Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đề Cương Luật Hôn Nhân Và Gia Đình 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.24 KB, 36 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
HỌC PHẦN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1
1. Thông tin chung về học phần:
Tên học phần: Luật Hôn nhân và gia đình 1
Mã học phần: KL317
Số tín chỉ:
2
Loại học phần:
+ Bắt buộc
+ Học phần tiên quyết

2. Mục tiêu chung của môn học:
Về kiến thức

Môn học cung cấp cho sinh viên:
- Những quy định pháp luật về:
+Xác lập quan hệ vợ chồng
+Xác lập quan hệ cha mẹ-con
+Cuộc sống gia đình
+Chấm dứt hôn nhân
+Cấp dưỡng
- Đường lối giải quyết một số vụ việc cụ thể như:
+ Kết hôn trái pháp luật (có kết hôn nhưng vi phạm pháp luật về điều kiện kết
hôn).
+ Chung sống như vợ chồng (nhưng không đăng ký kết hôn)
+ Trách nhiệm liên đới về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Trình tự, thủ tục để:
+ Khai nhận quan hệ cha mẹ con bằng con đường hành chính
+ Khai nhận quan hệ cha mẹ con bằng con đường tư pháp
+ Nhận con nuôi
+ Ly hôn


Về kỹ năng
Học phần này sẽ giúp cho sinh viên hình thành một số kỹ năng như:
- Đánh giá đúng tính chất từng mối quan hệ pháp luật để từ đó lựa chọn chính xác và
đầy đủ các văn bản, cũng như các quy định có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần điều chỉnh.
- Vận dụng được một cách linh hoạt những quy định của pháp luật vào việc giải quyết
các tình huống trên thực tế, có liên quan đến nội dung của môn học.
1


- Qua quá trình thảo luận nhóm, và giải quyết tình huống pháp lý giả định, sẽ giúp
người học rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và kỹ năng giải quyết công việc một cách
độc lập.
Về thái độ
Qua học phần này sinh viên sẽ được bồi dưỡng các thái độ:
* Đối với bản thân :
- Tự tin khi thuyết trình trước công chúng.
- Tự tin bày tỏ quan điểm cá nhân và dũng cảm bảo vệ quan điểm của mình.
* Đối với xã hội:
- Tuân thủ pháp luật khi tham gia vào các hoạt động được pháp luật điều chỉnh.
- Tích cực tìm hiểu pháp luật để áp dụng trong công việc.
3. Tóm tắt nội dung môn học:
Học phần Luật Hôn nhân và gia đình 1 cung cấp cho người học những kiến thức
pháp luật cơ bản nhất về các vấn đề liên quan đến mối quan hệ gia đình (Kết hôn, quan hệ
gia đình, ly hôn, cấp dưỡng khi ly hôn, cấp dưỡng khi thành viên gia đình gặp khó
khăn…). Bên cạnh đó, còn hướng dẫn cho người học một số kỹ năng để giải quyết tình
huống pháp lý trên thực tế có liên quan đến nội dung môn học (nội dung này được lồng
ghép vào trong từng nội dung cụ thể của môn học).
Nội dung chính của môn học này gồm:
- Học phần Luật Hôn nhân và gia đình 1 gồm 4 Chương:
Chương I: THIẾT LẬP CÁC MỐI QUAN HỆ GIA ĐÌNH

Chương II: CUỘC SỐNG GIA ĐÌNH
Chương III: CHẤM DỨT MỐI LIÊN HỆ GIA ĐÌNH
Chương IV: NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG
- Được chia thành 7 nội dung cụ thể như sau:
Nội dung 1: KẾT HÔN
Nội dung 2: QUAN HỆ CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG
Nội dung 3: XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ-CON RUỘT
Nội dung 4: XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ CON NUÔI
Nội dung 5: QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Nội dung 6: LY HÔN
Nội dung 7: CẤP DƯỠNG

