MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu...........................................................................4
6. Kết cấu của đề tài ......................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ..............................................................8
1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí ...................................................8
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .............................................................8
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí.................................................................9
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và ảnh hưởng của nó đến kế
toán quản trị chi phí ....................................................................................................10
1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí .................................................................12
1.3.1. Phân loại chi phí ............................................................................................12
1.3.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng ...........................................................12
1.3.1.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng chịu
phí .........................................................................................................................13
1.3.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính .....................14
1.3.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ....................14
1.3.1.5. Phân loại chi phí phục vụ quá trình ra quyết định .................................15
1.3.1.6. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản lý ..................16
1.3.2. Xây lắp định mức và lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.........16
1.3.2.1. Xây lắp định mức trong doanh nghiệp xây lắp .......................................16
1.3.2.2. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp ................................................21
1.3.3. Kế toán chi phí cho các đối tượng chịu phí ..................................................24
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................24
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................25
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................25
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...............................................................26
1.3.3.5. Các phương pháp xác định chi phí .........................................................27
Bảng1.1: Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và ..................... 28
phương pháp chi phí trực tiếp ...................................................................................... 28
1.3.4. Phân tích biến động chi phí và sử dụng thông tin chi phí thích hợp để ra
quyết định kinh doanh ..............................................................................................29
1.3.4.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu...........................................29
1.3.4.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp....................................30
1.3.4.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung ...........................................31
1.3.4.4. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận ............33
Bảng 1.2 Phân tích điểm hoà vốn ............................................................................... 34
1.3.4.5. Sử dụng thông tin chi phí thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh 34
1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận ...................................................37
Bảng 1.3 Mẫu báo cáo bộ phận ................................................................................... 37
1.5. Các mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp ..............38
1.6. Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí tại các nước
trên thế giới ..................................................................................................................39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
SƠN LA ..........................................................................................................................44
2.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La .44
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố Sơn La .....................................................................................................44
Bảng 2.1: Các doanh nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu ............................................. 45
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
Thành phố Sơn La ........................................................................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa
bàn thành phố Sơn La ..............................................................................................47
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp
nghiên cứu ......................................................................................................................... 47
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn Thành phố Sơn La ............................................................................................ 48
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố Sơn La.........................................................................................................49
2.2.1. Phân loại chi phí ............................................................................................49
2.2.2. Xây lắp định mức chi phí và lập dự toán chi phí trong các doanh nghiệp...50
2.2.2.1. Xây lắp định mức chi phí.........................................................................50
2.2.2.2. Lập dự toán chi phí .................................................................................51
2.2.3. Kế toán chi phí cho các đối tượng chịu phí ..................................................53
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................53
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................55
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................58
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...............................................................59
2.2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .............61
2.2.3.6. Về đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận..................................62
2.2.4. Phân tích biến động chi phí và sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định
kinh doanh ................................................................................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỮU HIỆU NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA ..............65
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..............................................................................65
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................65
3.1.2. Những hạn chế tồn tại, nguyên nhân .............................................................65
3.2. Một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng mô hình kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La ..............69
Bảng 3.1: Phiếu theo dõi lao động đối với công nhân trực tiếp sản xuất ......... 70
Bảng 3.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ................................... 72
Bảng 3.3: Báo cáo chi phí ............................................................................................. 75
Bảng 3.4: Báo cáo thực hiện chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ........................... 75
Bảng 3.5: Báo cáo giá thành ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................................78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây lắp cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn liền với
việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu
dài...Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế,
thi công được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình thi công
xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, tìm ra
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở lấy dự toán
làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt
khác, hoạt động xây lắp cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của
điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên
cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, nó phụ thuộc quy mô và
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường
do vậy không thể tránh khỏi các rủi ro, làm phát sinh chi phí. Chính vì vậy thông tin về
chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí để vừa có thể tiết kiệm được chi phí và hạ giá
thành xây lắp.
Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí trong các
doanh nghiệp chính là hệ thống kế toán chi phí. Kế toán chi phí luôn luôn tồn tại trong
mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau sẽ
khác nhau, tuỳ thuộc vào việc xây lắp và khai thác hệ thống kế toán chi phí đó. Các
doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây lắp hệ thống kế toán quản trị
chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho cho các nhà quản trị nội bộ để trợ giúp
họ trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực
1
hiện kế hoạch. Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định;
Trợ giúp nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức; Thúc
đẩy các nhà quản trị đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp; Đo lường hiệu quả hoạt
động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên tại Việt Nam, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiểu vào đầu
những năm 90 và được nghiên cứu có hệ thống từ năm 1999. Trong những năm qua thì
kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, kế toán quản trị chi phí vẫn
còn là mới mẻ đối với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tại các
doanh nghiệp này, kế toán quản trị chi phí chủ yếu phục vụ cho mục tiêu tài chính
thông qua việc lập các báo cáo tài chính mang tính tổng quát vào cuối kỳ. Hệ thống kế
toán chi phí hướng vào việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm
soát và đánh giá việc lập kế hoạch trong nội bộ doanh nghiệp còn rất hạn chế. Hệ
thống kế toán chi phí hiện nay không thể cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và
tin cậy cho việc ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Mặc
dù hệ thống kế toán quản trị chi phí đã có những biểu hiện nhất định, nhưng nhìn
chung vẫn còn khá mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, thông tin về chi phí chưa thực sự
mang tính phân tích, dự báo tương lai và đặc biệt chưa thực sự có ích cho nhà quản trị
ra quyết định tối ưu.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu áp dụng mô hình kế
toán quản trị chi phí tại các Doanh nghiệp Xây Lắp trên địa bàn thành phố Sơn La”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung: nghiên cứu việc áp dụng kế toán quản trị của các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp xây lắp.
+ Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp
trên địa bàn Thành phố Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng và khảo sát được lấy trong năm 2015.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại
các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Thành phố Sơn La.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp trong đề tài được tác giả thu thập từ phiếu khảo sát gửi đến các
cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm công việc kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp
trên địa bàn Thành phố Sơn La. Tác giả thực hiện nghiên cứu kế toán quản trị chi phí
tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Thành phố Sơn La bao gồm: loại hình doanh
nghiệp, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chế độ chính sách áp dụng, tổ chức
bộ máy kế toán quản trị chi phí, quy trình thực hiện các nội dung kế toán quản trị.
- Đối với các nhà quản trị, kế toán trưởng và nhân viên trực tiếp làm công tác
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp tác giả gửi Phiếu câu hỏi khảo sát với mục đích
tìm hiểu thông tin liên quan đến tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán quản trị chi phí nói riêng.
- Đối với kế toán trưởng và nhân viên kế toán ngoài phiếu câu hỏi tác giả còn
tiến hành phỏng vấn thêm nhằm tìm hiểu cụ thể các phần hành và nội dung công việc
kế toán quản trị chi phí cụ thể từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp này.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu tình hình thực tiễn
- Nghiên cứu nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu trong quá trình nghiên cứu thông qua nhiều kênh khác nhau như: Tham khảo các
bài viết, các công trình khoa học liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài; nghiên
cứu sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, giáp trình chuyên ngành; niên giám
thống kê. Qua đó, đề tài đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp xây lắp. Đây là kênh thu thập thông tin quan trọng, là cơ sở để
tác giả đề cập đến thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn Thành phố Sơn La.
- Nghiên cứu tình hình thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng bộ máy kế toán quản
trị chi phí, chính sách kế toán áp dụng, thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được ở các phương pháp trên sẽ được tác giả tổng hợp, xử
lý và phân tích thông qua việc sử dụng các phương pháp như : Phương pháp thông kê,
phương pháp so sánh.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
(1) Dựa vào số liệu thực trạng về kế toán chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp
trên địa bàn thành phố Sơn La.
(2) Tổng hợp các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước.
(3) Tổng hợp dữ liệu trên niên giám thống kê.
3
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
* Ngoài nƣớc
Tại Úc và Nhật Bản, năm 1999, Wijewardena và Zoysa đã tiến hành một
nghiên cứu chung về các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản
xuất “A Comparative Analysis of Management Accounting practices In Australia and
Japan An Empirial Investigation” nhằm tìm ra những khác biệt trong việc áp dụng kỹ
thuật này. Nghiên cứu được thực hiện đối với 217 công ty Nhật Bản và 231 công ty Úc
với các câu hỏi bao trùm nhiều khía cạnh liên quan đến việc áp dụng các kỹ thuật kế
toán quản trị chi phí. Trên cơ sở những khác biệt giữa hai nước được nhận diện liên
quan đến việc ra quyết định tập thể, học thuyết phát triển, mức độ sử dụng các công ty
nhỏ làm nhà thầu phụ, sự khác biệt trong việc đào tạo kế toán quản trị chi phí, nghiên
cứu của Wijewardena và Zoysa cho thấy các công ty sản xuất tại Úc chú trọng đến các
công cụ kiểm soát chi phí như lập dự toán, xây lắp định mức chi phí và phân tích sự
biến đổi trong khâu sản xuất trong khi các công ty tại Nhật Bản lại tập trung vào các
công cụ lập ké hoạch và cắt giảm chi phí như xây lắp chi phí mục tiêu trong khâu lập
kế hoạch và thiết kế sản phẩm.
Đối với nghiên cứu riêng về tình hình áp dụng kế toán quản trị chi phí tại Úc,
Yazdifar và Askarany với “A comparative investigation into the diffusion of
management accouting innovations in the UK, Australia and New Zealand” đã tiến
hành khảo sát về việc áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) tại
các doanh nghiệp sản xuất của Úc. Kết quả cho thấy tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng
ABC là khá thấp do nhiều doanh nghiệp cho rằng những lợi ích mà kỹ thuật này mang
lại so với các phương pháp truyền thống là chưa đủ để thuyết phục cho họ áp dụng
ABC. Ngoài ra, kết quả khảo sát riêng được hai nhà nghiên cứu này thực hiện năm
1997 đối với các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Nhựa và Hoá chất Australia (PACIA)
cho thấy nhận thức của doanh nghiệp về những ưu nhược điểm của các kỹ thuất kế
toán quản trị chi phí là nhân tố quan trọng nhất khi các nhà quản lý ra quyết định về
việc lựa chọn và áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
mình.
Tại Newzeland, Adler, Everett và Waldron, năm 2000 “Advanced management
accouting techniques in manufacturing Utilisation, benefits, and barriers to
implementation” đã khảo sát và phỏng vấn các nhà thiết kế quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất để tìm hiểu về các phương pháp kế toán được họ áp dụng. Kết quả
khảo sát cho thấy các phương pháp truyền thống như xây lắp chi phí toàn bộ (full
costing), chi phí trực tiếp và chi phí định mức được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn
so với các kỹ thuật kế toán quản trị hiện tại như kế toán quản trị phục vụ cho việc xây
4
lắp chiến lược. Ngoài ra, các công ty có trụ sở tại Úc thường hay áp dụng ABC và các
kỹ thuật về chi phí chất lượng hơn các công ty bản địa.
Tại các nước Ả rập, nghiên cứu của Melellan và Moustafa năm 2010
“Management Accouting Practices in the Gulf Cooperative Countries” tại các doanh
nghiệp sản xuất ở các nước thuộc Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) là Ả rập Xê út,
Oman, Bahrain, Kuwait, Qatar và Các Tiểu Vương quôc Ả rập thống nhất cho thấy các
kỹ thuật kế toán quản trị chi phí được áp dụng nhiều nhất tại các nước này là các công
cụ lập kế hoạch và kiểm soát truyền thống như lập dự toán, các phương pháp xác định
ci phí địn mức kết hợp với phân tích sự biến đổi. Các phương pháp kế toán quản trị chi
phí hiện tại như ABC và xác định chi phí mục tiêu không được nhiều doanh nghiệp áp
dụng.
