo luận nhóm).

Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Năm học 2015- 2016
- Liên kết là gắn liền, gắn chặt với nhau.
- Liên kết văn bản là…

2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a, Bài tập:
VD a (SGK), VD 2b.
+ Trong VD a:
- Các ý với nhau, các ý với chủ đề không
gắn liền nhau.
- Các diễn biến, tình tiết không gắn liền
phục vụ cho chủ đề.
=> Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa.
+ Trong VD 2b:

- Thiếu từ ngữ chỉ trình tự sự việc.
(từ “bây giờ”)
- Dùng từ ngữ để thay thế thiếu chính xác
(dùng “đứa trẻ” thay “con” trong trường
hợp này là không phù hợp).
=> Thiếu liên kết về hình thức.
b.Ghi nhớ: sgk
II. Luyện tập:
Bài tập 1
Ví dụ thiếu tính liên kết về hình thức (thứ
tự các câu không hợp lý). Từ đó dẫn tới
thiếu tính liên kết về nội dung (dùng ý
câu này để tìm câu tiếp theo).
Sửa: 1- 4 - 2 - 5 – 3
Bài tập 2
Có 2 ý kiến:
+ A- Đoạn văn đã có sự liên kết vì các
câu trong đoạn đều có “mẹ tôi”.
+ B- Đoạn văn chưa có sự liên kết vì các

câu trong đoạn không nói cùng một nội
dung.
Bài tập 3
- Xác định đoạn văn thiếu tính liên kết ở
phương diện nào?
Phương diện hình thức: Thiếu từ ngữ chỉ
n/vật và từ ngữ để chuyển ý.
- Các từ ngữ ở chỗ trường, trong nguyên
12

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016
văn, lần lượt: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu,
thế là.

4. Củng cố:
Đọc phần ghi nhớ
5. Hướng dẫn về nhà:
- Soạn bài mới: Cuộc chia tay của những con búp bê
------------------------------------------------

Ngày giảng: …………………………..
Tiết 5. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong

truyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi
vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn
có hoàn cảnh khó khăn và bất hạnh.
- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm
động.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.
3. Thái độ:
GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những
người có hoàn cảnh khó khăn.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của long nhân ái tình thương và trách
nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm
của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân.
D. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện :
SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy
nghĩ.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:..................... 7A2:...................
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền? từ đó rút ra bài
học?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ chăm
sóc và dạy dỗ. Nhưng trong cuộc sống của chúng ta có vô số gia đình phải li tán vậy
13
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn
Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

những đứa trẻ đó có tâm trạng như thế nào khi gặp phải hoàn cảnh đó? Sống ra sao khi
không có cha mẹ ở bên cạnh? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HD đọc, tìm hiểu chú
I. Đọc - hiểu chú thích:
thích
1. Đọc: Nhẹ nhàng thể hiện được tình cảm,
- Gv hướng dẫn cách đọc
tính cách của nhân vật.
- Gv đọc mẫu đoạn đầu
- Hs đọc văn bản
- Gv nhận xét cách đọc của hs
* Tóm tắt:
- Gv yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn
- Bố mẹ chia tay nhau, Thành và Thuỷ cũng
phải xa nhau.
- Đồ chơi của 2 anh em, trong đó có 2 con
búp bê, cũng phải bị chia đôi.

- Dằn vặt, đau khổ, 2 anh em ra trường tạm
biệt cô giáo và các bạn của Thuỷ.
- Thuỷ quyết định nhường đồ chơi cho anh
và do vậy, những con búp bê không bị chia
- Hs đọc thầm phần chú thích sgk
đôi.
Nêu những nét khái quát về tác giả và 2. Chú thích:
VB?
a) Tác giả: Khánh Hoài
- Kiểm tra một số chú thích khó
b) Tác phẩm:
- Được trao giải nhì trong cuộc thi viết về
quyền trẻ em do Viện KHGD và Tổ chức
cứu trợ trẻ em ở Thuỵ Điển – 1992 trao.
Hoạt động 2: HD tìm hiểu VB
- Là văn bản nhật dụng nói về quyền trẻ em
Văn bản này được viết theo phương
II. Tìm hiểu văn bản:
thức biểu đạt chính nào?
1. Kiểu văn bản và PTBĐ
Văn bản này là một truyện ngắn,
- Phương thức tự sự
truyện kể về việc gì?
- kể về cuộc chia tay của 2 anh em ruột khi
Nhân vật chính là ai?
gia đình tan vỡ
Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
- NV: Hai anh em Thành và Thuỷ
Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng 2. Nhân vật và ngôi kể
gì?