4. Nội dung chi tiết môn học:

2


NỘI DUNG 1:KẾT HÔN
I.
Điều kiện kết hôn
A. Điều kiện về nội dung
1. Tuổi
2. Sự ưng thuận
3. Những trường hợp bị cấm kết hôn
B. Điều kiện hình thức
II.
Vi phạm các điều kiện kết hôn
A. Các khái niệm
1. Kết hôn trái pháp luật
2. Hôn nhân không có giá trị pháp lý

B. Chế tài trong các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn
1. Chế tài đối với việc kết hôn trái pháp luật
a. Thủ tục
b. Đường lối xử lý
c. Hậu quả của vệc hủy vệc kết hôn trái pháp luật
2. Chế tài đối với trường hợp ‘’hôn nhân không có
giá trị pháp lý’’
a. Thủ tục
b. Hậu quả
NỘI DUNG 2: CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG
I.
Quan hệ chung sống như vợ chồng vi phạm điều kiện kết hôn
II.
Quan hệ chung sống như vợ chồng không vi phạm điều kiện nội
dung về kết hôn
1. Quy định của pháp luật về quan hệ chung sống như vợ chồng
2. Thời kỳ chung sống như vợ chồng
a. Quan hệ giữa 2 người chung sống như vợ chồng.
b. Quan hệ giữa 2 người chung sống như vợ chồng và người thứ ba.
c. Quan hệ giữa 2 chung sống như vợ chồng và con cái.
1. Chấm dứt quan hệ chung sống.
NỘI DUNG 3: XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ - CON RUỘT
I.
Xác lập quan hệ cha mẹ con bằng con đường hành chính
1. Xác lập quan hệ cha mẹ con trong giá thú
a. Điều kiện
3


II.


b. Trình tự, thủ tục khai nhận quan hệ cha mẹ -con
2. Xác lập quan hệ cha mẹ con ngoài giá thú
a. Khái niệm
b. Trình tự, thủ tục nhận con ngoài giá thú
Xác lập quan hệ cha mẹ con bằng con đường tư pháp

NỘI DUNG 4: XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ - CON NUÔI
I.
Khái niệm
1. Khái niêm
2. Nguyên tắc nhận con nuôi
I.
1.
2.
3.
II.
III.
1.
2.
IV.
2.
3.
4.

Điều kiện xác lập quan hệ cha mẹ con nuôi
Điều kiện đối với việc nuôi con nuôi
Điều kiện liên quan đối với người được nuôi
Điều kiện về ý chí của chủ thể quan hệ nhận nuôi con nuôi
Thủ tục nhận con nuôi

Hệ quả pháp lý của việc nhận con nuôi
Quan hệ với gia đình người nuôi
Quan hệ với gia đình cha mẹ ruột
Chấm dứt việc nuôi con nuôi
Điều kiện
Người có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt nuôi con nuôi.

NỘI DUNG 5: QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
I. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
II. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
NỘI DUNG 6: LY HÔN
I.
Khái niệm ly hôn
II.
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn
III. Căn cứ ly hôn
IV. Thủ tục ly hôn
A. Nộp đơn
B. Hòa giải
1. Hòa giải tại cơ sở.
4


2.
C.
1.
2.
3.
V.

D.
1.
2.
E.
1.
2.

Hòa giải tại Tòa án.
Quyết định đối với yêu cầu ly hôn:
Trong trường hợp mất tích
Trong trường hợp thụân tình ly hôn
Trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên
Hậu quả pháp lý khi ly hôn
Đối với vợ chồng
Quan hệ nhân thân
Quan hệ tài sản
Đối với con
Trực tiếp nuôi con
Quyền thăm nom

NỘI DUNG 7: CẤP DƯỠNG
I.
Những vấn đề chung về quan hệ cấp dưỡng
1. Khái niệm của quan hệ cấp dưỡng
2. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
a. Điều kiện chung
b. Điều kiện cụ thể
II.
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng

2. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
3. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
4. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
5. Thực hiện quyền yêu cầu cấp dưỡng trong các trường hợp đặc biệt
III. Xác định thể thức thực hiện quyền yêu cầu cấp dưỡng
IV. Các mối quan hệ cấp dưỡng cụ thể
V.
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