Tại Trung Quốc, năm 2007, Xiao và các cộng sự “Management Accouting in
China” đã tiến hành nghiên cứu về tình hình áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi
phí và sự khác nhau về mức độ áp dụng trong mối tương quan với nơi đặt cơ sở sản
xuất kinh doanh, ngành sản xuất và quy mô doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng nhìn tổng thể, các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí đang ngày càng được các
doanh nghiệp tại Trung Quốc nhận thức và áp dụng, tuy nhiên mức độ áp dụng hầu
như không bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế giữa các khu
vực tại Trung Quốc. Ngoài ra, dựa trên kết quả nghiên cứu, Xiao và các cộng sự nhận
thấy các công ty có quy mô lớn và các công ty sản xuất có xu hướng áp dụng các
phương pháp kế toán quản trị chi phí nhiều hơn các doanh nghiệp khác.
Tại Ấn Độ, năm 2006, Liaqat “Applications of contemporary management
accouting techniques in Indian industry” đã tiến hành một nghiên cứu thực tế về thực
trạng áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí hiện tại trong 63 doanh nghiệp sản
xuất tại Ấn Độ. Nghiên cứu cho thấy việc cải thiện tỷ suất lợi nhuận và giảm chi phí là
hai nhân tố căn bản thúc đẩy sự áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản
xuất. Ngoài ra, kêt quả khảo sát cũng cho thấy sự liên hệ mang tính tích cực giữa việc
áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động với các đặc điểm của công ty
như mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất các sản phẩm đặc chúng theo nhu cầu của khách
hàng, mức độ cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp và tỷ trọng chi phí chung trên tổng chi
phí của doanh nghiệp.
* Trong nƣớc
Bàn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, trong đó có kế toán quản trị chi
phí được các tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu những năm 1990. Tác giả
Nguyễn Việt (năm 1995) trong luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam” đã trình
bày phương hướng và giải pháp xây lắp hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những đề xuất về kế toán quản trị trong
5
công trình này là những đề xuất mang tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị,
trong bối cảnh kế toán quản trị bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam. Tác giả Phạm
Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “phương hướng xây lắp nội dung và tổ chức
vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Trong công trình này, tác
giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán quản trị
vào thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu này còn
mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt
của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng
ngành. Từ đầu những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của
kế toán quản trị, hoặc nghiên cứu kế toán quản trị áp dụng riêng cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Tác giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên
cứu về “phương hướng xây lắp hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng
vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả Trần Văn Dung (năm 2002) nghiên cứu về
“Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, tác
giả Lê Đức Toàn (năm 2002) nghiên cứu về “kế toán quản trị và phân tích chi phí sản
xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Giang Thị Xuyến (năm
2002) nghiên cứu về “tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh
nghiệp nhà nước”. Có một số công trình nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong
các ngành cụ thể, như tác giả Phạm Thị Kim Vân (năm 2002) nghiên cứu về “tổ chức
kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”,
tác giả Nguyễn Văn Bảo (năm 2002) với luận án “nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhà nước về xây lắp”, tác giả
Nguyễn Thị Hằng Nga (năm 2004) nghiên cứu “hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm
2004) nghiên cứu “xây lắp hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Quí (năm 2004) nghiên cứu “xây lắp hệ thống thông tin
kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”, “Hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép Tại Việt Nam” của tác
giả Đào Thúy Hà năm 2015. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống các nội
dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng kế toán
quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất
cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
xây lắp, trong khi ngành xây lắp là ngành đang rất cần những thông tin kế toán quản trị
chi phí vì xây lắp cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử
6
dụng trong lĩnh vực xây lắp cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có
những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp
và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chính vì vậy, đề tài cần tập trung nghiên cứu là xây lắp mô hình kế toán quản
trị chi phí áp dụng đặc thù cho các doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở nghiên cứu về hệ
thống kế toán quản trị chi phí gắn liền với các bối cảnh kinh tế cụ thể cũng như kinh
nghiệm vận dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí trong các loại hình doanh
nghiệp khác nhau.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết Luận, Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng mô hình kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Sơn La
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Xét trong các đơn vị trong nền kinh tế, thông tin kế toán chia thành hai bộ phận
cơ bản: Thông tin kế toán cung cấp cho đối tượng bên ngoài sử dụng để đưa ra quyết
định hữu ích cho từng đối tượng như các nhà đầu tư, cơ quan Nhà nước, khách hàng,
nhà cung cấp… đó là kế toán tài chính. Bên cạnh đó, thông tin kế toán chỉ cung cấp
cho các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng để đưa ra quyết định điều hành
các hoạt động kinh doanh ta gọi đó là kế toán quản trị.
Theo định nghĩa của Luật kế toán (khoản 3, điều 4) “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán”. Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin kế toán
quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng, gắn với các hoạt động kinh doanh
cụ thể của doanh nghiệp. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của
Bộ tài chính: “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản
phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí
với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư
ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ
việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế”.
Có thể thấy thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và cung cấp cho
các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với
mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên góc độ
quản lý, chi phí phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ
quan của nhà quản trị, do đó kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu
của nhà quản trị. Bên cạnh khái niệm về kế toán quản trị còn có khái niệm về kế toán
chi phí. Theo viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được định
nghĩa là “kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình
hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp hoặc
phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”. Theo đó, kế toán chi phí là một bộ phận của
cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Dưới góc độ kế toán quản trị, kế toán chi phí
có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và
hiệu năng của quá trình hoạt động kinh doanh.
