Tải bản đầy đủ (.pdf) (316 trang)

Tài liệu hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22 của tất cả các môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.62 MB, 316 trang )

Thông tư 22 và môn Toán

PGS TS. Vũ Quốc Chung

Khoa GDTH-Trường ĐHSP Hà Nội


Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến
môn Toán








Không quy định hàng tháng GV ghi vào Sổ theo dõi chất lượng
giáo dục (cũng nhƣ các môn học và HĐGD khác)
Thông qua đánh giá thƣờng xuyên định kì vào giữa kì 1, cuối kì
1, giữa kì 2 và cuối kì 2 đối với môn Toán: giáo viên xếp học
sinh vào ba mức (HTT, HT, CHT)
Đề bài KTĐK môn Toán (cuối học kì, cuối năm học với khối
1,2,3; và thêm 2 bài giƣã các kì với khối 4,5): theo 4 mức
(thay cho 3 mức trong TT30 trƣớc đây)
Các thay đổi khác có liên quan đến môn Toán (xếp ba mức trong
định kì đánh giá hình thành, phát triển NL, PC; khen thƣởng có
tiêu chí rõ ràng hơn, Hồ sơ ĐG (Bảng tổng hợp KQ ĐGGD của
lớp, Học bạ) tăng cƣờng trách nhiệm của HT của GVCN,… )



Không có Sổ theo dõi chất lƣợng GD, GV
làm thế nào?

 Mục đích là giảm tính hành chính, đi vào thực chất
là giúp đỡ học sinh tiến bộ
 GV phải có minh chứng khi được yêu cầu trả lời câu
hỏi tại sao lại xếp HS vào một mức nào đó
 Minh chứng có thể là sản phẩm học tập của HS, của
nhóm, ghi chép của cá nhân GV,…
 Việc ĐGTX vẫn tiến hành như trước đây: quan sát,
trao đổi, hỗ trợ bằng lời nói, ghi chép lên sản phẩm
học tập của HS,…


Định kì 4 lần đánh gía thành 3 mức

 Thông tƣ 30 quy định đánh giá học sinh về học tập theo hai mức: Hoàn
thành hoặc Chưa hoàn thành. Qua thực tiễn cho thấy việc quy định nhƣ vậy
phần nào chƣa động viên đƣợc những học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập,
hoạt động giáo dục ở mức độ tốt, mức cao hơn so với yêu cầu chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Mặt khác, tâm lí cha mẹ học sinh vẫn còn băn khoăn con mình
đã hoàn thành nhƣng muốn biết hoàn thành ở mức nào.

 Thông tƣ 22: Ba mức Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành. Việc quy
định nhƣ vậy nhằm xác định rõ mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học
sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng để động viên học sinh phấn đấu trong học
tập, để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động, phƣơng pháp dạy
và học, đồng thời giúp cha mẹ học sinh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt đƣợc của
con mình và có biện pháp giúp đỡ để các em tiếp tục vƣơn lên.



Làm thế nào để đánh giá thành ba mức?

Căn cứ pháp lí (quy định trong TT22): căn cứ vào quá trình
ĐGTX+ Chuẩn KT, KN (ban hành theo Quyết định
16/2006/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006)

Quá trình ĐGTX môn Toán: qua sản phẩm học tập của HS,
qua ghi chép cá nhân của GV

Chuẩn KT, KN: - yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT, KN của môn
học (Toán)

-Quy định các chủ đề, mức độ đạt đƣợc và ghi chú cho cả
năm học


Đề xuất để thực hiện định kì xếp thành
ba mức đối với môn Toán

- Xác định chủ đề học tập đối với mỗi thời điểm phải đánh giá
dịnh kì căn cứ vào phân phối chƣơng trình môn Toán (Lớp 1:
4tiết/tuần, các khối còn lại: 5tiết/tuần; Học kì 1: 18 tuần,
Học kì 2: 17 tuần)

- Xác định mức độ mà chuẩn KT, KN quy định đối với các chủ
đề kiến thức đó
-

Chú ý: Các quy định trong Chuẩn KT, KN thƣờng đƣợc chia

theo 05 mạch kiến thức (Số học, Đại lƣợng và Đo đại lƣợng,
Yếu tố hình học, yếu tố thống kê và giải toán có lời văn)


Cấu trúc tài liệu để GV tham khảo thực hiện
định kì xếp thành ba mức đối với môn Toán,
đối với mỗi kì đánh giá định kì

 A. NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH (GV nhìn lại
những gì đã dạy; GV có thể tự động điều chỉnh
khi thời điểm ĐG khác đi (muộn hơn, sớm hơn)
so với quy định)



D. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

C. BẢNG THAM CHIẾU (căn cứ để GV “soi” lại)

 B. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG (mức độ yêu
cầu quy định trong chuẩn KT, KN)




Làm thế nào để GV thực hiện thuận lợi?