5


NỘI DUNG 1
KẾT HÔN
I.Điều kiện kết hôn
A.Điều kiện về nội dung:
1. Tuổi kết hôn:
- Quy định tại K1, Điều 9/ Luật Hôn nhân và gia đình:
“ Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên”

- Cách xác định tuổi kết hôn:
+ “Nam đang ở tuổi 20, nữ đang ở tuổi 18 thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo
quy định tại K1 Đ9/Luật Hôn nhân & Gia đình”
( Điều 3, NĐ 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001)
+ “Nam bước sang ngày hôm sau của ngày sinh nhật lần thứ 19, nữ bước sang
ngày hôm sau của ngày sinh nhật lần thứ 17”
(Theo Công văn 268/TP-HT ngày 19/4/2001 của Bộ Tư Pháp)
- Ví dụ:
Anh A sinh ngày 25/12/1980
=> Ngày anh A đủ tuổi kết hôn là ngày 26/12/1999

2. Sự ưng thuận:
2.1. Sự ưng thuận hoàn hảo:
Tại K2, Điều 9/Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định:
“Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở”
2.2. Sự ưng thuận không hoàn hảo:
- Ép buộc:
“Ép buộc kết hôn là việc một bên dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần hoặc dùng
vật chất… để làm cho bên bị ép buộc phải đồng ý kết hôn”
(Điểm b1.K1 NQ 02/2000-HĐTP)
- Lừa dối:
“Để được coi như là lừa dối kết hôn một bên hứa sẽ xin việc làm, bảo lãnh ra
nước ngoài sau khi kết hôn nhưng không thực hiện; hoặc không có khả năng sinh lý, biết
mình bị nhiễm HIV.. nhưng cố tình giấu.”
(Điểm b2.K1 NQ 02/2000-HĐTP)
6


- Cưỡng ép:
“Một bên hoặc cả 2 bên nam nữ bị người khác cưỡng ép buộc phải kết hôn trái
với nguyện vọng của họ.”
(Điểm b3.K1 NQ 02/2000-HĐTP)
3. Những trường hợp bị cấm kết hôn:
3.1. Người đang có vợ hoặc có chồng:
ï Điều kiện để xem là người đang có vợ hoặc có chồng:
- Người đã kết hôn hợp pháp với người khác và chưa ly hôn
- Người chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 và đang chung sống mà
không đăng ký kết hôn.
- Người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001 và đang chung sống (áp dụng đến trước ngày 01/01/2003)

(K1, điểm C1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP)
3.2. Người mất năng lực hành vi dân sự:
“Nguời mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
dẫn đến mất khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự” (K1.Đ22/ Bộ luật Dân sự 2005)
3.3. Giữa người cùng dòng máu trực hệ; giữa người có họ trong phạm vi ba đời:
- Người có cùng dòng máu về trực hệ: là cha, mẹ đối với con, ông bà đối với cháu
(K12. Điều 8/Luật Hôn nhân và gia đình 2000)
- Người có họ trong phạm vi ba đời: là những người cùng một gốc sinh ra, cha mẹ
là đời thứ nhất, anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ
hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba” (K13. Điều 8/Luật
Hôn nhân và gia đình 2000)
3.4. Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con
nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng
3.5. Giữa những người cùng giới tính
7


B.Điều kiện hình thức:
- Quy định tại Điều 12 và điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình
- Nghị định 158/2005/NĐ-CP:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên việc
đãng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn
công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường
trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết
hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về
nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn
vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai
đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương
V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên
nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán
8


bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam,
nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích
cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.