8
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố
nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây lắp kế hoạch, kiểm soát, đánh giá
hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Các chức năng cơ bản của kế toán quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
Chức năng ra quyết định yêu cầu các nhà quản lý cần lựa chọn một giải pháp
hợp lý nhất trong số các giải pháp đề xuất. Với chức năng lập kế hoạch các nhà quản
lý cần xây lắp các mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp và vạch ra các bước cụ thể để
thực hiện các mục tiêu đó. Với chức năng tổ chức thực hiện các nhà quản lý cần quyết
định cách sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các kế
hoạch đã đề ra. Với chức năng kiểm tra và đánh giá, các nhà quản lý cần so sánh báo
cáo thực hiện với các số liệu kế hoạch để bảo đảm cho các bộ phận trong doanh nghiệp
thực hiện đúng các mục tiêu đã định.
Để thực hiện tốt các chức năng quản trị doanh ngiệp, nhà quản trị cần phải đưa
ra được các quyết định đúng đắn và vai trò của kế toán quản trị chi phí chính là nguồn
cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định, thể
hiện trong các khâu của quá trình quản lý, cụ thể :
* Trong giai đoạn lập kế hoạch:
Kế toán quản trị chi phí cụ thể hóa các mục tiêu trong kế hoạch thành các dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin về chi phí ước tính để phục vụ
cho việc ra quyết định của nhà quản trị, do thông tin mà nhà quản trị cần là linh hoạt
chứ không thể dựa vào chi phí thực tế phát sinh được.
* Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:
Nhà quản trị cần có thông tin kế toán để ra các quyết định kinh doanh đúng đắn
trong quá trình điều hành, chỉ đạo thực hiện các quyết định ngắn hạn hay dài hạn, ví dụ
như: quyết định loại bỏ hay tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó; quyết định
tự sản xuất hay mua ngoài; phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi phí để thiết
kế lại quá trình sản xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí hoặc cải tiến làm cho hoạt
động có hiệu quả hơn, ít tốn kém chi phí hơn.
* Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá:
Kế toán quản trị cung cấp các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế
với mục tiêu dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó làm
cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý và cung cấp động lực để các nhà quản lý cố
gắng thực hiện tốt công việc của mình.
9
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản
trị nhằm xây lắp chiến lược cạnh tranh qua việc lập các báo định kỳ và báo cáo đặc
biệt. Các báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp, các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp, các
quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, quyết định tiếp tục hay ngừng sản
xuất hợp lý. Còn các báo cáo đặc biệt giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định
chiến lược như phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng
mới, đàm phán ký kết các hợp đồng dài hạn với các đối tác. Hơn nữa, các thông tin về
chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, đặc biệt
trong trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị trường.
Các nhà quản trị thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm soát của họ
thông qua các báo cáo kế toán quản trị tương ứng với phần hành mà nhà quản trị đó
kiểm soát. Các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt
động hàng ngày, đánh giá và kiểm tra dựa vào các báo cáo thực hiện của từng bộ phận
do kế toán quản trị cung cấp.
* Trong giai đoạn ra quyết định:
Vai trò quan trọng nhất của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin nhằm
giúp các nhà quản trị ra quyết định. Để có quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà
quản trị cần có thông tin đầy đủ và đáng tin cậy. Kế toán quản trị chi phí thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chuyên môn, chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp sau đó
tổng hợp lại, trình bày thông tin theo cách dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân tích
cho các nhà quản trị để từ đó nhà quản trị lựa chọn và ra quyết định tối ưu nhất.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và ảnh hƣởng của nó
đến kế toán quản trị chi phí
Xây lắp cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử
dụng trong lĩnh vực xây lắp cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp và sản phẩm xây lắp có đặc
điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác và điều đó có ảnh hưởng đến kế
toán quản trị, cụ thể như sau:
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận do đơn
vị xây lắp ký kết với chủ đầu tư. Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được
thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc nghiệm
thu và bàn giao công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành cho bên giao thầu.
10
+ Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính chất lưu động, được tiến hành
ngoài trời, các điều kiện sản xuất như xe, máy, thiết bị thi công, người lao động… phải
di chuyển theo địa điểm sản xuất. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng,
hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết,
dễ mất mát, dễ hư hỏng, việc thi công có thể bị gián đoạn.
+ Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp dài, chất lượng sản phẩm được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế được duyệt, đòi hỏi việc tổ chức quản lý sản xuất và
hạch toán phải đảm bảo đúng theo dự toán thiết kế.
+ Sản phẩm xây lắp có kích thước và giá trị lớn, thường vượt quá số vốn lưu
động của doanh nghiệp xây lắp. Hơn nữa thời gian thi công tương đối dài, trong thời
gian sản xuất thi công xây lắp doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại
sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, chi phí… điều này làm cho vốn đầu tư xây lắp công
trình và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây lắp thường bị ứ đọng lâu tại công trình
đang xây lắp. Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải lựa chọn phương án có thời gian
xây lắp hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải điều kiện thanh toán giữa kỳ và dự
trữ vốn hợp lý, khi lập kế hoạch xây lắp doanh nghiệp cần phải cân nhắc thận trọng,
thấy rõ được các yêu cầu về tiền vốn, vật tư, nhân công của công trình, quản lý, theo
dõi các khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất thi công chặt chẽ nhằm đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm.
+ Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
quy ước là điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ
đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí sản xuất.
+ Sản phẩm xây lắp có giá trị sử dụng lâu dài, mỗi sản phẩm hoàn thành đều
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tính bền vững cùng với các tiêu chuẩn khắt
khe khác bởi vì mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi
làm lại. Hay các sai lầm trong xây lắp gây lãng phí, để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu
dài, khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường
xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
+ Để nhận được công trình, các doanh nghiệp xây lắp phải trải qua nhiều khâu
đấu thầu. Do đó công tác xác định giá dự toán của công trình cần phải được coi trọng
để từ đó xác định được giá đấu thầu hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng được thầu.
