Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển thuận thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 109 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục các từ viết tắt

xi

1

MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

2.1

CỦA DOANH NGHIỆP

3

Cơ sở lý luận


3

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

3

2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp

8

2.1.3 Nội dung phản ánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp

11

2.1.4 Đặc điểm kinh doanh của sản phẩm gỗ

18

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

21

2.2

27

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn về thị trường gỗ ở Việt Nam


27

2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở một số công ty ở nước ngoài

29

2.2.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số công ty trong nước

30

2.2.4 Giải pháp rút ra cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

31

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Đặc điểm Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên

34

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển
Thuận Thiên


34

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

35
iv


3.1.3 Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn

37

3.1.4 Đặc điểm về lao động của công ty

40

3.1.5 Đặc điểm về thị trường

42

3.1.6 Kết quả kinh doanh của Công ty

43

3.2

44

Phương pháp nghiên cứu


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

44

3.2.2 Phương pháp phân tích

46

3.2.3 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

47

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

Thực trạng kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty

48

4.1.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty

48

4.1.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty


53

4.2

Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp

64

4.2.1 Phân tích yếu tố Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ

64

4.2.2 Phân tích yếu tố Chi phí

67

4.2.3 Phân tích yếu tố Vốn kinh doanh

69

4.2.4 Phân tích yếu tố Lao động

73

4.2.5 Phân tích một số yếu tố khác

73

4.3


Giải pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên

75

4.3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty

75

4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

76

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

5.1

Kết luận

84

5.2

Kiến Nghị đối với nhà nước


85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

Phụ lục

87

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Giá trị đồ gỗ Việt Nam tiêu thụ tại thị trường nội địa

28

3.1

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty


38

3.2

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật năm 2014 của công ty

39

3.3

Hệ thống máy móc thiết bị của công ty

39

3.4

Tình hình lao động của công ty năm 2014

40

3.5

Số lượng lao động theo trình độ

41

3.6

Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm


43

3.7

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

44

3.8

Phân bổ mẫu điều tra

45

3.9

Thông tin chi tiết mẫu, nội dung thu thập dữ liệu

46

4.1

Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp

49

4.2

Doanh thu tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm giai đoạn 2012 – 2014


52

4.3

Giá vốn hàng bán theo chủng loại sản phẩm giai đoạn 2012 – 2014

53

4.4

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh qua từng năm

54

4.5

So sánh lợi nhuận đạt được qua các năm của công ty

55

4.6

Lợi nhuận đạt được của các đơn vị cùng ngành trong năm 2014

56

4.7

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty


57

4.8

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

58

4.9

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty

59

4.10

Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty

60

4.11

Tổng hợp hiệu quả sử dụng chi phí các công ty cùng ngành năm 2014

60

4.12

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty


61

4.13

Lợi nhuận gộp của từng chủng loại sản phẩm giai đoạn 2012 – 2014

63

4.14

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu của từng chủng loại sản phẩm
giai đoạn 2012-2014

64

4.15

Giá một số sản phẩm của công ty năm 2014

65

4.16

Ý kiến trả lời của khách hàng về chất lượng sản phẩm

66

vi



4.17

Ý kiến trả lời của khách hàng về mẫu mã sản phẩm

66

4.18

Chi phí của công ty qua các giai đoạn 2012 – 2014

67

4.19

Chi phí của các công ty cùng ngành trong năm 2014

68

4.20

Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm

69

4.21

So sánh cơ cấu nguồn vốn của các công ty trong ngành năm 2014

70


4.23

Mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2015-2020

76

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Trang

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

35

4.1

Các bước nghiên cứu

78

STT

viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

CP:

Chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các
hoạt động kinh doanh của mình

DN:

Doanh nghiệp

DT:

Doanh thu

DTTTSPTK:

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

ĐVT:

Đơn vị tính

HAGL:


Hoàng Anh Gia Lai

HQKD:

Hiệu quả kinh doanh

HTSCĐ:

Hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định

HVLĐ:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

LĐ:

Lao động

LN:

Lợi nhuận

SVV:

Số vòng quay toàn bộ vốn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TSCĐG:

Tổng giá trị tài sản cố định

TVKDTK:

Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ:

Vốn lưu động bình quân trong năm

ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 620.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong đó doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 95% (Tổng cục thống kê, 2014). Điều này cho thấy vai trò
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một vị trí quan trọng và là một bộ phận
không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế,
bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì trước hết doanh nghiệp phải tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

cũng như tự hạch toán kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo đời
sống không ngừng được cải thiện cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Để làm tốt điều đó bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện phân tích đánh giá các
nguồn lực( nhân lực, tiền vốn…) của mình một cách chi tiết, khoa học để từ đó
doanh nghiệp có kế hoạch, định hướng và hoạt động có hiệu quả hơn. Vì chỉ trên cơ
sở phân tích đánh giá trên thì doanh nghiệp mới đánh giá được hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ, thấy được những trọng điểm quản lý của công tác
quản trị doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình.
Là một doanh nghiệp còn non trẻ trong ngành gỗ nên Công ty Cổ Phần Đầu
tư và Phát triển Thuận Thiên đã gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua còn thấp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần
Đầu tư và Phát triển thuận Thiên, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho công ty trong những năm tới.

