Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.16 KB, 21 trang )

Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Văn học là nhân học.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự
phát triển t duy của con ngời.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong
việc giáo dục quan điểm t tởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc
nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn
văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà ngợc lại các môn học khác cũng góp
phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cờng tính thực hành giảm lý thuyết,
gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc
sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chơng trình biên soạn
lại SGK các môn học theo t tởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra
những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phơng pháp dạy học.
Đặc biệt trong chơng trình Ngữ văn THCS đợc xây dựng theo tinh thần tích hợp.
Các văn bản đợc lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tơng ứng với kiểu văn bản là thể
loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu
cầu về tính t tởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật,
gắn kết với đời sống, đa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày,
vừa có tính lâu dài mà mọi ngời đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chơng trình ngữ văn THCS mang nội dung gần gũi,
bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng trong xã hội hiện đại, h-
ớng ngời học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan
tâm nh môi trờng, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em... Do đó những văn bản này
giúp cho ngời dạy dễ dàng đạt đợc mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài
học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho
mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.
2. Cơ sở thực tiễn


Hiện nay học sinh có xu hớng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn
ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lợng học văn có chiều hớng giảm sút. Học
sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hớng thời
cuộc nh tiếng Anh, Tin học .... Chính vì thế lại càng đòi hỏi ngời Giáo viên đặc biệt là
Giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến
Trang 3
giờ học. Điều này đòi hỏi ngời giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra đợc
những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.
Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng.
Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chơng trình SGK
THCS), nhng trớc đó lí luận dạy học cha từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho
nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho
rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ
văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu
quả các tiết dạy học các loại văn bản này cha cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình Ngữ văn thay sách 6 năm, tôi nhận
thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phơng pháp và kiến
thức, nhất là phơng pháp dạy các văn bản Nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một số kinh
nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trờng THCS để góp phần nâng cao hiệu
quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn.
II. Mục đích nghiên cứu
Đa ra hớng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phơng pháp dạy học, từ đó
có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chơng
trình Ngữ văn THCS hiện nay.
1. Thời gian-địa điểm:
a/ Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu tháng 10/2007
Hoàn thành tháng 4/2008
b/ Địa điểm: Trờng THCS Thị Trấn , Tiên Yên.
2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn

- Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn
và bổ sung thêm lí luận về phơng pháp dạy học văn bản Nhật dụng.
-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc
giảng dạy trong trờng THCS.
b.Phần nội dung
I. Chơng 1: Tổng quan
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc
trng phơng thức biểu đạt của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số định h-
ớng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
Trang 4
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng ngời biên soạn sách đã đa ra những h-
ớng dẫn về phơng pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phơng pháp chung không thể áp
dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề tài này tôi đã cố gắng
lĩnh hội các quan điểm t tởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đa ra những
ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho ngời dạy có sự lựa chọn phơng pháp
phù hợp với đối tợng học sinh mà mình dạy.
2.Cơ sở lý luận
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể
loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trớc hết là nói đến tính chất nội dung
của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc
mắt của con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại nh: thiên nhiên, môi trờng, năng lợng, dân
số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nh
các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con ngời có trình độ học
vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó
là những ngời có ý thức tự tu dỡng, biết yêu thơng, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng
yêu nớc, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hớng tới những t tởng, tình cảm cao đẹp nh lòng
nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là
những con ngời biết rèn luyện để có tính tự lập, có t duy sáng tạo, bớc đâu có năng lực

cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử
dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy, giao tiếp. Đó cũng là những ngời có ham
muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dới nhiều kiểu văn
bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử,
Ca Huế trên sông Hơng, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức th của thủ lĩnh da đỏ,
Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình;
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể
là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch,
thuốc lá), nhng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của
những con búp bê)... Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và
cộng đồng hiện đại đợc khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân,
cộng đồng trong mỗi ngời học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà
chúng ta đang sống.
II.Chơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chơng trình SGK, nghiên cứu về phơng
pháp dạy văn bản Nhật dụng
Trang 5
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong
trờng THCS .
2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân lịch
sử

- Bức th của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con ngời
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trờng mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Nhà trờng
- Ngời mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trờng
-T ệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình

- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế gíơi về sự sống
còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc
- Quyền sống của con ng-
ời
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đợc phân phối dạy học đều
khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp đợc học đọc hiểu 3 văn bản. ý nghĩa nội
dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con ng-
ời và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học
sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Trang 6
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở đầu cho cụm bài văn bản
Nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích
lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thơng của
việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng
của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự
kiện, các t liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy t
của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên nh một hình tợng sống động và chân thực, vừa gần
gũi vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất
là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên của thủ đô đất nớc
mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch

sử trên đất nớc yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t liệu với hình ảnh và cảm xúc
của ngời viết, mà nếu nhìn từ góc độ phơng thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết minh có
kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học thì đây là bài bút kí.
Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh Xiat-tơn trả lời tổng thống thứ
14 của nớc Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi tr-
ờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu
tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con ngời phải sống hoà hợp vớ thiên
nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng và thiên nhiên nh bảo vệ chính mạng sống của
mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì quan của tỉnh Quảng Bình với
bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá rộng và đẹp
nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp
nhất, sông ngầm dài nhất.Phơng thức biểu đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu
cảm không chỉ cung cấp scho bạn đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà
còn gợi tởng tợng và ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút
sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nớc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một ngời mẹ trong
đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt của văn bản này là
biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trớc
ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trờng thân
yêu đã lu giữ bao kỉ niệm thân thơng của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trờng thân
yêu sẽ mở ra ánh sáng và tơng lai cho mỗi con ngời. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản
nhật dụng này.
Trang 7
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối với
mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm xúc và suy t về tình sâu nghĩa nặng của ngời mẹ . Xét về thể
loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.

Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã hiện lên hình ảnh một ngời mẹ
cao cả và lớn lao. Ngời mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại vì lo
sợ mất con. Ngời mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con
đỡ đau đớn, để cho con sông hạnh phúc... Vì thế ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà
con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thơng kính trọng
đối với cha mẹ. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn. Thành công của văn bản
này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phơng thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu cảm.
Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhng chính từ
bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng
thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình,
truyện Cuộc chia tay của những con búp bê toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang
bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi ngời.
Ca Huế trên sông Hơnglà văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong văn
hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là sự phong
phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian và
nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt đọc đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian
trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát và nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam thắng
cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc
cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần đợc bảo tồn và phát
triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nớc và củng cô
thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản thuyết minh trình bày về tác hại
của bao bì ni lông đối với môi trờng và sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn
nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo vệ môi trờng sống
của chúng ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một ngày không dùng bao bì ni lông.
Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất
năm 2000.

Ôn dịch ,thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri thức
khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức con
ngời. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của ngời viết đối
với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là
Trang 8
một thứ ôn dịch, và kiến nghị Đã đến lúc mọi ngời phải đứng lên chống lại, ngăn
ngừa nạn ôn dịch này.
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc nh: liệt kê, so sánh, lời văn
vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhng dễ hiểu do đợc giải thích cụ thể, kết hợp trong
đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả đợc viết bằng tri thức và tâm
huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên sức thuyết phục của bài văn
này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi ngời về một
nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp phần cổ
động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện không
vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một bàn cờ có 64
ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới
mức có thể phủ kín bề mặt trái đất => trái đất lúc đầu chỉ có 2 ngời, nếu loài ngời cũng
tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm
2015) => nếu cứ để dân số tăng nh thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và
khi đó mỗi ngời chỉ còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số
của thế giới. Vì thế Bài toán dân số đợc xem là một văn bản nhật dụng phục vụ cho chủ
đề dân số và tơng lai của nhân loại. Bài toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các n-
ớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản nghị luận sử dụng phơng thức lập
luận bằng hình thức luận cứ. Nhng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi sự đan cài rất tự
nhiên của phơng thức tự sự.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:

Phong cách Hồ Chí Minh là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và quý
trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ nhất nói về
vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa phâm chất dân
tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong
cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên đợc thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận khiến
cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng tình
cảm ngỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần đợc khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa
hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập
nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thờng xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nớc ta trong
học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.
Trang 9
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình là bài viết của nhà văn đã từng đoạt giải
Nô-ben văn học (G.Mác-két).ở đây, phơng thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo,
chứng cớ xác thực, cách so sánh tơng phản đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết
phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của
cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến tranh
hạt nhân vì một thế giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống chiến
tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là
những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân
tộc, mỗi con ngời.
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em đợc
trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên hợp quốc
ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với
trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hanh của cuộc sống trẻ em trên thế giới,
về khả năng có thể cải thiện đợc cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ thể. Những
nội dung này đã đợc luận giải một cách hợp lý hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội

nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới, nhng để dễ hiểu, dễ truyền bá
đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày các quân điểm dới dạng mục và số.
Các nội dung đợc thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo
của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng nh ý nghĩa lâu dài của văn bản này.
III. Chơng 3: Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phơng pháp sau:
- Phơng pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phơng pháp này là dự giờ đồng
nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những u nhợc điểm trong bài dạy của các đồng
nghiệp .
- Phơng pháp so sánh: với phơng pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả
nghiên cứu.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng những phơng pháp hỗ trợ khác nh: đọc tài liệu, thống kê,
thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
a/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trờng THCS Thị Trấn là một trờng lớn của huỵên. Trờng có đội ngũ giáo viên
đông ( ), yêu nghề, có năng lực chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên
Trang 10

×