11
1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí
1.3.1. Phân loại chi phí
1.3.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng
Xét theo công dụng hay chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí
phát sinh trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành 2 loại: chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất:
- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh tại phân xưởng
(bộ phận) sản xuất liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp, giai đoạn sản xuất là quá trình thi công
biến nguyên vật liệu thành sản phẩm (các công trình, hạng mục công trình) thông qua
sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản
xuất xây lắp bao gồm các mục chủ yếu: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình. Trong đó,
nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép…) dùng để cấu tạo nên sản phẩm, vật liệu
phụ và vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) có tác dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương, phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm) cho bộ phận công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng các loại xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình: chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công, chi
phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các chi phí khác như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công…
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình thi công
các công trình, hạng mục công trình phát sinh ở tổ đội, các công trường xây lắp bao
gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình thi công xây lắp, tiền lương của nhân viên quản
lý các tổ, đội xây lắp; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công; chi phí khấu hao, sửa
chữa và bảo trì máy móc thiết bị, chi phí mua ngoài phục vụ tại các công trường xây
lắp và các chi phí khác bằng tiền như chi phí thuê lán, trại để tiến hành xây lắp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh
nghiệp, bao gồm:
12
+ Chi phí bán hàng: Riêng đối với doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của ngành
là trúng thầu mới tiến hành xây lắp, sản phẩm được bàn giao cho nhà đầu tư ngay tại
nơi sản xuất, thi công nên chi phí bán hàng thường không phát sinh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác tổ
chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh chung cho toàn doanh nghiệp. Khoản
mục này bao gồm các chi phí: chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản
lý doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác…
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm nhiều yếu tố, trong mỗi yếu tố thường gồm cả
định phí và biến phí. Do đó, muốn kiểm soát các yếu tố chi phí cần tách thành hai bộ
phận định phí và biến phí. Chi phí ngoài sản xuất được coi là chi phí gián tiếp nếu xét
theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Như vậy, để xác định chính
xác kết quả tiêu thụ và kết quả kinh doanh của các bộ phận cần phải có các tiêu thức
phân bổ chi phí hợp lý.
1.3.1.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng chịu
phí
- Chi phí trực tiếp: là các khoản chi phí chỉ liên quan trực tiếp tới việc sản xuất
một sản phẩm (một công trình, hạng mục công trình) mà theo đó kế toán có thể tập
hợp thẳng cho từng công trình, hạng mục công trình đó như nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm (nhiều công
trình, hạng mục công trình) mà kế toán không thể tập hợp thẳng cho từng công trình,
hạng mục công trình. Do đó, đối với từng yếu tố chi phí gián tiếp kế toán phải sử dụng
tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong
doanh nghiệp xây lắp có một bộ phận chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung có
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, kế toán doanh nghiệp sẽ dùng
các tiêu thức phân bổ như chi phí nhân công, chi phí trực tiếp… để phân bổ các chi phí
trên cho các công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa thuần túy đối với hạch toán chi phí,
trường hợp phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ và
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
Việc phân loại chi phí gián tiếp cũng có ý nghĩa đối với nhà quản trị trong việc
ra quyết định tiếp tục duy trì hay loại bỏ hoạt động hoặc bộ phận kinh doanh thông qua
việc phân tích thông tin thích hợp hay không thích hợp.
13
1.3.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Khi xem xét chi phí trong mối quan hệ với báo cáo tài chính, chi phí sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: bao gồm các loại chi phí liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm (công trình, hạng mục công trình), các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản
phẩm hình thành qua các giai đoạn sản xuất (gọi là giá thành sản xuất) gồm các khoản
mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Xét trong mối quan hệ với báo cáo tài
chính, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển sang báo cáo kết quả kinh
doanh để xác định lợi nhuận trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu
thụ trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối
kỳ sẽ được lưu giữ và được coi là tài sản của doanh nghiệp được phản ánh dưới khoản
mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và sẽ được kết chuyển để xác định lợi
nhuận ở các kỳ sau khi mà sản phẩm được tiêu thụ. Chi phí sản phẩm còn được gọi là
chi phí tồn kho.
- Chi phí thời kỳ: là các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác định các
khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ kế toán nào thì được xem là có tác
dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết
chuyển sang báo cáo kết quả kinh doanh để xác định lợi nhuận ngay trong kỳ mà chi
phí thời kỳ phát sinh.
1.3.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách ứng xử chi phí là thuật ngữ để chỉ sự thay đổi của chi phí tương ứng với
các mức độ hoạt động đạt được, các hoạt động có thể như mức độ công việc đã thực
hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ ca máy hoạt động… Khi xem xét cách ứng
xử của chi phí, cần phân biệt rõ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp với mức độ hoạt
động mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ. Phạm vi hoạt động chỉ rõ các năng
lực hoạt động tối đa như công suất máy móc thiết bị, số giờ công lao động của công
nhân … mà doanh nghiệp có thể khai thác, còn mức độ hoạt động chỉ các mức hoạt
động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ trong giới hạn của phạm vi hoạt
động đó. Theo cách phân loại này, gồm có chi phí bất biến và chi phí khả biến.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỷ lệ
với mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra.
Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (giảm) tương ứng với sự tăng (giảm) của mức độ hoạt
động nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay
đổi.
14
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí khả biến bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, các chi phí khác
thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung (chi phí vật liệu phụ, chi phí động lực, chi phí
lao động gián tiếp).