BÀI TẬP
A. TRẮC NGHIỆM:
1. Anh Hải sinh năm 1980. Hãy xác định ngày anh Hải đủ tuổi kết hôn?
A. Năm 1999
B. Ngày 01/01/1999
C. Ngày 02/01/1999
D. Ngày 01/02/1999

2. Người mắc các bệnh nào sau đây sẽ không được kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình
2000 ?
A. Bệnh AIDS.
B. Bệnh hoa liễu.
C. Bệnh tâm thần
D. Tất cả đều sai

Trả lời :
1. C

2.D

B. TÌNH HUỐNG
1. Vào một ngày cuối năm ông Tân 60 tuổi và bà Hằng 54 tuổi cùng quyết định ra
phường đăng ký kết hôn. Nhưng cán bộ tư pháp lại từ chối vì cho rằng hai người tuổi
đã cao nên không thể kết hôn được. Theo các anh chị cán bộ tư pháp nói đúng hay
sai? Tại sao?
Hướng dẫn:
Cán bộ tư pháp từ chối đăng ký kết hôn cho ông Tân và bà Hằng là sai. Vì theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 không có giới hạn độ tuổi tối đa để được đăng
ký kết hôn.

9


2. Vào tháng 4 năm 2002 bố mẹ Chị Hương có vay của anh Tín 400 triệu để làm ăn và
có hứa đến tháng 12/2003 sẽ trả dứt số nợ. Nhưng do làm ăn thất bại, gia đình chị
Hương không còn tài sản để trả nợ. Vì biết chị Hương là giáo viên tại một trường
trung học gần nhà mình nên anh Tín thường xuyên đến trường để tìm chị Hương đòi
nợ. Anh Tín đặt vấn đề với chị Hương đến 4/2004 chị Hương phải đồng ý làm vợ anh,
nếu không anh Tín sẽ nộp đơn đến trường chị Hương thưa kiện. Trước sự uy hiếp của
anh Tín, chị Hương đã đồng ý. Theo các anh chị, đây là trường hợp kết hôn do cưỡng
ép hay ép buộc?
Hướng dẫn:
Đây là ép buộc kết hôn. Vì một trong hai bên kết hôn đã có hành vi uy hiếp tinh thần để
đối phương đồng ý kết hôn.
II.Vi phạm các điều kiện kết hôn:
A. Các khái niệm
1. Kết hôn trái pháp luật :
K3.Điều 8/Luật Hôn nhân và gia đình
« Hôn nhân trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng không theo quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn. »
2. Hôn nhân không có giá trị pháp lý :
Hôn nhân không có giá trị pháp lý là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết
hôn nhưng vi phạm các điều 12 và điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình.
B.Chế tài trong các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn
1. Chế tài đối với việc kết hôn trái pháp luật:
a.Thủ tục
Vi phạm
điều kiện kết hôn
TUỔI


Người có quyền yêu cầu
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
* Tự mình yêu cầu:
- Viện kiểm sát
* Tự mình yêu cầu, hoặc đề
nghị Viện kiểm sát yêu cầu:
- Vợ, chồng, cha, mẹ con của
các bên kết hôn
- Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc
10

Cơ quan có thẩm quyền
giải quyết


SỰ ƯNG
THUẬN

ĐIỀU KIỆN
CẤM KẾT HÔN

trả em
- Hội liên hiệp phụ nữ
* Đề nghị Viện kiểm sát yêu
cầu:
Cá nhân, cơ quan tổ chức
khác
* Tự mình yêu cầu, hoặc đề
nghị Viện kiểm sát yêu cầu:
Bên bị cưỡng ép, lừa dối

* Đề nghị Viện kiểm sát yêu
cầu:
Cá nhân, cơ quan tổ chức khác

TOÀ ÁN

Giống trường hợp vi phạm
điều kiện TUỔI KẾT HÔN

TOÀ ÁN

TOÀ ÁN

b. Đường lối xử lý
CĂN CỨ HUỶ
HÔN
Vi phạm điều kiện
về Tuổi kết hôn

Vi phạm điều kiện
về Sự tự nguyện
kết hôn

ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ
(Quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP)
Nếu đến thời điểm có yêu cầu HUỶ HÔN:
- Một trong hai kết hôn vẫn chưa đủ tuổi kết hôn
=> HUỶ HÔN
- Nếu cả hai đã đủ tuổi, nhưng cuộc sống chung
không hạnh phúc => HỦY HÔN

