Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty tnhh hệ thống công nghiệp ls vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 109 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................. vii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................ viii
1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...........................................................................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung .................................................................3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................5
2.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................5
2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị ....................5
2.1.2. Hệ thống Báo cáo KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .......... 12
2.1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo KTQT chi phí ........................................... 21
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 24
2.2.1. Báo cáo KTQT chi phí sản xuất của các doanh nghiệp trên thế giới .. 24
2.2.2. Báo cáo KTQT chi phí sản xuất của doanh nghiệp ở Việt nam .......... 27
2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan ............................................. 29
3. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 31
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA ................ 31
3.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................. 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ................................. 32
3.1.3. Tình hình lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty......... 37
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty ............................................... 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế



Page iv


3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 47
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 47
3.2.2 Phương pháp phân tích ....................................................................... 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 51
4.1. Thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty.................................... 51
4.1.1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty ............................. 51
4.1.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm và quy trình công nghệ tại Công ty ....... 52
4.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Công ty ................ 58
4.2.1.Đặc điểm tổ chức công tác KTQT tại Công ty LSIS-VINA ................ 58
4.2.2.Báo cáo kế toán quản trị cho công tác lập kế hoạch ............................ 61
4.2.3. Hệ thống báo cáo KTQT kết quả chi phí sản xuất .............................. 69
4.2.4. Báo cáo chi phí sản xuất trên sản phẩm của công ty .......................... 72
4.3. Đánh giá hệ thống báo cáo KTQT chi phí sản xuất tại công ty TNHH Hệ
thống Công nghiệp LS-VINA ..................................................................... 78
4.3.1. Đánh giá tổng quát ............................................................................ 78
4.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT chi phí sản xuất tại công ty ................. 81
4.4.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo chi phí................................... 81
4.4.2. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống báo cáo chi phí .................................... 83
4.4.3. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống báo cáo phân tích chi phí sản xuất ....... 92
4.4.4. Bổ sung báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất ....................................... 93
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 96
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 96
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100
PHỤ LỤC........................................................................................................ 101


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1:

Cơ cấu lao động của Công ty 2012 – 2014 .............................................. 38

3.2:

Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty 2012 – 2014 .......................... 41

3.3 : Cơ cấu doanh thu các nhóm sản phẩm của Công ty 2012 – 2014 ............. 43
4.1:

Ý kiến đánh giá về tính hiện hữu của hệ thống báo cáo KTQT chi phí
sản xuất ................................................................................................... 59

4.2:

Hiệu quả của hệ thống báo cáo KTQT trong điều hành SXKD ................ 60


4.3

Sản phẩm: Tủ điện 24kV ......................................................................... 62

4.4:

Định mức vật tư của sản phẩm tủ 35kV năm 2014 .................................. 64

4.5

Dự toán nhân công cho sản phẩm: Tủ hạ thế ........................................... 65

4.6.

Định mức lao động của sản phẩm tủ điện MCSG 24kV năm 2013 ......... 66

4.7:

Bảng dự toán lương toàn Công ty năm 2014 ........................................... 67

4.8

Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm: Tủ điện LV 5000A .......................... 68

4.9.

Chi phí sản xuất sản phẩm: tủ điện LV, năm 2014 .................................. 69

4.10 : Báo cáo kết quả sản xuất ......................................................................... 71

4.11 Báo cáo theo dõi vật tư sản xuất .............................................................. 72
4.12 Bảng báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm tháng 12.2014 .......................... 73
4.13: Chi phí sản phẩm tổ lắp ráp 1A năm 2014 ............................................... 74
4.14: So sánh tỷ lệ chi phí giảm dần qua quá trình cải tiến sản phẩm ............... 75
4.15: Báo cáo chi phí dầu, điện, nước, hóa chất, bảo trì thiết bị 2013 ............... 76
4.16: Tổng chi phí sản phẩm MCSG 24kV tháng 12 năm 2014 ........................ 77
4.17 : Bảng phân loại chi phí theo ứng xử chi phí ............................................. 82
4.18 : Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu và phân
tích chi phí nguyên vật liệu ..................................................................... 85
4.19 : Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích
chi phí nhân công .................................................................................... 87
4.20 : Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sxc và phân tích................. 89
4.21: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sxc và phân tích ................ 91
4.22: Báo cáo tình hình chi phí theo từng công nghệ sản xuất .......................... 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