- Chi phí bất biến (định phí): xét về lý thuyết, chi phí bất biến là những chi phí
không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động được. Vì tổng chi phí bất biến là
không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các
mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản lý, các
định phí không bắt buộc là đối tượng xem xét đầu tiên trong các chương trình tiết kiệm
hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Có thể nói, tính hợp lý về sự phát
sinh của các định phí không bắt buộc cả về chủng loại và giá trị được xem xét theo
từng thời kỳ là biểu hiện rõ nhất chất lượng các quyết định của nhà quản trị trong quản
lý. Các quyết định này luôn bị ràng buộc bởi sự hạn chế của quy mô vốn, bởi các mục
tiêu tiết kiệm chi phí tối thiểu của doanh nghiệp. Nếu người quản lý không hiểu rõ đặc
thù kinh doanh của doanh nghiệp, những tình huống cụ thể cho việc ra quyết định ở
từng thời kỳ hoạt động thì rất dễ dẫn đến các quyết định sai lầm.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi
phí bất biến. Ở một mức độ hoạt dộng nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi
phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc
điểm của chi phí khả biến. Hay phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận
chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận
chi phí sẽ phát sinh tỷ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp xây
lắp, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong các loại chi phí, ví dụ như
chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị sản xuất.
Nếu hiểu rõ phần biến phí, định phí trong chi phí hỗn hợp sẽ thuận lợi cho việc
lập dự toán chi phí (thường là chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp).
1.3.1.5. Phân loại chi phí phục vụ quá trình ra quyết định
- Chi phí chìm: là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ biểu hiện ở mọi
phương án với giá trị như nhau. Hay, chi phí chìm được xem là khoản chi phí không
thể tránh được cho dù người quản lý lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Vì vậy,
chi phí phí chìm không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí chênh lệch: là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một
phương án so với một phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch: thứ nhất là giá
trị của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở phương án khác,
thứ hai là phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các phương án khác
nhau. người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân tích
15
bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là dạng thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định.
- Chi phí cơ hội: là phần lợi nhuận tiềm năng bị từ bỏ khi lựa chọn phương án
hoạt động này thay vì một phương án hoạt động khác. Chi phí cơ hội là khoản chi phí
không được theo dõi trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng đối với việc ra quyết
định. Khi lựa chọn các phương án hoạt động, ngoài các chi phí được phản ánh trên hệ
thống sổ kế toán, nhà quản lý còn cần phải xem xét chi phí cơ hội của các phương án
đó do các nguồn lực của doanh nghiệp có thể được sử dụng theo những cách khác
nhau để quyết định lựa chọn phương án có lợi nhuận cao nhất.
1.3.1.6. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản lý
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí có
thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được. Một khoản chi phí được xem
là có thể kiểm soát được hoặc không thể kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó tùy
thuộc vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến
các khoản chi phí đó hay không.
- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị có quyền quyết định
hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
- Chi phí không kiểm soát được:
Có hai dạng chi phí không kiểm soát được:
+ Các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận;
+ Các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng
thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
Việc xem xét khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp quản lý có
tính tương đối, có thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ phân cấp trong quản
lý. Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý nghĩa lớn trong việc lập báo cáo kết
quả kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Phân tích chi phí và ra các quyết
định quản lý, góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
1.3.2. Xây lắp định mức và lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.2.1. Xây lắp định mức trong doanh nghiệp xây lắp
Định mức xây lắp mới của công trình được xây lắp theo trình tự sau:
Bƣớc 1: Lập danh mục công tác xây lắp hoặc kết cấu mới của công trình
chƣa có trong danh mục định mức xây lắp đƣợc công bố.
Mỗi danh mục công tác xây lắp hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị tính
khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công của công trình.
Bƣớc 2: Xác định thành phần công việc
16
Thành phần công việc phải nêu rõ các bước công việc thực hiện của từng công
đoạn thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn
thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện của công trình.
Bƣớc 3: Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
A. Các phƣơng pháp tính toán
Phƣơng pháp 1: Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền
công nghệ
- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công công
trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố.
- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công
nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo định
mức lao động được công bố.
- Hao phí máy thi công: xác định thông số kỹ thuật của từng máy trong dây
chuyền hoặc định mức năng suất máy xây lắp được công bố và có tính đến hiệu suất
do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
Phương pháp 2: Tính toán theo số liệu thống kê phân tích
- Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một khối
lượng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực
hiện.
- Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán
từ các công trình tương tự.
- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên
môn nghiệp vụ.
Phương pháp 3: Tính toán theo khảo sát thực tế
Từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa
điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…), tham khảo định mức sử
dụng vật tư, lao động, năng suất máy được công bố.
- Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với thiết
kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
- Hao phí nhân công: tính toán theo số lượng công nhân từng khâu dây chuyền
sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền, tham khảo các quy định về
sử dụng lao động.
- Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế về năng suất của
từng loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền,
tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.
B. Nội dung tính toán các thành phần hao phí
* Tính toán định mức hao phí về vật liệu
17
Định mức hao phí vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác hoặc kết cấu xây lắp kể cả hao hụt vật liệu được phép trong thi công, gồm:
- Vật liệu chủ yếu (chính): như cát, đá, xi măng, gạch ngói, sắt thép,…. trong
công tác bê tông, xây, cốt thép, sản xuất kết cấu… là những loại vật liệu có giá trị cao
và chiếm tỷ trọng lớn trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì quy định định mức
bằng hiện vật và tính theo đơn vị đo lường thông thường.
- Vật liệu khác (phụ): như xà phòng, dầu nhờn, giẻ lau… là những loại vật liệu
có giá trị nhỏ, khó định lượng chiếm tỷ trọng ít so với một đơn vị khối lượng hoặc kết
cấu quy định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính.
Định mức hao phí vật liệu được xác định trên cơ sở định mức vật liệu được
công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp nêu trên.
Tính toán hao phí vật liệu chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí vật liệu (VL) trong định mức
xây lắp là:
VL = (QV x Khh + QVLC x KLC) x KVcd x Ktđ
[2.1]
Trong đó:
+ QV: Số lượng vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức
(trừ vật liệu luân chuyển), được tính toán theo một trong ba phương pháp đã trình bày
trên.
Đối với vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì số lượng vật liệu được
xác định từ tiêu chuẩn thiết kế.