- Nếu cả hai đã đủ tuổi, có cuộc sống bình
thường, có con, có tài sản chung => KHÔNG
HUỶ
=> Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu
ly hôn thì Toà án sẽ thụ lý và giải quyết cho LY
HÔN
Nếu sau khi bị cưỡng ép, lừa dối, ép buộc kết hôn và có
yêu cầu HUỶ HÔN:
- Cuộc sống không hạnh phúc, không có tình cảm
vợ chồng => HUỶ
11


Vi phạm điều kiện
về
Các trường hợp bị
cấm kết hôn

-

Bên bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép đã biêế nhưng
thông cảm và chung sómg hoà thuận =>
KHÔNG HUỶ
=> Nếu mới phát sinh mâu thuẫn, có yêu cầu
giải quyết việc ly hôn => Toà án sẽ thụ lý và
giải quyết cho ly hôn.

-

Nói chung là HỦY

Tuy nhiên, lưu ý hai trường hợp được quy định
tại Điểm d3.K2 NQ 02/2000-HĐTP

c. Hậu quả của vệc hủy vệc kết hôn trái pháp luật:
- Quan hệ nhân thân: K1.Điều 17/Luật Hôn nhân và gia đình 2000
“Khi việc kết hôn trái pháp luật bị huỷ thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ
vợ chồng”
- Quan hệ tài sản: K3.Điều 17/Luật Hôn nhân và gia đình 2000
“Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền
sở hữu của người đó;tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu
không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng
góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
- Con cái: K2.Điều 17/Luật Hôn nhân và gia đình 2000
“Quyền lợi của con được giải quyế như trường hợp cha mẹ xin ly hôn”
2. Chế tài đối với trường hợp ''hôn nhân không có giá trị pháp lý'' :
Không công nhận quan hệ vợ chồng.

BÀI TẬP
A. TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Cơ quan tổ chức nào sau đây không có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc kết
hôn?
A. Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em
B. Hội liên hiệp phụ nữ
C. Mặt trận tổ quốc Việt Nam
D. Viện kiểm sát
12


Câu 2: Kết hôn trái pháp luật là?
A. Có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện hình thức

B. Có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện nội dung
C. Không đăng ký kết hôn và vi phạm điều kiện nội dung
D. Tất cả đều sai
Đáp án:
1. C
2. B

B. TÌNH HUỐNG:
Anh A và chị B đăng ký kết hôn vào năm 2000 .
Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh
năm 2005.
Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ
trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B. Tòa án
huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C.
Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?
Hướng dẫn:
Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C là sai. Vì để quyết
định huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C thì giữa 2 anh chị phải có đăng
ký kết hôn (tức là có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn). Nhưng trong tình huống, anh A
và chị C chỉ chung sống như vợ chồng chứ không có đăng ký kết hôn. Vì vậy để bảo vệ
quyền lợi của mình chị B chỉ có thể yêu cầu xử lý hành chính hoặc hình sự (nếu cấu
thành) đối với hành vi của anh A và chị C.

13


NỘI DUNG 2
QUAN HỆ CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG

* Khái niệm:
Là việc xác lập quan hệ vợ chồng của hai bên nam nữ có đầy đủ các điều kiện để đăng ký
kết hôn nhưng không có đăng ký kết hôn.

Thời gian
chung sống
Trước ngày
03/01/1987
Từ ngày
03/01/1987 =>
01/01/2001

Giải pháp
của luật
- Khuyến khích đkkh.
- Có yêu cầu ly hôn => TA thụ lý
và giải quyết cho ly hôn
- Bắt buộc đkkh. Thời hạn cuối
cùng để đkkh là 01/01/2003
- Có yêu cầu ly hôn
+ Trong thời hạn đkkh => Giải
quyết ly hôn
+ Hết thời hạn để đkkh => Không
công nhận quan hệ vợ chồng