3.1

Tên hình

Trang

Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA ..... 36


3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 44
3.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung........... 46
4.1. Quy trình triển khai thực hiện hợp đồng sản xuất.............................. 51
4.2

Sơ đồ quy trình sản xuất tủ bảng điện ................................................ 52

4.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất................................................................... 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

LV

Low Voltage (Tủ điện hạ thế)

MCSG


Metal Clad SwitchGear
(Tủ điện trung thế vỏ thép)

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính
sách kinh tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển
kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các

doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành được
khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của nhà
nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt
động sản xuất, kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững
trên thị trường và ngày càng phát triển. Để điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh các nhà quản trị cần phải có thông tin đáng tin cậy, đặc biệt
là thông tin do bộ phận kế toán cung cấp. Để đáp ứng nhu cầu thông tin,
ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển công tác kế toán trong các
doanh nghiệp được hoàn thiện thành một hệ thống cung cấp thông tin
theo nhu cầu quản lý cho các đối tượng khác nhau. Chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều điều kiện
phát triển mới, trong đó các khoa học quản lý tiến bộ cũng được ứng
dụng vào quản lý ở nhiều doanh nghiệp và đã đưa lại nhiều thành công.
Đối với lĩnh vực kế toán, hệ thống kế toán quản trị đã được giới thiệu,
ứng dụng rộng rãi và thực sự trở thành một công cụ quản lý rất hiệu quả
đối với nhiều doanh nghiệp có quy mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Thực chất của kế toán quản trị là hệ thống kế toán hướng vào việc cung
cấp thông tin kinh tế một cách chi tiết và cụ thể cho các nhà quản trị nội
bộ điều hành hoạt động thông qua hệ thống các báo cáo kế toán quản trị.
Hệ thống thông tin do kế toán quản tri cung cấp có vai trò hết sức lớn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch hoạt động, định mức chi phí, kiểm soát và ra quyết định
sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và toàn diện. Hệ thống báo cáo

quản trị là sản phẩm cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA là công ty chuyên
sản xuất, kinh doanh hàng thiết bị điện phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu. Cùng với xu thế chung, để tồn tại và phát triển sản xuất Công ty
rất chú trọng đến việc kiện toàn, phát triển và hoàn thiện bộ máy kế toán
để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính và cung cấp thông tin, đặc biệt là
thông tin cho việc điều hành hoạt động của nhà quản trị các cấp. Tuy
nhiên, do chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, chức năng của kế toán quản
trị đối với công tác quản lý nên kế toán quản trị nói chung, hệ thống báo
cáo kế toán quản trị và thông tin kế toán quản trị nói riêng của Công ty
chưa được thiết lập có tính hệ thống và liên tục. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm hạn chế tính hiệu lực, hiệu quả của các quyết
định sản xuất, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của Công
ty. Mặc dù thời gian qua, bộ phận kế toán cũng đã xây dựng được một hệ
thống báo cáo kế toán quản trị, tuy nhiên hệ thống này còn chưa hoàn
chỉnh, chưa liên tục nên về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin
phục vụ cho quản lý, nhất là các thông tin về chi phí. Những năm tới,
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ ngày càng được
mở rộng, nhu cầu cung cấp thông tin quản trị sẽ ngày càng tăng đòi hỏi
công tác kế toán nói chung, kế toán quản trị nói riêng, nhất là hệ thống
báo cáo kế toán quản trị về chi phí phải được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh các thông tin về chi phí có vai trò
hết sức quan trọng vì nó vừa liên quan trực tiếp đến mục tiêu hoạt
động, vừa là căn cứ để điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