Đối với vật liệu thi công theo biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ
thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức vật tư được công bố hoặc tính toán
đối với trường hợp chưa có trong định mức vật tư.
+ QVLC : Số lượng vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…)
sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức được tính toán theo một trong
ba phương pháp trên.
+ KVcd: Hệ số chuyển đổi đơn vị tính vật liệu theo tính toán, thực tế hoặc kinh
nghiệm thi công sang đơn vị tính vật liệu trong định mức xây lắp.
+ Khh: Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép trong thi công:
Khh = 1 + Ht/c
[2.2]
Ht/c: Định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo các quy định trong định mức
vật tư được công bố, theo khảo sát, theo thực tế của các công trình tương tự, hoặc theo
kinh nghiệm của các chuyên gia, các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ đối với những vật
tư chưa có trong định mức.
Định mức hao hụt vật tư được quy định cho vật liệu rời, vật liệu bán thành
phẩm (vữa xây, vữa bê tông) và cấu kiện (cọc, dần đúc sẵn).
18
+ KLC: Hệ số luân chuyển của loại vật liệu cần phải luân chuyển quy định trong
định mức sử dụng vật tư. Đối với vật liệu không luân chuyển thì KLC = 1. Đối với vật
liệu luân chuyển thì KLC < 1.
Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển được tính theo công thức sau:
KLC = (h x (n-1)+2) / 2n
[2.3]
Trong đó:
- h: Tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi.
- n: Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển (n>1).
+ Ktd: Hệ số sử dụng thời gian sử dụng do tiến độ thi công công trình là hệ số
phản ánh việc huy động không thường xuyên hoặc tối đa lượng vật liệu để hoàn thành
công tác xây lắp theo đúng tiến độ. Hệ số này chỉ ảnh hưởng đến vật liệu luân chuyển,
ví dụ như huy động giàn giáo, côp pha, cây chống…
Khi biện pháp thi công sử dụng một lần hoặc nhiều lần thì bổ sung thêm hệ số
này cho phù hợp với điều kiện xây lắp công trình. Hệ số này được tính theo tiến độ,
biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ.
Tính toán hao phí vật liệu khác
Đối với các loại vật liệu khác (phụ) được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so
với tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức xây lắp và được xác
định theo loại công việc theo số liệu kinh nghiệm của tư vấn hoặc định mức trong công
trình tương tự.
* Tính toán định mức hao phí về lao động
Định mức hao phí lao động trong định mức xây lắp được xác định trên định
mức lao động (thi công) được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp
đã nêu trên.
Đơn vị tính của định mức lao động cơ sở là giờ công.
Đơn vị tính của định mức lao động trong định mức xây lắp là ngày công.
Mức hao phí lao động được xác định theo công thức tổng quát:
NC = ∑(tgd m x Kcđđ x KVcđ) x 1/8
[2.4]
Trong đó:
+ tgdm: Định mức lao động cơ sở: là mức hao phí lao động trực tiếp xây lắp cho
một đơn vị tính khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp cụ thể.
+ Kcđđ: Hệ số chuyển đổi định mức xây lắp.
Hệ số này được tính từ định mức thi công chuyến sang xây lắp hoặc lấy theo
kinh nghiệm của các nhà chuyên môn.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại bỏ tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà
đưa ra các hệ số khác nhau tùy theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công cụ thể và thường trong khoảng 1,05 ÷ 1,3.
19
+ KVcđ: Hế số chuyển đổi đơn vị tính: là hệ số chuyển đổi đơn vị tính từ thực tế
hoặc kinh nghiệm thi công sang định mức dự toán.
+ 1/8: Hệ số chuyển đổi định mức giờ công sang định mức ngày công.
* Tính toán định mức hao phí về máy xây lắp
Định mức hao phí về máy thi công trong định mức xây lắp được xác định trên
cơ sở năng suất kỹ thuật máy thi công được công bố hoặc tính toán theo một trong ba
phương pháp đã nêu trên.
Đơn vị tính của định mức cơ sở năng suất máy thi công là giờ máy, ca máy…
Tính toán hao phí máy thi công chủ yếu:
Công thức tổng quát xác định mức hao phí về ca máy, thiết bị xây lắp:
Trong đó:
+ QCM: Định mức năng suất thi công một ca máy xác định theo một trong ba
phương pháp trên.
+ Kcđđ: Hệ số chuyển đổi định mức xây lắp.
Hệ số này được tính từ định mức thi công chuyển sang định mức xây lắp hoặc
lấy theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn nghiệp vụ.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà
phân ra các hệ số khác nhau tùy theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công cụ thể, thường từ trong khoảng 1,05 ÷ 1,3.
+ KVcđ: Hế số chuyển đổi đơn vị tính: là hệ số chuyển đổi đơn vị tính từ thực tế
hoặc kinh nghiệm thi công sang định mức dự toán.
+ Kcs: Hệ số sử dụng năng suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng
suất từ tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng suất
máy thi công của các bước công việc và có sự điều chỉnh phù hợp khi trong dây
chuyền cùng loại máy có năng suất nhỏ nhất.
Tính toán hao phí máy và thiết bị xây lắp khác
Đối với các loại máy và thiết bị xây lắp phụ được định mức bằng tỷ lệ phần
trăm so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây lắp và
được xác định theo loại công việc, theo kinh nghiệm của tư vấn hoặc định mức trong
công trình tương tự.
Bƣớc 4: Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu,
lao động, máy thi công.
Tập hợp các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật
liệu, nhân công và máy thi công.
Mỗi tiết định mức gồm hai phần:
20
- Thành phần công việc: quy định rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc theo
thứ tự từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi kết thúc hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây
lắp, bao gồm cả điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.