- Ngôi thứ nhất  Người kể truyện là
Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND
Thành (người anh)
của từng đoạn
 Cách lựa chọn ngôi kể giúp thể hiện
được sâu sắc những suy nghĩ, t/cảm, tâm
trạng của n/vật, làm tăng thêm tính chân
thực của truyện, tăng thêm sức thuyết phục.
3. Bố cục: 3 phần
- P1: Từ đầu => hiếu thảo như vậy: Chia
búp bê
- P2: Tiếp => trùm lên cảnh vật: Chia tay
lớp học
P3: Còn lại: Chia tay anh em
Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa
4. Phân tích
của truyện không? (Búp bê có phải
a) Ý nghĩa của tên truyện.
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

14

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7
chia tay không, vì sao chúng phải chia
tay, chúng có lỗi gì mà phảI chia tay?)

Năm học 2015- 2016

- Tác giả mượn truyện những con búp bê
phải chia tay để nói lên một cách thấm thía
nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai
anh em (Thành - Thủy).
=> Tên Vb gợi ra tình huống khiến người
đọc phải theo dõi và suy nghĩ về thực trạng
của các cuộc li hôn và hậu quả của nó tới
con cái trong XH hiện nay.

4. Củng cố
- Tóm tắt VB
- Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp
bê?
5. Hướng dẫn về nhà
- Đọc lại VB - Nắm chắc đặc điểm chung của VB
- Soạn tiếp: Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 4,5,6,7 (SGK - 27) tiết sau học tiếp.
----------------------------------------Ngày giảng: …………………………..
Tiết 6. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong
truyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi
vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn
có hoàn cảnh khó khăn và bất hạnh.
- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm
động.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.
3. Thái độ:
GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những người

có hoàn cảnh khó khăn.
B. Các kỹ năng sống cơ bản
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách
nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm
của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân.
D. Phương tiện, phương pháp
- Phương tiện :
SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy
nghĩ.
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

15

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

D. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:…………….. 7A2:………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
Vì sao Thành và Thuỷ phải chia búp bê?

Tâm trạng của Thành - Thuỷ ntn trong tình cảnh chia búp bê ?
3. Bài mới:
Gv giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV- HS
Nội dung ghi bảng
II. Tìm hiểu văn bản:
Ho¹t ®éng1: HD ph©n tÝch néi dung
4. Phân tích:
truyÖn
b) Cuộc chia búp bê:
Trong đoạn truyện, Thành đã giúp
* Trước cuộc chia của búp bê.
chúng ta hiểu về em gái mình (Thuỷ)
- Thủy mang kim ra tận sân vận động vá
ntn? Thành đối với Thuỷ ra sao?
áo cho anh => người em ngoan, khéo tay
Vậy em có n/xét gì về t/cảm của 2 anh
rất thương anh.
em?
- Thành giúp em học,chiều nào cũng đón
* GV chốt:
em đi học về => yêu thương em.
 T/cảm của 2 anh em gắn bó, thương
 Hai anh em gần gũi thương yêu, quan
yêu quan tâm đến nhau.
tâm đến nhau.
Tưởng chừng tình cảm của họ mãi mãi
* Khi chia đồ chơi
gắn bó với những kỉ niệm đẹp đẽ, hạnh
- Chia tay nhau  Điều đó ta thấy được

phúc. Nhưng điều gì đã xảy ra? vì sao
qua lời ra lệnh chia đồ chơi của mẹ.
em biết?
 Làm người đọc ngạc nhiên muốn theo
Theo em cách mở đầu câu chuyện đột
dõi cả câu chuyện để biết nguyên nhân.
ngột như vậy có ý nghĩa gì?
Lệnh chia đồ chơi của mẹ khiến Thuỷ và - Lệnh chia đồ chơi, cả 2 đều đau đớn.
Thành có tâm trạng ntn? Nêu những chi Thuỷ:
+ "Run lên bần bật"
tiết biểu hiện tâm trạng đó?
+ "Cặp mắt tuyệt vọng"
+ "Hai bờ mi sưng mọng"
Thành:
+ "Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng
khóc"
+ "Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt
đầm cả gối và 2 cánh tay áo"
Ban đầu khi nghe mệnh lệnh của mẹ,
=> Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực
Thành và Thuỷ có ý định ntn?
Khi bắt tay vào chia bỗng nhiên Thuỷ có
thái độ ntn? vì sao có thái độ ấy?
* GV chốt:
- Khi chia búp bê, Thuỷ có thái độ giận
dữ.
Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy
anh chia 2 con búp bê ra có gì mâu
thuẫn?
 GV nhấn mạnh: Thuỷ là 1 cô bé giàu

Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

- Khi chia đồ chơi
+ Thành nhường hết cho em.
+ Thuỷ nhường anh.
- Thuỷ giận dữ  vì do mâu thuẫn trong
lòng của Thuỷ.
+ Thuỷ muốn có búp bê >< nhưng thương
búp bê phải xa nhau.
+ Thuỷ nhận cả 2 con búp bê >< nhưng lại
16
Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7
t/cảm, tâm hồn trong sáng cho nên
những mâu thuẫn nảy sinh trong lòng
em cũng thật dễ hiểu. Ao ước có đồ chơi
búp bê nhất là bé gái, là ước mơ bình
thường của trẻ em. Thuỷ cũng vậy,
nhưng em k0 nghĩ cho riêng
Theo em có cách nào giải quyết được
mâu thuẫn ấy không?
Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách
giải quyết ntn?
Chi tiết này gợi lên trong em những suy
nghĩ và tình cảm gì?
Cử chỉ Thuỷ để lại con búp bê em nhỏ
cho anh và những lời dặn búp bê có làm
em xúc động không? tại sao?

- Nói lên tình anh em của Thành và
Thuỷ hết sức sâu sắc và dù trong hoàn
cảnh chia ly nào tình cảm ấy vẫn tồn tại
mãi mãi như hình ảnh 2 con búp bê ở
bên nhau
Đọc tiếp VB
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của
Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng
hoàng?
- Chi tiết nào khiến em cảm động nhất?
vì sao?
- Em hãy gthích vì sao khi dắt Thuỷ ra
khỏi trường, tâm trạng Thành lại “kinh
ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình
thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên
cảnh vật”?
(Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi
mọi việc đều diễn ra bình thường thì anh
em Thành - Thuỷ lại phải chịu đựng sự
mất mát đổ vỡ quá lớn)
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn
biến tâm lí nhân vật của tác giả? Cách
miêu tả đó có tác dụng gì ?
Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải
quyết như thế nào?
- Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?
- GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện
như thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi
người rằng: Cuộc chia tay của các em
nhỏ là rất vô lí, là không nên có, không

nên để nó xảy ra. ý tưởng ấy nhắc nhở
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Năm học 2015- 2016
thương anh k0 ngủ được.
=> Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn
trong sáng
=> Muốn giải quyết mâu thuẫn chỉ còn
Một cách duy nhất là gia đình Thuỷ đoàn
tụ, hai anh em không phải chia tay.
- Thuỷ để lại con em nhỏ để chúng không
bao giờ phải xa nhau
=> Người đọc lòng thương cảm cho cảnh
ngộ bất hạnh của hai anh em. Mến trọng
một em bé giàu lòng nhân hậu
=> Chi tiế t này khiến người đọc thấ y sự
chia tay của 2 em nhá là không nên có
 thức tỉnh các bậc làm cha làm mẹ
c) Chia tay lớp học:
- Em không được đi học nữa
- Cô Tâm sửng sốt . “Trời ơi!”, cô Tâm tái
mặt và nước mắt giàn giụa
=> Gợi sự cảm thông, xót thương cho
hoàn cảnh bất hạnh của Thuỷ.

=> Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác
làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm và sự
thất vọng, bơ vơ.
d) Anh em chia tay:
- Thuỷ: Đặt con Em nhỏ quăng tay vào

con vệ sĩ .
=> Tình anh em không thể chia lìa.

17

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

những người làm cha làm mẹ hãy sống
vì con cái, cố gắng giữ gìn tổ ấm gia
đình đừng để nó tan vỡ.
- Trong truyện, búp bê có chia tay
không? Tại sao tác giả lại đặt tên truyện
l “Cuộc chia tay của những con búp
bê”? (Tên truyện gợi tình huống: những
con búp bê cũng như anh em Thành
Thuỷ rất ngây thơ, trong sáng và không
có tội tình gì, thế mà đành phải chia tay)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết
Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác
giả?
Cách kể này có tác dụng gì trong việc
làm nổi bật nội dung tư tưởng của
truyện?