vì vậy, thông tin về chi phí cần phải được cung cấp một cách cụ thể,

chi tiết theo từng loại chi phí, ở từng bộ phận, từng sản phẩm và đảm
bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ hơn. Với các nội dung trên đây, tôi
chọn nội dung “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về báo cáo kế toán
quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân
tích, đánh giá hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất của Công ty
TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống này nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho quá trình
điều hành sản xuất, kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán quản trị và hệ
thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp LS-VINA.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí sản xuất cho Công ty đáp ứng yêu cầu thông tin về điều hành sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống báo cáo kế toán quản trị
chi phí sản xuất, bản chất và vai trò của nó đối với công tác quản lý doanh
nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại một doanh nghiệp sẽ đề xuất các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất nhằm
đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin để điều hành sản xuất và nâng cao hiệu
quả SXKD của đơn vị trong thời gian tới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nội dung hệ thống các báo cáo kế
toán quản trị chi phí sản xuất theo nội dung và tiêu chí khác nhau trong
doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí của đơn vị nghiên cứu làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung
này tại đơn vị nghiên cứu.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Hệ thống Công
nghiệp LS-VINA (Nguyên khê – Đông anh – Hà nội).
- Về thời gian: Đề tài sử dụng thông tin, số liệu trong khoảng thời
gian từ 2012-2014, đề xuất định hướng và xây dựng giải pháp cho các năm
tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị
2.1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị
Trong đời sống kinh tế, xã hội sẽ có rất nhiều loại hình tổ chức thực
hiện các chức năng khác nhau như các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính
trị, xã hội, cơ quan sự nghiệp…. Đối với mỗi loại tổ chức tuy có những
mục tiêu hoạt động khác nhau, nhưng đều phải áp dụng các công cụ quản

lý phù hợp với tính chất, chức năng hoạt động của mình. Để điều hành
và quản lý các hoạt động đạt được mục đích của mình các tổ chức đều
phải cần thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tính chất và đặc điểm
thông tin cũng khác nhau. Đối với các đơn vị kinh tế thông tin do kế toán
cung cấp là quan trọng nhất và bao gồm cả thông tin kế toán tài chính và
thông tin kế toán quản trị.
Chức năng của kế toán tài chính chủ yếu là lập báo cáo tài chính để
quản lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan. Báo cáo tài
chính do kế toán lập phải được xây dựng trên cơ sở các báo cáo thống
nhất, được trình bày theo đúng quy định, chuẩn mực của chế độ kế toán
hiện hành. Thông tin của kế toán tài chính cung cấp thông qua các báo
cáo tài chính mang tính tổng hợp, chủ yếu phản ánh bằng thước đo giá trị
nên chỉ có ý nghĩa nhiều cho các đối tượng bên ngoài, ít có giá trị đối
với nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp. Chính do nhu cầu
thông tin để điều hành sản xuất nên kế toán quản trị ra đời và được phát
triển mạnh do có tác dụng hữu hiệu đối với công tác quản lý, nhất là
trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị, nhưng
đều có một điểm chung thống nhất cho rằng kế toán quản trị là công cụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


quản lý để thực hiện chức năng cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáp
ứng yêu cầu quản lý của các nhà quản trị nội bộ. Chính vì vậy kế toán
quản trị còn được gọi là kế toán dành cho nhà quản lý (Phan Đức Dũng,
2008, trang 56).
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị

và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán,
2013, trang 6).
Với chức năng chủ yếu cung cấp thông tin cho nhà quản trị nội bộ
trong điều hành SXKD nên thông tin của KTQT đòi hỏi phải chi tiết, cụ
thể, vừa phản ánh thước đo giá trị, vừa phải phản ánh bằng thước đo hiện
vật. Thông tin KTQT được cung cấp cho các cấp quản lý thông qua một hệ
thống báo cáo, gọi là Báo cáo kế toán quản trị. Do nhu cầu thông tin đa
dạng, phục vụ cho các cấp quản lý khác nhau, mục đích sử dụng cũng khác
nhau nên các báo cáo KTQT cũng rất đa dạng, được thể hiện là khác nhau.
Do tính đa dạng, đòi hỏi phản ánh một cách chi tiết, cụ thể nên các Báo cáo
KTQT được tự thiết lập trong đơn vị xuất phát từ nhu cầu thông tin của các
đối tượng quan tâm khác nhau trong nội bộ đơn vị. Nhìn chung, báo cáo
KTQT phải phán ánh toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí, giá thành sản phẩm, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý của các cấp quản trị khác nhau trong
doanh nghiệp theo thời gian và không gian khác nhau.
Như vậy, báo cáo kế toán quản trị là một phương pháp của kế toán
nhằm cung cấp các thông tin kế toán một cách chi tiết cho các nhà quản trị
trong doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị trong việc phân tích, đánh giá, dự
đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để từ đó
các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh cho các kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


bộ phận kế toán lập theo yêu cầu quản lý nên về hình thức, nội dung, các
chỉ tiêu phản ánh hoàn thoàn phụ thuộc vào nhu cầu thông tin cho quản lý
của nhà quản trị nội bộ theo thời gian và không gian khác nhau.