 Bảng tham chiếu (tham khảo để ĐG???): dùng
thế nào? Từng học sinh hay chỉ là nhìn vào rồi
từ đó GV có căn cứ ghi vào Bảng tổng hợp

KQGD của lớp?
 Bảng tham chiếu: chỉ nên liệt kê các tiêu chí
và chỉ báo hay nên có cả mƣc độ 1-3 nhƣ
hiện tại?
 Kết luận đánh giá: CHT: có một chỉ báo CHT
hay có nhiều hơn ¼ chỉ báo CHT?...


Đề bài KTĐK

 HT chỉ đạo ra đề (trừ cuối học kì 2, khối 5 thì HT chỉ
đạo tổ chuyên môn ra đề cho cả khối): do HT quyết
định (có thể cho chính GV ra đề, có thể do tổ chuyên
môn,… và do HT quyết định)
 Ma trận đề KTĐK: từ Ma trận đề KTĐK đã có cho ba
mức chuyển thành 4 mức bằng cách chia Mức 1 theo
quy định trƣớc đây thành hai mức Mức 1 (Biết), và
Mức 2 (Hiểu) theo quy định mới. Tuy nhiên cần có chỉ
đạo chẳng hạn trƣớc đây nếu quy định số câu, số
điểm đối với Mức 1 là 50% thì nay có thể chia ra Mức
1 (mới): 25%,Mức 2 mới (25 %) số câu, số điểm từ đó
có thể thay đổi Ma trận đề nhƣ ở ví dụ sau


Số
lượng
Số câu
Số điểm
Số câu
1,0


Mức 1
TNKQ TL
2
2,0
1

1
2,0

2,0

1

1
1,0

1,0

Tổng
TNKQ
4
4,0
1

1
2,0

2,0


1

6
6,0

2
4,0

TL

Số điểm

1
1,0

2
4,0

Mức 3
TNKQ TL

Số câu
Số điểm

Mức 2
TNKQ TL
2
2,0

Số câu


Ví dụ về Ma trận nội dung đề bài KTĐK,
lớp 5, cuối học kì 1 (Theo quy định cũ)

Mạch
KT, KN
Sô học
Đại
lượng
và Đo
đại
lượng
Yếu tố
hình
học
Tổng

2
2,0

4
4,0


Mạch
KT, KN

Số
lượng


1,2
01

02

Mức 1

3,6

02

Mức 2

7

01

Mức 3

5

01

2

01

2

8

4

4

8

2

4

Cộng

Ví dụ về Ma trận câu hỏi đề bài KTĐK,
lớp 5, cuối học kì 1 (Theo quy định cũ)

Sô học

Số câu
Câu số

Đại
Số câu
lượng
Câu số
và Đo
đại
lượng
Yếu tố
Số câu
Câu số

hình
học
Tổng số câu


Mức 2
TNK TL
Q
1

1

2

1
2,0

2,0

1

6,0 4,0

6

1
1
1,0 2,0

1,0 2,0


1

2
2,0

1,0

2

4,0

1,0

2

2,0

2

2,0

1

Mức 3
Mức 4
Tổng
TNK TL
TN TL
TN TL

Q
K
K
Q
Q
4
4,0

Đổi thành Ma trận nội dung đề bài KTĐK,
lớp 5, cuối học kì 1 (Theo quy định mới)

Số
1
câu
Số
1,0
điểm
Số
câu
Số
điểm

2,0

Số
1
câu
Số
1,0
điểm

Số
2
câu

Mạc Số
Mức 1
h
lượn TNK TL
Q
KT, g
KN

học

Đại
lượn
g và
Đo
đại
lượn
g
Yếu
tố
hình
học
Tổn
g
Số



Mạch
KT, KN

Số
lượng

Mức 1

01
2

Mức 2

3,6

02

Mức 3

7

01

Mức 4

8

2

4


Cộng

Đổi thành Ma trận câu hỏi đề bài KTĐK,
lớp 5, cuối học kì 1 (Theo quy định mới)

Sô học

01
01

5

01

2

01

2

8
2

4
2

01

Số câu

Câu số

Đại
Số câu
lượng
Câu số
và Đo
đại
lượng
Yếu tố
Số câu
Câu số
hình
học
Tổng số câu


Thảo luận

 Làm sao cho tốt nhất cho giáo viên và
giúp ích cho học sinh?
trọng cảm ơn!!!
 Trân


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----------

TẬP HUẤN


Đánh giá môn TIẾNG VIỆT

Theo Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT

1


I- Mục tiêu lớp tập huấn

Sau lớp tập huấn, GV, CBQL GD tiểu học có thể:

- Phân tích được những điểm bổ sung, sửa đổi trong TT 22
so với TT 30 áp dụng cho môn Tiếng Việt.

- Hiểu và biết cách sử dụng bảng tham chiếu để đánh giá kết
quả học tập thường xuyên của HS và hỗ trợ dạy học môn

Tiếng Việt ở tiểu học

-Bước đầu biết lập ma trận và xây dựng một đề KTĐG định
kì theo 4 mức

-Lập mục tiêu, kế hoạch và tổ chức tập huấn tại địa phương
về thông tư 22.

2


5.


4.

3.

2.

1.