1


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp
- Phản ánh và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công
ty trong thời gian tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty.
- Đối tượng điều tra khảo sát là các khách hàng mua sắm tại các cửa hàng đại
lý của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

a, Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh về tài chính
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh về tài chính của công ty
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh về tài chính cho công ty.

b, Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận
Thiên và các cửa hàng đại lý của công ty

c, Về thời gian
Các dữ liệu phản ánh thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thuận Thiên từ năm 2012 đến năm 2014 và các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2020.

2


2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường tiếp chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để
có được như vậy các chủ thể phải có khả năng kinh doanh.
“ Hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của
chủ thể kinh doanh trên thị trường ” (Phan Thăng, 2007)
Hoạt động kinh doanh do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh
doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Kinh
doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ mật thiết
với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh và đưa doanh nghiệp
của mình ngày càng phát triển.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ
thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động,…
Tóm lại, mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2 Khái niệm về Hiệu quả
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái niệm
thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác
nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Như vậy,
ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả,
và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay
tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì

3



chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.
Tương ứng với các lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
chính trị và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ
thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi
các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả
phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản
lượng công nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể
hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản
ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh
doanh.(Nguyễn Tất Thắng, 2010)
Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một
phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát
triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu
hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này
thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương
pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh
được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và

là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu... Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ

4


phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì
phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ
và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh
trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
- Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi
toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ
tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả
này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển đầu nước một cách toàn diện và
bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các
mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân ... thực tế ở các
nước tư bản chủ nghĩa đã cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả
kinh tế mà không đặt vấn đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng:
thất nghiệp, khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu
nghèo quá lớn... Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính
sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã
hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính
trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho
chóng ta thấy rõ được điều đó.(Nguyễn Tất Thắng, 2010)

2.1.1.3. Khái niệm về Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
- Theo Adam Smith: “ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” (Đặng Đình Hào, 2003). Quan điểm
này thống nhất hiệu quả kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm
này không phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp

5


không chỉ phải quan tâm đến doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh
doanh, nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại
quá cao, có khi còn cao hơn cả doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn
vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu của doanh nghiệp lớn như thế nào
- Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
- Quan điểm thứ hai cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” (Đặng Đình Hào, 2003).
Quan điểm này đã nêu lên được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập tới
phần tăng thêm chứ chưa nói tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho
nên quan điểm này cũng chưa phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
- Quan điểm thứ ba cho rằng “hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” (Đặng Đình Hào, 2003).
Quan điểm này hơi giống với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so với
quan điểm thứ hai ở chỗ nó phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh
- Quan điểm thứ tư cho rằng “hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu
đặc trưng kinh tế- kĩ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản

ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra, hoặc nguồn
vật lực đưa vào trong kinh doanh thương mại” (Đặng Đình Hào, 2003) là quan điểm
phán ánh rõ nhất hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy hiệu quả kinh doanh
là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực
xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng
các công thức chung nhất sau đây:

6


K

H=

C

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt
được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông

mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả
đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất
lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao
giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy
nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động
kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.

7


2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
2.1.2.1 Đối với Doanh nghiệp

a, Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời

và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các qui luật giá trị, qui
luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh... Các qui luật này tạo thành hệ
thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị
trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông
hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá
trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội một cách tối ưu nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị
trường ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày
càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là canh tranh về hàng hoá (chất lượng,
giá cả, mẫu mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới hoành thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực
thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì

8


sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu
mã và dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của
sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự
nâng cao sức cạnh tranh.(Phan Thăng, 2007)


b, Đảm bảo sự phát triển bền vững của Doanh nghiệp từ việc tận dụng các
nguồn lực xã hội
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngàu
càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nào sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt
động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền vững
của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiên nay khi mà các nguồn lực khan hiếm,
cạnh tranh quyết liệt để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tồn tại của
doanh nghiệp cũng được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ
cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được điều này thì
doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản xuất mở rộng, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phíNâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự
phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiên nay khi mà các
nguồn lực khan hiếm, cạnh tranh quyết liệt để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Sự tồn tại của doanh nghiệp cũng được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá,
của cải vật chất và dịch vụ cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội.
Để thực hiện được điều này thì doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu bù đắp