2.1.1.2. Thông tin cho quản lý và xây dựng báo cáo kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghịêp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động
kinh tế, tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình
hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả lỗ
lãi là một trong những chức năng của KTTC. Song do doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác
nhau nên muốn biết một cách chi tiết cụ thể và kịp thời chi phí, thu nhập và
kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm đưa ra các quyết
định thích hợp thì KTTC không đáp ứng được yêu cầu các thông tin này.
Bên cạnh đó KTTC hướng chủ yếu vào chức năng lập báo cáo tài chính,
cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài liên quan đến toàn
bộ quá trình hoạt động của một tổ chức. Những thông tin này phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã xảy ra nên số liệu mang tính lịch
sử, quá khứ chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho điều hành hoạt động,
hướng tới tương lai của nhà quản trị trong doanh nghiệp. Cũng chính từ
nhu cầu thông tin này mà hệ thống KTQT ra đời và phát triển như một tất
yếu của yêu cầu quản lý. “Kế toán quản trị thực hiện nhiều chức năng như
xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Sau đó tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình
phát sinh chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành
sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh
nghiệp” (Phan Đức Dũng, 2008, trang 26 ). Việc quản lý các hoạt động về
kinh tế, tài chính một cách chặt chẽ, khoa học nhằm cung cấp thông tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



chính xác và kịp thời để phục vụ cho điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đưa ra các quyết định điều hành chính xác luôn được ưu
tiên hàng đầu.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu của các nhà
quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và hành động của họ
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. Kế toán quản trị
không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định
kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả
các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực
thi trách nhiệm của mình. Thông tin kế toán rất cần thiết cho nhà quản trị điều
hành sản xuất kinh doanh, đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do
đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị
không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn.
Để cung cấp các thông tin trên, kế toán trong đơn vị phải có trách
nhiệm thiết lập hệ thống báo cáo kế toán theo nhu cầu thông tin của từng
cấp quản lý, theo từng nội dung quản lý trong những điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể, trong không gian, thời gian nhất định. Như vậy Báo cáo kế toán
quản trị sẽ rất đa dạng và phong phú, phản ánh theo nhiều nội dung quản
lý. Xuất phát từ thực tế đó, việc điều hành sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị nhằm đáp
ứng mục tiêu đề ra.
2.1.1.3. Vai trò, yêu cầu của Báo cáo KTQT trong doanh nghiệp
Thông tin trên báo cáo tài chính vừa có ý nghĩa đối với nhà quản trị
doanh nghiệp, nhưng chủ yếu có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài,
bao gồm các cơ quan quản lý của Nhà nước, các tổ chức tài chính, các nhà
đầu tư và các đối tượng liên quan khác.
Thông tin trên các báo cáo kế toán quản trị chủ yếu chỉ có ý nghĩa đối
với các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp. Nói khác đi, thông tin trên các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


báo cáo kế toán quản trị được hình thành từ nhu cầu quản lý nội bộ nên chủ
yếu chỉ được sử dụng để điều hành sản xuất và đưa ra các quyết định của
nhà quản trị liên quan đến mục tiêu hoạt động của đơn vị.
Với các nội dung trên, vai trò của báo cáo kế toán quản trị, cụ thể là
thông tin trên báo cáo kế toán quản trị đối với quản lý được thể hiện qua
các nội dung sau:
- Làm căn cứ xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động;
- Là cơ sở cho việc xây dựng dự toán, định mức chi phí sản xuất;
- Làm căn cứ để đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch, dự toán
theo từng hoạt động;
- Là cơ sở cho nhà quản trị ra quyết định liên quan trong quá trình
điều hành sản xuất, kinh doanh.
Với chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn
hợp lý trong nhiều phương án đặt ra. Ra quyết định tự thân nó không phải
là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả trong ba chức năng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều phải có quy định
được đề ra. Do đó phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp đều
phục vụ chức năng ra quyết định. Đó là chức năng quan trọng xuyên suốt
quá trình quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
cho đến khâu kiểm tra, đánh giá.
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa thích
hợp trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong
một tổ chức có thể là quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ
chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn
thông tin đều do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị bao gồm quyết định kinh doanh ngắn hạn, dài
hạn, quyết định ựa chọn phương án đầu tư.