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật kể chuyện
- Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung
quanh kết hợp với miêu tả diễn biến tâm lý
nhân vật.
- Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với
tâm trạng nên có sức truyền cảm.
- Đối thoại linh hoạt.
2. Thông điệp
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và
quan trọng mọi người hãy cố gắng bảo vệ
và giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài
muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
- Văn bản này đã cho em hiểu thêm gì
về tác giả?
- Sau khi học xong văn bản, em rút ra
được bài học gì?
- GV: Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy
cảm động của hai em nhỏ trong truyện
khiến người đọc thấm thía rằng: Hạnh
phúc gia đình vô cùng quý giá, mọi
người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn,
không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tan
vỡ hạnh phúc gia đình.
Hs ghi nhớ sgk.
4. Củng cố:
Cảm nghĩ của em sau khi học xong VB "Cuộc... búp bê"?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Ôn kĩ bài - nắm vững nội dung bài học, làm bài tập luỵên tập

- Soạn bài mới: Bố cục trong văn bản
- Gv hướng dẫn cách soạn
------------------------------------Ngày giảng: …………………………..

Tiết 7. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

18

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

Giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây dựng
bố cục khi tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
Xây dựng được bố cục gồm ba phần.
3. Thái độ:
Có ý thức xây dựng bố cục trước khi xây dựng văn bản.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá
nhân.
C. Phương tiện, phương pháp:
Phương tiện:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
- Bảng phụ
Phương pháp :
- Phân tích mẫu
- Vấn đáp, thảo luận nhóm
D. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:…………….. 7A2:………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
Liên kết là gì? phương tiện liên kết?
3. Bài mới: Gv giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động : Hướng dẫn HS tìm hiểu bố I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục
cục và những yêu cầu về bố cục trong
trong văn bản:
văn bản
1. Bố cục của văn bản:
- Tính liên kết là sự nối liền, các câu các
GV: Tính liên kết là gì?
đoạn trong văn bản một cách tự nhiên hợp
Làm cách nào để văn bản có tính liên

kết?
=> Muốn tạo được tính liên kết trong văn
bản cần phải sử dụng được những phương
Theo em trong một văn bản cần phải bố tiện liên kết về hình thức và nội dung
trí sắp đặt các nội dung,ý tứ hay không? - Có cần, vì các phần, các đoạn, ý tứ trong
Vì sao?
văn bản cần có trình tự trước sau rành

Vậy bố cục là gì?
mạch, hợp lí.
=> Là sự bố trí sắp xếp các phần, đoạn có
- Gv yêu cầu - hs lấy dẫn chứng minh
ý tứ muốn biểu đạt thành một tình tự
hoạ
trước sau rành mạch và hợp lí
VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập
- Quốc hiệu
Đội TNTPHCM
Tên đơn
- Họ và tên
- Ngày tháng năm sinh
- Học lớp, trường nào
- Lí do
- Lời hứa - Lời cảm ơn
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

19

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

- Nơi ngày tháng năm
- Kí tên
GV gọi HS đọc hai văn bản ở SGK

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn
So với văn bản "ếch..." ở lớp 6-tập 1 thì bản
văn băn này có gì giống và khác nhau?
* Giống: các ý đều đầy đủ
- Khác: Bố cục của nguyên bản.
a. Nhận xét ở mục I2:
Có 3 phần:
GV: Hướng dẫn HS so sánh hai văn bản. - Còn văn bản thứ hai chỉ có hai phần
Nguyên bản trong sách Ngữ văn 6 tập 1 - Các ý trong nguyên bản mạch lạc còn ở
b. Bố cục trong VB này chỉ có hai phần văn bản 2 sắp xếp lộn xộn
là không hợp lí; Các ý lộn xộn nhất là
* Nhận xét ở mục I2: Bố cục không hợp lí
câu "Từ đây, trâu trở thành bạn của nhà nên tối nghĩa - Các ý sắp xếp không hợp lí
nông Chẳng có gì ăn nhập với ý nghĩa
không đúng trình tự của thời gian, sự việc
chung của cả truyện, là bài học đắt giá
nên văn bản trở nên vô lí
cho kẻ ngu dốt và ngạo mạn
- Có 3 phần:
Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: Mở bài
+ Mở bài một đoạn
thân bài và kết bài trong văn bản tự sự
+ Thân bài một đoạn
và miêu tả
+ Kết bài một đoạn để nhận xét văn bản
Miêu tả:
3. Các phần của bố cục:
- MB: Giới thiệu người cảnh được tả
Tự Sự
- TB: Miêu tả chi tiết