- Bảng định mức các khoản mục hao phí: mô tả rõ tên, chủng loại, quy cách vật
liệu chủ yếu trong công tác hoặc kết cấu xây lắp, và các vật liệu phụ khác; loại thợ;
cấp bậc công nhân xây lắp bình quân; tên, loại, công suất của các loại máy, thiết bị chủ
yếu và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện
hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây lắp.
Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chủ yếu được tính bằng phương tiện hiện
vật, các vật liệu phụ tính bằng tỷ lệ phần trăm sơ với vật liệu chính; hao phí lao động
được tính bằng ngày công không phân chia theo cấp bậc cụ thể mà theo cấp bậc công
nhân xây lắp bình quân; hao phí máy, thiết bị chủ yếu được tính bằng số ca máy, các
loại máy khác (máy phụ) được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại
máy, thiết bị chủ yếu.
Các tiết định mức xây lắp được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu
xây lắp và thực hiện mã hóa thống nhất.
1.3.2.2. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp
Dự toán là những dự kiến chi tiết về tình hình huy động và sử dụng các nguồn
lực dự trên mục tiêu kế hoạch xác định trong từng thời gian cụ thể và được biểu diễn
một cách có hệ thống thông qua biểu mẫu và thước đo khác nhau.
Dự toán có ý nghĩa quan trọng trong bất kỳ một tổ chức hoạt động nào bởi vì nó
cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ tới; Dự đoán trước những khó khăn khi chúng chưa xảy ra để
có phương án đối phó kịp thời và đúng đắn; Là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh
với kết quả thực hiện, qua đó phát hiện ra nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa dự
toán và thực tế để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời và qua đó đánh giá định mức,
dự toán xây lắp phù hợp với thực tế chư có cơ sở để xây lắp định mức mới hoàn chỉnh;
Nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng kế hoạch của từng bộ phận khác
nhau, đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Như vậy, dự toán chính là cơ sở để đưa ra các quyết định tác nghiệp của nhà
quản trị các cấp trong doanh nghiệp.
Dự toán chi phí thường được lập từ cấp cơ sở lên trong doanh nghiệp và do các
chuyên gia kỹ thuật, kế toán quản trị tại các phân xưởng, đội sản xuất kết hợp để xây
lắp. Sau khi dự toán được xây lắp dựa trên cơ sở khoa học sẽ được chuyển cho bộ phận
chức năng như các phòng, ban kỹ thuật thẩm định, phân tích tính khả thi của dự toán,
sau đó bổ sung những mặt hạn chế để cho dự toán. Sau đó, dự toán được chuyển cho
cấp quản trị cao phê duyệt và cuối cùng chuyển tới các bộ phận cơ sở thực hiện.
21
Dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Dự toán công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây lắp các công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Dự toán được xác định ở bước thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình được lập cho từng công trình,
hạng mục công trình xây lắp.
Dự toán công trình bao gồm:
+ Chi phí xây lắp trong dự toán công trình được lập cho từng công trình, hạng
mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận,
phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình.
+ Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị
công nghệ (kể cả thiết bị tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh…
+ Chi phí quản lý dự án: bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành,
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây lắp: gồm chi phí khảo sát xây lắp; chi phí thiết kế
xây lắp công trình; chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công; chi phí
lập hồ sơ mời thầu…
+ Chi phí khác: là các chi phí cần thiết khác không phụ thuộc các chi phí đã nêu
trên, bao gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình; chi phí di
chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; chi phí đăng kiểm
chất lượng quốc tế; chi phí đảm bảo an toàn giao thông; kiểm toán; thẩm tra; phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư…
+ Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát
sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây lắp công trình.
Dự toán chi phí xây lắp:
Dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng các loại công tác xây lắp
tính toán từ bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công, đơn giá xây lắp cơ bản do liên sở tài
chính xây dưng thông báo hoặc đơn giá công trình đối với công trình được lập đơn giá
riêng, định mức các chi phí tính theo tỷ lệ % do Bộ xây lắp ban hành và các chế độ
chính sách của nhà nước có liên quan. Dự toán chi phí xây lắp bao gồm: chi phí trực
tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà
tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí trực tiếp khác.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
22
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị về kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị gián đoạn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Dự toán chi
phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
m
=
∑
j=1
Định mức chi
Dự toán
(
khối lượng
công tác xây
lắp thứ j
X
Chênh
phí vật liệu của
) +
công tác xây
lắp thứ j
lệch vật
liệu (nếu
có)
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây lắp từ dự toán khối lượng công
tác xây lắp, định mức thời gian xây lắp và định mức theo đơn giá giờ công trực tiếp.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp giúp các nhà quản trị có kế hoạch trong
việc sử dụng lao động một cách khoa học. Tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động trong
tổ chức doanh nghiệp doanh nghiệp một cách khoa học góp phần giảm chi phí phát
sinh cho doanh nghiệp và tạo môi trường làm việc thân thiện, giữa người lao động và
nhà quản trị.
Dự toán chi
phí nhân
công trực
tiếp
Dự toán khối
lượng công
=
(
x
tác xây lắp
j=1
thứ j
m
∑
Định mức thời
gian xây lắp
của công tác
xây lắp thứ j
Định mức
theo đơn giá
+
)
giờ công trực
tiếp
Dự toán chi phí sử dụng máy thi công:
Dự toán chi phí máy thi công được lập dựa trên cơ sở dự toán khối lượng công
tác xây lắp, định mức chi phí máy thi công và hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công.
Dự toán khối
Định mức chi phí
Hệ số điều
Dự toán chi
m
lượng công
máy thi công của
chỉnh chi
phí máy thi =
∑
(
x
+
)
tác xây lắp
công tác xây lắp
phí máy thi
công
j=1
thứ j
thứ j
công
Ngoài ba khoản mục chi phí trên thì chi phí trực tiếp còn bao gồm chi phí trực
tiếp khác như chi phí cho công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây lắp
công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao
động, bảo vệ môi trường cho người lao động, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm
vật liệu… không xác định được khối lượng từ thiết kế.
23