Trong kinh doanh, chi phí vừa là yếu tố đầu vào vừa là đối tượng
quản lý nên báo cáo KTQT chi phí sản xuất thông qua phân tích thông tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thích hợp nhằm cung cấp các thông tin nhanh chóng, ngắn gọn, dễ hiểu liên
quan đến các phương án, để giúp nhà quản lý lựa chọn quyết định phương
án kinh doanh cho đơn vị một cách hiệu quả nhất.
Với các yêu cầu trên, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh
hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phân
tích các phương án thiết lập để lựa chọn quyết định phương án tối ưu nhất.
Các thông tin được cung cấp thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: có
thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …tuy nhiên hình
thức qua báo cáo kế toán quản trị có tính phổ biến. Để đáp ứng yêu cầu
thông tin cho việc ra quyết định, nội dung và hình thức của thông tin trên
các báo cáo kế toán quản trị phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không
chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.(Phan Đức Dũng,
2008, trang 71-72).
Thông tin KTQT vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính dự báo,
những thông tin này được tổ chức và sử dụng riêng cho các nhà quản trị, là
cơ sở quan trọng nhất để nhà quản trị dựa vào đó đưa ra các quyết định.
Chính vì vậy, thông tin KTQT phải đảm bảo các yêu cầu sau :

Thứ nhất, đảm bảo tính kịp thời : thông tin kế toán phải được cung
cấp đúng lúc, đúng thời điểm yêu cầu của nhà quản trị, giúp nhà quản trị
nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó có thể ra những
quyết định kịp thời. Sự chậm trễ của các thông tin kéo theo sự chậm trễ
trong việc ra quyết định có thể khiến cho doanh nghiệp bỏ lỡ thời cơ một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


cách đáng tiếc.
Thứ hai, đảm bảo tính thích hợp : Tính thích hợp này còn gọi là tính
hữu ích của thông tin. Những thông tin có tính thích hợp là những thông tin
có tác động đến quyết định kinh tế quả nhà quản lý. Những tình huống ra
quyết định khác nhau cần những thông tin khác nhau. Việc sử dụng thông
tin không thích hợp có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, gây thiệt hại
về kinh tế cho DN. Bởi vậy, KTQT cần lựa chọn những thông tin phù hợp
để cung cấp cho từng tình huống ra quyết định cụ thể của nhà quản lý.
Thứ ba, đảm bảo tính chính xác : thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định phải chính xác. Nếu thông tin không chính xác, quyết định sẽ
sai lầm. Tuy nhiên mức độ yêu cầu không nhất thiết phải là thông tin
chính xác tuyệt đối mà quan trọng là tính đúng đắn của thông tin. Thông
tin đưa ra phải phản ánh được tình hình thực tế của DN, có như thế nhà
quản trị mới có thể đưa ra các quyết định đúng đắn. Đôi khi tính chính
xác và kịp thời của thông tin phải đánh đổi lẫn nhau.
Thứ tư, đảm bảo tính đầy đủ và hệ thống : yêu cầu này đòi hỏi hệ
thống thông tin KTQT được thiết lập phải phản ánh đầy đủ mọi hoạt động,
mọi khía cạnh liên quan đến các vấn đề kinh tế tài chính phát sinh, từ đó giúp
cho nhà quản trị có thể nhìn nhận và đánh giá các vấn đề một cách toàn diện
và hệ thống.

Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo KTQT bao gồm nhiều cấp độ
quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp nên báo cáo kế toán quản trị
phải đáp ứng các yêu cầu:
- Báo cáo phải phản ánh theo từng nội dung theo yêu cầu quản lý
khác nhau của từng cấp quản trị;
- Báo cáo phải đảm bảo tính thống nhất về chỉ tiêu, cách tính, dễ
dàng cho việc đối chiếu và so sánh;
- Báo cáo phải đơn giản, rõ ràng dễ hiểu;
- Báo cáo phải phán ánh từng nội dung theo thời gian và không gian
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