- Mở bài: Giới thiệu sự việc
- KB:Nêu cảm nghĩ hoặc lời hứa hẹn
- Thân bài: Kể diễn biến sự việc
Có ý kiến cho rằng: “Phần mở bài chỉ
- Kết bài: Kể kết cục của sự việc
là sự tóm tắt, rút gọn của phần thân bài, =>Nói như vậy là không đúng vì không
còn kết bài chỉ là sự lặp lại một lần nữa cho phép các phần trong văn bản được lặp
của mở bài”. Nói như vậy có đúng
lại. Mỗi phần có một nhiệm vụ riêng
không? Vì sao?
- Em không đồng ý vì:
Có bạn khác lại cho rằng “nội dung
+ Mở bài không đơn thuần là sự thông
chính của việc miêu tả, tự sự (Đơn từ
báo đề tài của văn bản mà còn phải cố
….) được dồn cả vào phần thân bài nên gắng làm cho người đọc, người nghe đi
mở bài và kết bài là những phần không vào đề tài đó một cách dễ dàng tự nhiên
cần thiết làm” em đồng ý với ý kiến đó
và hứng thú
không?
+ Kết bài là không chỉ có nhiệm vụ nhắc
lại đề tài hay đưa ra lời hứa hẹn cần phải
tạo ra một kết bài sao cho văn bản để lại
được ấn tượng tốt đẹp cho người nghe
(hay người đọc) Có như thế thì bố cục mới
đạt tới yêu cầu của sự cần thiết hợp lí
Hoạt động 2: HD luyện tập
II. Luyện tập:
Hoạt động nhóm
1. Bài tập 2:

- Gv giao bài tập cho mỗi nhóm
- Bố cục của truyện “Cuộc chia tay của
- Hs thảo luận nhóm =>đại diện nhóm
những con búp bê” đã rành mạch và hợp
trình bày
lí.
- Gv cùng hs, nhận xét, sửa chữa
- Tuy nhiên đây k0 phải cách duy nhất, có
thể kể theo nhiều cách khác.
 HS tự kể chuyện theo bố cục sáng tạo
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

20

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016
2. Bài tập 3:
- Bố cục bản báo cáo chưa rành mạch rõ
ràng.
- Điểm (1) (2) (3) ở thân bài chỉ kể việc
học tốt chưa phải là kinh nghiệm học tốt.
- Điểm (4) k0 nói về học tập.

4 Củng cố :
- Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?
- Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?

- Một bài văn thường có mấy phần? Kể tên các phần?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học kĩ bài, làm hoàn chỉnh bài tập.
- Soạn bài mới: Mạch lạc trong văn bản
--------------------------------

Ngày giảng: …………………………..
TIẾT 8. MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết
làm cho văn bản không đứt đoạn.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện cách tạo lập văn bản cho mạch lạc.
3. Thái độ:
Luôn chú ý đến sự mạch lạc trong khi tạo lập văn bản.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân.
C. Phương tiện, phương pháp:
Phương tiện:
- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
Phương pháp :
- Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
D. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:…………….. 7A2:………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu vai trò của bố cục trong Vb?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt , sự phân chia nhưng văn bản lại không thể
không liên kết, vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của 1 văn bản vẫn được phân
cắt rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ...
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

21

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của thầy - trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản
Trong đông y vốn có nghĩa là mạch
máu trong cơ thể.
- Em hiểu mạch lạc trong văn bản có
nghĩa như thế nào?
HS: Trôi chảy thành dòng, thành mạch,
làm cho các phần của văn bản thống
nhất lại
- Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?