Từ ngày
01/01/2001
trở về sau

Quan hệ nhân thân

Được công nhận là vợ chồng

- Nếu còn trong thời hạn để đăng ký
kết hôn mà chưa đăng ký kết hôn thì
được công nhận là vợ chồng.
- Nếu hết thời hạn để đăng ký kết
hôn mà vẫn chưa đăng ký kết hôn thì
không được pháp luật công nhân là
vợ chồng.
Không được PL công nhận là vợ
chồng

BÀI TẬP
A. TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Trường hợp nam và chung sống như vợ chồng vào khoảng thời gian nào thì sẽ được
pháp luật công nhận là vợ chồng mặc dù sau đến năm 2005 vẫn chưa đăng ký kết hôn?
a. Từ ngày 01/01/2001 đến nay
b. Từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
c. Trước ngày 03/01/1987
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: C
Câu 2: Nhận định Đúng/Sai. Giải thích:
14


“Lễ cưới theo phong tục tập quán trong mọi trường hợp không được xem là căn cứ để xác lập
quan hệ vợ chồng của nam và nữ.”
Đáp án:
Sai. Vì trong trường hợp hai bên nam và nữ tổ chức đám cưới theo nghi lễ truyền thống và bắt
đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 sẽ được xem là một căn cứ để

pháp luật thừa nhận quan hệ quan hệ vợ chồng của họ.

Câu 3: Nhận định ĐÚNG/SAI. Giải thích:
“ Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì
không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng”
Đáp án:

Sai. Quan hệ chung sống như vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa
đăng ký kết hôn mà còn chung sống vơi nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật công
nhận là vợ chồng.

15


NỘI DUNG 3
XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ-CON RUỘT
I. Xác lập quan hệ cha mẹ-con ruột bằng con đường hành chính:
1. Xác lập quan hệ cha mẹ-con trong giá thú:
a. Khái niệm con trong giá thú:
“Con trong giá thú là con được sinh ra từ mối quan hệ có đăng ký kết hôn của cha và mẹ.”
b. Điều kiện để xác lập quan hệ quan cha mẹ con trong giá thú:
K1. Điều 63/Luật Hôn nhân và gia đình:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
- Do người vợ mang thai trong thời kỳ đó
=> Con chung của vợ chồng
Điều 23 Nghị Định 70/200/NĐ-CP:
Con sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ ngày chồng chết, ly hôn
=> Con chung của vợ chồng.
c. Thủ tục khai nhận con trong giá thú:
Nghị Định 158/2005/NĐ-CP

Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất
trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết
hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ
sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam
đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ
trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo
yêu cầu của người đi khai sinh.
16


2. Xác lập quan hệ cha mẹ-con ngoài giá thú:
a. Khái niệm con ngoài giá thú:
“Con trong giá thú là con được sinh ra từ mối quan hệ không có đăng ký kết hôn của
cha và mẹ”
b. Trình tự thủ tục khai nhận con ngoài giá thú:
K3.Điều 15.Nghị Định 158/2005/NĐ-CP quy định:
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người
cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu
vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp
giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận,

bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc
nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên
hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha,
mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ
là tự nguyện và không có tranh chấp.

Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha,
mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.

Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường
hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là
mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
17


b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
(nếu có)
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận
cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5
ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường
hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký

việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.

Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người
con:
1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ
trước đây để trống.
Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), thì
Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếpviệc bổ
sung.
2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính
Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương
sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.

II. Xác lập quan hệ cha mẹ con theo thủ tục tư pháp:
1. Các trường hợp xác lập quan hệ cha mẹ-con bằng thủ tục tư pháp:
- Cha, mẹ không thừa nhận một người nào đó là con.
- Một người không được nhận là cha, mẹ của một người nào đó.
- Xác định cha mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất nămg lực hành vi dân
sự .
18


- Xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện tại Tòa án:
Sẽ được tìm hiểu Tại môn Tố tụng dân sự