khác nhau.
Báo cáo kế toán quản trị được lập dùng để phản ánh và cung cáp
thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị tuy không phải xây dựng theo
khuôn mẫu chuẩn mực nhưng cũng cần phải xây dựng theo một mẫu
chung, phản ánh theo từng nội dung, đối tượng mới có thể đáp ứng được
các yêu cầu trên.
2.1.2. Hệ thống Báo cáo KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất
Để tập hợp và phản ánh chi phí vào hệ thống báo cáo kế toán quản
trị, trước hết cần phải nhận diện và phân loại chi phí theo mục đích quản lý
khác nhau.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng
như phục vu cho việc ra các quyết định, chi phí sản xuất cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật

hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có lien quan đến
chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong một kỳ, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do chi phí gồm nhiều loại, ảnh
hưởng khác nhau đến các quyết định quản lý nên khi sử dụng cần chú ý đến
mục đích của mỗi cách phân loại, cụ thể:
a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Các chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí, các yếu tố
chi phí là các chi phí có cùng nội dung kinh tế và không chú ý tới mục đích
sử dụng. Cách phân loại này làm rõ nội dung kinh tế của từng loại chi phí
để có hướng kiểm soát phù hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


b) Phân loại chi phí theo mối quan hệ đến đối tượng sử dụng chi phí
Các chi phí được chia thành hai loại đó là chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp. Theo cách phân loại này cho biết sự ảnh hưởng trực tiếp của chi
phí đến từng bộ phận, sản phẩm hoặc chịu ảnh hưởng gián tiếp (thông qua
phân bổ các chi phí gián tiếp).
c) Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành ba loại là chi phí cố
định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp, chi phí cố định là những chi phí
có tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của sản
xuất, chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của sản xuất, chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
chi phí cố định và chi phí biến đổi
d) Phân loại chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí

Theo cách phân loại này, các chi phí cũng sẽ được chia thành các
khoản mục phí. Các khoản mục phí được tập hợp có chú ý theo từng địa
điểm, bộ phận và công dụng phát sinh của nó ảnh hưởng đên kết quả hoạt
động ở những bộ phận này.
Để xử lý thông tin chi phí phản ánh trên báo cáo KTQT trước hết cần
tổ chức tập hợp chi phí một cách chính xác theo đối tượng sử dụng chi phí.
Đối tượng để tập hợp các chi phí sản xuất sẽ dựa trên các căn cứ:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp;
- Căn cứ vào quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm;
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí;
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thường, việc tập hợp và nhận diện chi phí được thực hiện theo
một số cách thức chủ yếu sau:
Thứ nhất, tập hợp và nhận diện chi phí theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Trong quá trình tập hợp chi phí, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là việc cần thiết vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, điều này thể hiện rõ nhất trong các ngành
chế tạo công nghiệp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về
nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp cho sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong các
ngành sản xuất đòi hỏi kỹ năng của người lao động hoặc khi yếu tố tay
nghề là quyết định trong quá trình tạo sản phẩm. Điều đặc biệt là chi phí
nhân công sẽ luôn có xu hướng tăng do yếu tố mặt bằng giá nhân công luôn

có xu hướng tăng và kỹ năng nghệ nghiệp của người lao động ngày càng
hoàn thiện đòi hỏi mức đãi ngộ ngày càng cao. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của
người lao động.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất như chi phí nhân viên quản lý trong xưởng bao gồm chi phí
tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, chi phí vật tư dung chung cho
sản xuất như vật tư sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định trong xưởng, vật tư
tiêu hao trong quá trình thiết bị máy móc vận hành, văn phòng phẩm. Chi
phí dụng cụ sản xuất là những chi phí cho các loại công cụ, dụng cụ không
tính vào tài sản cố định vì yếu tố thời gian sử dụng hoặc giá mua. Chi phí
khấu hao tài sản cố định sẽ bao gồm khấu hao của các tài sản cố định trong
xưởng sản xuất. Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn bao gồm các chi phí
mua ngoài để phục vụ cho xưởng sản xuất như chi phí sửa máy, chi phí
điện, nước, điện thoại hoặc kể cả những chi phí tiếp khách.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp rồi phân bổ cho các đối
tượng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số
giờ công trực tiếp.
Thứ hai, tập hợp và nhận diện chi phí theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất
vẫn được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để phản
ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của phân loại báo cáo KTQT chi phí
Báo cáo kế toán quản trị chi phí cung cấp những thông tin kế toán
cho các nhà quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Nhà quản lý nhận được thông tin này dưới hình thức như: báo cáo dự
toán chi phí, báo cáo giá thành kế hoạch, các báo cáo thực hiện chi phí
và giá thành…. trong chu kỳ kinh doanh tháng, quý, năm. Vai trò của
báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng
chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Nó
cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những
vấn đề cần giải quyết. Các nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán quản
trị vào mục đích kiểm soát thông qua việc tác động vào việc hình thành
quyết định của các thành viên, buộc các quyết định đó phải phù hợp với
mục tiêu chung của tổ chức.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là:
xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là một công cụ để kế
toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc
thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi chép,
tính toán, phân tích chi phí, giá thành, kết quả từng loại hoạt động, từng sản
phẩm, từng ngành hàng,…lập các bảng dự toán chi phí, giá thành kế