Chủ đề của truyện là gì?
- Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết,
sự việc để trôi chảy thành dòng, thành
mạch qua các phần, các đoạn của
truyện không?
- Các từ ngữ trong truyện có góp phần

tạo ra cái dòng mạch xuyên suốt ấy
không?
- Các cảnh trong những thời gian,
không gian khác nhau có góp phần làm
cho dòng mạch ấy trôi chảy liên tục và
thống nhất trong 1 chủ đề không?
GV: Từ ngữ, sự việc đó là các yếu tố
làm cho chủ đề nổi bật. Nói cách khác
là chủ đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào
các yếu tố đó
- Một văn bản có tính mạch lạc là văn
bản như thế nào?

Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập

Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Năm học 2015- 2016
Nội dung ghi bảng
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch
lạc trong văn bản:
1. Mạch lạc trong văn bản:

- Là sự tiếp nối các câu, các ý theo 1 trình
tự hợp lí trên 1 ý chủ đạo thống nhất.
=> văn bản cần phải mạch lạc.
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch
lạc:
* BT: Tìm hiểu tính mạch lạc trong Văn

Bản “Cuộc chia tay của những con búp
bê”?
+ Chủ đề: Cuộc chia tay của 2 anh em
Thành - Thuỷ khi cha mẹ li hôn.
=> xuyên suốt
+ Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia rẽ,
xa cách, khóc...
+ Các sự việc: Trong hiện tại - qúa khứ, ở
nhà - ở trường.
=> Thống nhất

- Văn bản có tính mạch lạc là:
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn
bản đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ
đề chung xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn
bản được tiếp nối theo một trình tự rõ
ràng, hợp lí làm cho chủ đề liền mạch.
* Ghi nhớ: SGK (32)
II. Luyện tập:
1. Bài 1a: Tính mạch lạc trong văn bản
“Mẹ tôi”
- Chủ đề: Ca ngợi hình ảnh người mẹ
22

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7


Năm học 2015- 2016

Đọc kĩ văn bản Mẹ tôi.
- Xác định chủ đề của văn bản?
- Các từ ngữ, sự việc trong văn bản có
phục vụ cho chủ đề ấy không?
- Văn bản này đã có tính mạch lạc
chưa?

HS đọc văn bản Lão nông và các con.
- Em hãy xác định chủ đề của văn bản?
- Chủ đề này có xuyên suốt bài thơ
không? Hãy chỉ ra sự xuyên suốt đó?

- Các từ ngữ: mẹ, con, ngày khai trường,
vở, bút, thước...
- Sự việc:
+ Enrico thiếu lễ độ với mẹ
+ Bố viết thư cảnh báo En-ri-cô
+ Hình ảnh người mẹ hi sinh vì con
=> Các từ ngữ, sự việc đều phục vụ cho
chủ đề.
<=> Văn bản có tính mạch lạc
2. Bài 1b:
Lão nông và các con
- Chủ đề: Lao động là vàng
- Chủ đề này xuyên suốt bài thơ làm cho
các phần liền mạch với nhau:
+ 2 câu đầu – Mở bài: nêu chủ đề
+ Đoạn giữa (Kho vàng chôn dưới đất.

Kho vàng do sức lao động của con người
làm nên: lúa tốt) – Thân bài: phát triển ý ở
chủ đề
+ 4 câu cuối - Kết bài: Nhấn mạnh chủ
đề để khắc sâu.
<=> văn bản có tính mạch lạc

- Văn bản này có tính mạch lạc chưa ?
4. Củng cố :
- Như thế nào là 1 bố cục rành mạch và hợp lý
- Em hãy cho ví dụ minh họa về tính mạch lạch trong văn bản?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học kĩ bài, làm bài tập còn lại
- Soạn bài mới: Những câu hát về tình cảm gia đình
- GV hướng dẫn soạn cụ thể
----------------------------------

Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

23

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

Ngày giảng: …………………………..
Tiết 9. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu được khái niệm Ca dao- Dân ca.
- Nắm được nội dung ý nghĩa về một só hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca
dao- dân ca trong những bài đó.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện cách đọc, cảm thụ những bài ca theo chủ đề tình cảm gia đình.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ những làn điệu ca dao dân ca truyền thống.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp với thực tế giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân.
C. Phương tiện, phương pháp:
Phương tiện:
- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7
- Giáo trình Văn học dân gian. Ca dao - dân ca Việt Nam
Phương pháp :
- Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
D. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A1:…………….. 7A2:………………..
2. Kiểm tra bài cũ:
Qua văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" - Khánh Hoài em thấy
Thành và Thuỷ có ước mơ gì?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú
I. Đọc hiểu chú thích
thích