BÀI TẬP
A. TRẮC NGHIỆM
1. Con sinh ra sau khi hôn nhân kết thúc bao nhiêu ngày thì được xem là con chung
của vợ chồng?
A. 200 ngày
B. 250 ngày
C. 300 ngày
D. 350 ngày
2. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú nếu xác định được người cha?
A. Thì ghi không rõ vào phần khai của người cha trong giấy khai sinh
B. Thì cũng không được khai về người cha trong giấy khai sinh
C. Thì khai đầy đủ họ tên của người cha trong giấy khai sinh.
D. Thì vẫn không được ghi họ tên của cha trong giấy khai sinh của con nếu người cha
chưa làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật
3. Nhận định ĐÚNG/ SAI. Giải thích
Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vợ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được
toà án xác định.
SAI. Nếu đứa con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi vợ chồng đã chấm dứt quan
hệ hôn nhân thì đứa con đó vẫn hiển nhiên là con chung của vợ chồng.
Đáp án:
1. C

2. D

B. TÌNH HUỐNG
A và B kết hôn hợp pháp ngày 01/01/2008, trong thời gian ngày thì A mang thai. Sau
đó đến ngày 01/6/2008 A và B ly hôn. Ngày 01/7/2008 A kết hôn với C. Đến ngày
1/10/2008 thì A sinh đứa con là X. SAu đó cả B và C đều nhận X là con của mình do
căn cứ vào K1 Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình.Vậy trong trường hợp này ai là cha

của X?

19


Hướng dẫn:
- Nếu cả B và C đều có yêu cầu xác định con chị A sinh ra là con của mình mà không có
yêu cầu Toà án giải quyết. Về nguyên tắc, khi khai sinh Uỷ ban nhân dân vẫn ghi anh C là
cha của cháu X.
- Nếu B và C có tranh chấp và có yêu cầu Toà án giải quyết thì để xác định ai là cha của
cháu X sẽ phụ thuộc vào bản án, quyết định có hiệu lực cua Toà án về xác định cha, mẹ,
con.

20


NỘI DUNG 4
XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ-CON NUÔI
I. Khái niệm:
1. Khái niệm:
“Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con
nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi
được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội” (Điều
67/Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000)
2. Nguyên tắc nhận nuôi con nuôi:
- Một người có thể nhận một hoặc nhiều người làm con nuôi; Nhà nước và xã hội
khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ tàn tật làm con nuôi.
- Giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi có các nghĩa
vụ và quyền của cha mẹ và con theo quy định của Luật Hôn nhân và già đình năm 2000.
- Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình

dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
II. Điều kiện xác lập quan hệ cha mẹ nuôi-con nuôi:
1. Điều kiện liên quan đến người được nuôi: (Điều 68/Luật HN và GĐ 2000)
1.1. Về độ tuổi của con nuôi:
- Nguyên tắc: Người được nhận con nuôi phải là “người từ 15 tuổi trở xuống”
- Ngoại lệ: Trong những trường hợp sau người trên 15 tuổi có thể được nhận làm
con nuôi:
+ Thứ nhất: Người được nhận làm con nuôi là thương binh, người tàn tật, người
mất năng lực hành vi dân sự.
+ Thứ hai: Người trên 15 tuổi làm con nuôi cho người già yếu cô đơn.
1.2. Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ
chồng.

21


2. Điều kiện liên quan đến người nuôi: (Điều 69/Luật HN và GĐ 2000)
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
- Có tư cách đạo đức tốt, có điều kiện thực tế để bảo đảm việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoạc hành hạ ông,
bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc
chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các
tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
III. Thủ tục nhận con nuôi:
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em
đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
1. Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận
con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha
hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự,
thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha,
mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác
định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả
thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong Giấy thoả thuận phải có
ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng
lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
22


Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký
việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2, Điều 25 của Nghị định này, thì Giấy thỏa thuận về
việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con
nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
2. Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
3. Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị

bỏ rơi.
Điều 27. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh
kỹ các nội dung sau đây:
a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
b) Tư cách của người nhận con nuôi;
c) Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
5 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con
nuôi.
3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người
được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu
cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ
nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.
Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi
1. Trong trường hợp con nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký
khai sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi ghi bổ sung các thông tin
của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh
23



của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi
phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con
nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. Trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ
trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản san Giấy khai
sinh của con nuôi được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.
Việc thay đổi phần kê khai về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của
con nuôi, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên.
IV. Hiệu lực của việc thiết lập quan hệ cha mẹ nuôi-con nuôi:
1. Quan hệ với gia đình của người nuôi:
- Quan hệ cha mẹ nuôi-con nuôi: Kể từ thời điểm hoàn thành việc đăng ký nuôi
con nuôi, người được nuôi trở thành con nuôi của người nuôi và gọi người nuôi là cha
(mẹ) nuôi. Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và
con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Quan hệ giữa người được nuôi và các thành viên khác của gia đình người nuôi:
không có quan hệ gì với các thành viên khác của gia đình người nuôi.
- Họ tên của con nuôi:
+ Cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ tên của con nuôi dưới 9 tuổi và
mất năng lực hành vi dân sự.
+ Nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên không đồng ý thay đổi họ tên của mình,
thì con nuôi mang họ tên cũ.
- Dân tộc của con nuôi:
+ Dân tộc của con nuôi được xác định theo dân tộc của cha mẹ ruột.
+ Trong trường hợp không biết được cha mẹ ruột của con nuôi là ai, thì con
nuôi được xác định dân tộc theo cha mẹ nuôi.
+ Nếu sau này xác định được cha mẹ ruột là ai thì dân tộc của con nuôi có
thể được xác định lại theo dân tộc của cha mẹ ruột.

2. Quan hệ với gia đình cha mẹ ruột:
- Quyền thừa kế: Theo điều 678/BLDS 2005, con nuôi vẫn còn quyền thừa kế đối
với di sản của những người thân thuộc do huyết thống.
24


- Cm kt hụn: Ngi c cho lm con nuụi ca ngi khỏc vn bo tn mi
quan h huyt thng vi gia ỡnh cha m rut. Vỡ th, vic kt hụn gia con nuụi v
nhng ngi thõn thuc trong gia ỡnh cha m rut vn b cm theo cỏc quy nh ti iu
10/Lut HN v G 2000.
- Quan h nuụi dng, cp dng: Ngha v cp dng s cp dng khi ngi
c cp dng c nhn lm con nuụi.
3. Nhn con rut, nhn cha m rut :
Theo quy nh ca phỏp lut Vit Nam hin hnh vic mt ngi c nhn lm
con nuụi ca mt ngi khỏc khụng cn tr vic ngi con nuụi xin xỏc nh cha m rut
ca mỡnh cng nh vic cha m rut ca con nuụi yờu cu xỏc nh mỡnh l cha m rut
ca con nuụi y.
Túm li, quan h cha m nuụi con nuụi khụng b nh hng bi kt qu gii quyt
ca To ỏn liờn quan n quan h cha m con rut.
V. Chm dt vic nuụi con nuụi:
Theo yêu cầu của những ngi quy định tại Điều 77 của Luật này, Toà án có thể quyết định
chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trờng hợp sau đây:
1. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên tự nguyện chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm,
danh dự của cha, mẹ nuôi; ngc đãi, hành hạ cha, mẹ nuôi hoặc có hành vi phá tán tài sản của
cha, mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi đã có các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 67 hoặc khoản 5 Điều 69 của
Luật này. (iu 76/ Lut HN v G)

BI TP

1. C quan no sau õy cú thm quyn ng ký vic nuụi con nuụi:
a. U ban nhõn dõn cp xó ni c trỳ ca ngi nhn con nuụi thc hin ng ký
vic nuụi con nuụi.
b. Cụng an xó ni c trỳ ca ngi nhn con nuụi thc hin ng ký vic nuụi con
nuụi.
c. U ban nhõn dõn cp huyn ni c trỳ ca ngi nhn con nuụi thc hin ng
ký vic nuụi con nuụi.
d. Cụng an huyn ni c trỳ ca ngi nhn con nuụi thc hin ng ký vic nuụi
con nuụi.

25


×