hoạch…, để cung cấp thông tin trong việc phác họa dự kiến tương lai nhằm
mục đích phát triển doanh nghiệp.
Các báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch chi phí
bao gồm:
- Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp;
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung;
(Nguyễn Ngọc Quang, 2011, trang 65)
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị cho chức năng kiểm soát
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán
quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, rồi so sánh những số liệu thực
hiện so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh
giá việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin
phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào,
đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi
nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu xác định.
Các báo cáo tình hình thực hiện chi phí phục vụ cho chức năng kiểm
soát bao gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung
- Báo cáo giá thành sản phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


2.1.2.3. Đặc điểm, nội dung báo cáo KTQT chi phí
Đặc điểm của báo cáo KTQT chi phí là cung cấp các thông tin kế

toán về chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giá thành
cho nhà quản trị. Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị chi phí cần phải
được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của báo cáo dự toán và báo cáo thực
hiện nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí cần đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin và tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý, điều hành và ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
“Báo cáo kế toán quản trị chi phí cung cấp những thông tin cần thiết
giúp quản trị doanh nghiệp và các nhà chuyên môn phân tích mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách khách
quan toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác
kết quả cũng như hiệu quả của mọi hoạt động kinh doanh” (Phạm Thị Tuyết
Minh, 2012, trang 62).
Dựa vào hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, những người quản
trị doanh nghiệp có thể phát hiện những khả năng tiềm năng về kinh tế- tài
chính, dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng vận động
của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí cung cấp những tài liệu, số liệu
quan trọng và cần thiết giúp cho các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh
nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự
toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Báo cáo KTQT chi phí theo hệ thống tổ chức của doanh nghiệp
Quá trình tổ chức sản xuất ở hầu hết các doanh nghiệp đều được tổ
chức thành nhiều bộ phận, đơn vị sản xuất khác nhau. Do mỗi bộ phận đơn
vị có điều kiện, đặc điểm tổ chức sản xuất khác nhau nên để kiểm soát từng
bộ phận nhất thiết phải có các thông tin chi tiết của từng bộ phận. Chính vì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



vậy, để thực hiện được những mục tiêu cụ thể mà kế hoạch đã đề ra, các
doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống các báo cáo KTQT theo
từng phân xưởng, tổ sản xuất chỉ rõ các giải pháp huy động và sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực để đạt được các mục tiêu đã định và so sánh biết
được kết quả thực hiện mục tiêu với kế hoạch đã đề ra và các bộ phận khác
nhau của doanh nghiệp.
Báo cáo theo hệ thống tổ chức sản xuất cho biết tình hình sử dụng
lao động, nguyên vật liệu cũng như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất hoặc cho toàn bộ
doanh nghiệp. Thông thường báo cáo theo hệ thống tổ chức sản xuất
thường được chia thành 3 cấp :
a. Cấp thấp bao gồm phân xưởng sản xuất là bộ phận chịu trách
nhiệm sản xuất sản phẩm. Kế toán quản trị của xưởng sản xuất sẽ lập các
báo cáo sau :
+ Báo cáo sản xuất để phản ánh khối lượng sản phẩm hoàn thành,
khối lượng sản phẩm dở dang, các loại chi phí theo phương pháp bình
quân.
+ Báo cáo năng suất lao động để phản ánh khả năng làm việc hiệu
quả của công nhân trong phân xưởng dựa vào việc so sánh giữa kế hoạch
và thực tế ...v..v..
b. Cấp trung gian : Phòng Quản lý lập các báo cáo chi phí doanh
nghiệp bỏ ra. Căn cứ vào đó để lập báo cáo giá thành, tham mưu ra quyết
định đúng đắn cho doanh nghiệp. Kế toán quản trị cấp trung gian sẽ tập hợp
báo cáo kế toán quản trị của cấp dưới đưa lên, các báo cáo của bộ phận
mình để đánh giá biến động của doanh nghiệp rồi báo cáo lên cho quản trị
cấp cao hơn.
c. Quản trị cấp cao bao gồm Tổng giám đốc, ban giám đốc
Nhà quản trị cấp cao căn cứ vào báo cáo quản trị của các cấp rồi ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 18