1. Đọc văn bản: SGK/35
- Gọi HS đọc Vb/sgk.
2. Hiểu chú thích
- Nhận xét, uốn nắn.
* Khái niệm thể loại
- Gọi HS đọc phần chú thích sgk
- Những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian
Những khúc hát ca dao dân ca do ai
của quần chúng nhân dân, do nhân dân
sáng tác, hình thức lưu truyền?
sáng tác trình diễn và lưu truyền bằng hình
Em hãy hát một điệu dân ca mà em
thức truyền miệng từ đời này qua đời
biết?
khác.
Theo em, tại sao ca dao – dân ca lại rất - Ca dao: Là phần lời của bài ca.
được yêu thích và lưu truyền đến ngày - Dân ca: là phần lời kết hợp với âm nhạc
nay?
dân gian.
- Giải nghĩa từ “Cù lao chín chữ”.
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn
* Giải nghĩa từ khó/SGK
bản
II. Tìm hiểu văn bản
- Gọi HS đọc bài số 1/35
1. Phân tích
Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai?
a) Bài số 1:
24
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

Trường THCS Liên Châu


Giáo án Ngữ Văn 7

Năm học 2015- 2016

* Nội dung:
Nội dung bài này nói lên điều gì?
- Lời của người mẹ nói với con cái
- Nói lên công lao trời biển của cha mẹ đối
Biện pháp nghệ thuật quen thuộc nào
với con cái và bổn phận của kẻ làm con
được sử dụng trong hai câu ca đầu?
trước công lao to lớn ấy
Nội dung ý nghĩa của hai câu ca đầu
* Hình thức nghệ thuật
tiên?
“Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở... biển Đông”
Em hiểu như thế nào về hình ảnh “núi
=> So sánh ví von:
cao biển rộng mênh mông”?
+ Công cha – núi ngất trời.
+ Nghĩa mẹ-nước ở ngoài biển Đông
 Lấy cái to lớn mênh mông vĩnh hằng
của tự nhiên để so sánh với công lao của
cha mẹ => K. Định Công cha nghĩa mẹ vô
cùng to lớn, không kể siết. Đây là cách nói
đối xứng truyền thống của nhân dân ta.

“Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi”
- “Ghi lòng”: là khắc, tạc trong lòng suốt
Em hiểu gì về ý nghĩa cụm từ Hán Việt đời không bao giờ quên.
“cù lao chín chữ”
- Sử dụng 4 yếu tố Hán Việt “Cù lao chín
chữ” => Cụ thể hoá công sinh thành
Ý nghĩa của 2 câu ca cuối khuyên con
dưỡng dục con cái của cha mẹ là vô cùng
cái diều gì ca?
vất vả nhiều bề => khuyên con cái phải
biết ơn và kính yêu cha mẹ
 Đặt công cha nghĩa mẹ ngang tầm với
vẻ cao rộng và vĩnh cửu của thiên nhiên để
khẳng định công lao to lớn của cha mẹ đối
với con cái và trách nhiệm của kẻ làm con
- Gọi HS đọc bài số 4/ 35
trước công lao to lớn đó.
b) Bài số 4:
Tình cảm anh em yêu thương đùm bọc * Nội dung: là lời người lớn khuyên răn
được diễn tả như thế nào trong bài ca
con cháu sống trong gia đình phải hòa
thuận, yêu thương lẫn nhau.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử
* Nghệ thuật:
dụng?
- Hình ảnh so sánh:
quan hệ anh em – tay chân
Ý nghĩa của phép so sánh
=> diễn tả sự gắn bó, keo sơn, không thể

chia cắt vì:
+ Tay chân đều là xương thịt trên cơ thể
Ý nghĩa tư tưởng của câu ca trên?
+ Anh em đều từ thân mẹ cha sinh ra
=> Bài ca nhắc nhở anh em phải sống hoà
Hoạt động 3: HDHS tổng kết
thuận vui vẻ, biết yêu thương đùm bọc lẫn
Giá trị nội dung tư tưởng của các bài ca nhau để cha mẹ vui lòng
trên là gì?
2. Tổng kết
* Giá trị nội dung:
Giáo viên: Nguyễn Văn Toàn

25

Trường THCS Liên Châu


×