Xây dựng các ví dụ minh họa cho 4 mức trong một đề
KTĐG định kì

Xây dựng các ví dụ minh họa cho một số kĩ thuật đánh giá
thường xuyên HS tiểu học

Cụ thể hóa các tiêu chí, chỉ báo trong bảng tham chiếu
như một mục tiêu đầu ra mong đợi để hỗ trợ hoạt động
dạy học Tiếng Việt

Nghiên cứu bảng tham chiếu đánh giá HS tiểu học của môn
Tiếng Việt và cách sử dụng bảng tham chiếu để lượng hóa.

Phân tích những điểm bổ sung, sửa đổi trong TT 22 so với
TT 30; vận dụng cho các môn về Tiếng Việt

II- Nội dung tập huấn

6.

Lập mục tiêu, kế hoạch và tổ chức tập huấn TT 22 tại địa

phương.
3


Đánh giá bằng lượng hóa
theo 3 mức (CHT, HT,
HTT)

TT 22

Những điểm sửa đổi, bổ sung
của T 22 so với TT 30
TT 30
Các mức độ Đánh giá bằng lượng
ĐG thường hóa theo 2 mức (HT,
xuyên
HTT)

Mức 1 - biết (20%); mức 2-hiểu (40%); mức 3- vận
dụng (30%); mức 4-vận dụng sáng tạo (10%)

ĐG định kì ĐG định kì chia làm 3
ĐG định kì chia làm 4
mức: biết và hiểu; vận
(Đề KT
mức: Nhận biết; hiểu; vận
dụng; vận dụng sáng tạo dụng ; vận dụng nâng cao
định kì̀ ̀̀)
Gợi ý yêu
cầu đề


4


Áp dụng

Phân tích, hoạt
động, trải nghiệm

III. Phương pháp tập huấn
Trải nghiệm

Vòng tròn
trải nghiệm

Khái quát hoá
rút ra bài học

Tập huấn có sự tham gia

5


HOẠT ĐỘNG 1.
NGHIÊN CỨU NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
CỦA TT 22 ÁP DỤNG CHO MÔN TIẾNG VIỆT

1. Cá nhân nghiên cứu điều 6, 7 của TT 30; điều 10 của
thông tư 22.
2. Làm việc nhóm:

- Chỉ ra những điểm sửa đổi, bổ sung của thông tư 22 so
với thông tư 30, áp dụng cho môn Tiếng Việt
- Viết những điều đã thống nhất vào giấy Ao và chuẩn bị
trình bày trước lớp


Bỏ

- Không quy định hàng
tháng GV phải ghi sổ theo
dõi CLGD.
- ĐG thông qua ĐGTX,
Định kì (4 lần/năm)

TT 22

Những điểm sửa đổi, bổ sung
của T 22 so với TT 30
TT 30
Số lần ĐG - Từng bài: NX bằng lời
hoặc ghi vào vở HS
- Hàng tuần: quan tâm
đến nhữngHS chưa HT
- Hàng tháng: ghi vào sổ
theo dõi chất lượng
Sổ theo dõi Yêu cầu ghi hàng tháng
chất lượng

7



Bảng tham chiếu hỗ trợ
GV khi ĐG(4 lần/năm)

TT 22

Những điểm sửa đổi, bổ sung
của TT 22 so với TT 30
TT 30

Công cụ
Không có
hỗ trợ GV
ĐGTX
Hồ sơ
đánh giá

5 loại: học bạ, sổ
2 loại: Học bạ và Bảng
theo dõi chất lượng, tổng hợp kết quả đánh
bài kiểm tra, sổ liên giá giáo dục.
lạc, giấy chứng nhận
khen thưởng.

8


Hoạt động 2. Nghiên cứu
bảng tham chiếu và cách sử dụng


1. Làm việc theo 4 – 6 nhóm:
 Nghiên cứu bảng tham chiếu môn Tiếng Việt
 Góp ý chỉnh sửa các tiêu chí, chỉ báo
 Tìm hiểu cách áp dụng bảng tham chiếu khi tiến
hành ĐGTX.
2. Trình bày kết quả trước lớp

9


Cách sử dụng bảng tham chiếu
khi tiến hành ĐGTX

 Lượng hoá kết quả đánh giá thường xuyên dựa trên
tiêu chí thể hiện qua các chỉ báo. Bảng tham chiếu
chuẩn đánh giá giữa học kì và cuối học kì theo quy
ước sau:(2 cách: CNTT, thủ công)

 HTT: ≥ 3/4 số chỉ báo đạt mức 3, không có chỉ báo

nào ở mức 1.
 HT: > 3/4 chỉ báo đạt mức 2 hoặc 3.
 CHT: ≥ 1/4 số chỉ báo chỉ đạt mức 1.

10


Ví dụ đánh giá giữa học kì I
Môn Tiếng Việt lớp 2


 Bảng TC giữa học kì 1 lớp 2 gồm 5 TC và 18 CB
1. Mức hoàn thành tốt
 HS thực hiện được ít nhất 14/18 chỉ báo ở mức độ hoàn
thành tốt và không có chỉ báo nào đạt ở mức chưa hoàn
thành. Nhiều nhấ́t là 4 chỉ báo đạt ở mức độ hoàn thành.
14 chỉ báo còn lại đều được thực hiện ở mức thành thạo.

11


×