quyết định sản xuất kinh doanh, quyết định phương án, dự án đầu tư, chiến
lược phát triển cho doanh nghiệp
2.1.2.5. Hệ thống báo cáo KTQT theo ngành hàng, sản phẩm
Báo cáo theo ngành hàng, sản phẩm phản ánh các nhóm hàng, sản
phẩm mà Doanh nghiệp đang sản xuất hoặc sẽ sản xuất.
a. Báo cáo theo ngành hàng : là các báo cáo về dự toán và tình
hình thực hiện chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản
xuất chung của một ngành hàng hoặc nhóm hàng để doanh nghiệp chủ
động trong việc tạo nguồn nguyên liệu, bố trí nguồn nhân lực, vật
lực……tiết kiệm chi phí đầu vào.
b. Báo cáo theo sản phẩm : là các báo cáo KTQT phản ánh cùng một
loại sản phẩm nhưng sản xuất ở các phân xưởng khác nhau thì có chi phí và
giá thành cũng khác nhau. Báo cáo này giúp nhà quản trị có quyết định
điều chỉnh mở rộng hay thu hẹp sản xuất hoặc dừng sản xuất.
2.1.2.6. Hệ thống báo cáo theo yếu tố chi phí
Hệ thống báo cáo theo yếu tố chi phí cung cấp cho nhà quản lý thông
tin về chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí (hoạt động sản xuất, dự
án, …) và theo từng khoản mục hoặc yếu tố chi phí.
a) Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp nhằm
kiểm soát, theo dõi việc đảm bảo cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng, chủng
loại nguyên vật liệu trực tiếp và tính chất kịp thời cho sản xuất, giúp cho
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng,
đúng kế hoạch. Ngoài ra, báo cáo nguyên vật liệu trực tiếp còn làm căn cứ
để dự trù nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
tới (Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương, 2008, trang 35).

b) Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
Thông qua báo cáo chi phí nhân công trực tiếp, quản trị doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng lao động sống một cách có
hiệu quả nhất, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa lao động, gây khó khăn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Phạm Văn Dược
và Đặng Kim Cương, 2008, trang 35).
c) Báo cáo chi phí sản xuất chung
Báo cáo chi phí sản xuất chung nhằm xác định tổng chi phí sản xuất
chung giúp nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và kiểm soát
và điều chỉnh chi phí sản xuất chung khi cần thiết.
Với quy trình sản xuất liên tục, phân xưởng là bộ phận sản xuất cơ
sở, là nơi phát sinh chi phí của quá trình sản xuất đó, hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục ở các phân xưởng kế tiếp nhau, sản phẩm có sự vận động và
chuyển đổi từ phân xưởng này sang phân xưởng khác (Phạm Văn Dược,
Đặng Kim Cương, 2008, trang 36).
Các báo cáo báo cáo tình hình thực hiện chi phí phục vụ cho chức
năng kiểm soát
Nhà quản trị sau khi đã triển khai việc thực hiện kế hoạch thì bước
tiếp theo là phải kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện đó. Phương pháp
kiểm tra và đánh giá thường là phương pháp so sánh. Theo phương pháp
này tất cả các số liệu thực hiện được so sánh với kế hoạch hoặc so với dự
toán, từ đó phát hiện những sai lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã
đề ra. Để làm được điều này, nhà quản trị cần được kế toán cung cấp các
báo cáo thực hiện để đánh giá, có tác dụng như bước phản hồi giúp nhà
quản trị nhận diện ra những vấn đề còn tồn tại cần có tác động của quản lý.

Các báo cáo tình hình thực hiện chi phí phục vụ cho chức năng kiểm
soát bao gồm:
- Báo cáo chi phí sản xuất;
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


×