9



được chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản
xuất mở rộng. (Phan Thăng, 2007)

c, Nâng cao trình độ quản lý, sử dụng lao động trong Doanh nghiệp
Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà
quản trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương án tối ưu
từ việc đánh giá hiệu quả và so sánh với các phương án khác từ đó lựa chọn ra các
phương án phù hợp với trình độ và tình hình của doanh nghiệp, có thể đưa ra cái
nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phát triển,
quản lý, và sử dụng hợp lý các loại chi phí. Vì hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết
được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp
đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị đánh giá chung về nguồn lực của mình
và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó.
Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi các nguồn lực đầu
vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý nhất
các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng
được yêu cầu cuả khách hàng, không còn các nào khác là doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. (Phan Thăng, 2007)
2.1.2.2 Đối với nền kinh tế xã hội

a, Góp phần nâng cao đời sống người lao động, góp phần giải quyết việc làm
cho xã hội
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống
người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì doanh
nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động thông qua việc
tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc ... cho họ. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh không đạt hiệu quả thì kể cả khi doanh nghiệp muốn nâng cao đời sống
của người lao động thì cũng rất khó có thể thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả, bị thua lỗ thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng cho
người lao động vì nếu như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng

theo và khi đó thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng hơn. (Phan Thăng, 2007)

10


Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh
nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. (Phan Thăng, 2007)

b, Đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước
Khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp
của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế
toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như
vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các
mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
2.1.3 Nội dung phản ánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
2.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên, nhiên vật liệu, lao động, ... và bao hàm cả
tác động của yếu tố quản trị đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên).
a, Lợi nhuận của Doanh nghiệp

11


* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, chỉ
tiêu này được xác định theo công thức tổng quát như sau:
LN = DT - CP

Trong đó:
LN là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
DT là doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
CP là chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá doanh nghiệp: Là
chỉ tiêu phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ
tiêu cuối cùng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Là nguồn tích lũy
quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đóng góp vào
nguồn thu của nhà nước. Là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hoạt
động kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ các hoạt động kinh doanh khác

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
= DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ DT
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận từ bán
hàng,cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính sau khi trừ đi các chi phí bán hàng
và chi phí quản lý Doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động SXKD
= LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + DT hoạt động tài chính
– CP tài chính – CP bán hàng – CP quản lý DN
- Lợi nhuận trước thuế: Là lợi nhuận chưa trừ đi khoản thuế phải tính và
nộp. Lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi

12


nhuận hoạt động tài chính khác(đã trừ chi phí lãi vay) và lợi nhuận khác.
LN trước thuế = LN thuần từ hoạt động SXKD + LN khác
- Lợi nhuận sau thuế: Là phần còn lại của lợi nhuận trước thuế sau khi đã trừ
đi thuế thu nhập Doanh nghiệp, là số thu nhập mà chủ sở hữu Doanh nghiệp được
hưởng. Lợi nhuận sau thuế có hai cách phân chia là: chi cho cổ đông(cổ tức) và lợi
nhuận giữ lại ở Doanh nghiệp để đầu tư, phát triển tiếp chu kỳ kinh doanh sau này.
LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu bán hàng. Nó phản ánh tỷ lệ lợi nhuận chung trên doanh thu.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi
phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng công thức tổng quát:
Tỷ suất LN trên DT =


Lợi nhuận
Doanh thu

x 100

Chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của công ty càng cao, chứng tỏ
càng tăng doanh thu thì càng thu về được nhiều lợi nhuận
Trong đó:
DT = Sản lượng tiêu thụ trong kỳ* Giá bán
- Tỷ suất lợi nhuận gộp theo doanh thu: Là tỷ suất lợi nhuận từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp. Đơn vị tính của chỉ tiêu này là %
Tỷ suất LN gộp trên DT =

LN gộp
Doanh Thu thuần

x 100

- Tỷ suất lợi nhuận thuần theo doanh thu: Là tỷ suất lợi nhuận từ bán
hàng,cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Đơn vị tính của
chỉ tiêu này là %
Tỷ suất LN thuần trên DT =

LN thuần
Doanh Thu thuần

x 100

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế theo doanh thu: Là tỷ suât lợi nhuận chưa trừ

đi khoản thuế phải tính và nộp. Chỉ tiêu này bao gồm cả phần lợi nhuận mà

13


Doanh nghiệp phải đóng góp cho nhà nước trên doanh thu bán hàng.
Tỷ suất LN trước thuế trên DT =

LN trước thuế
Doanh Thu thuần

x 100

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo doanh thu: Là phần còn lại của tỷ suất lợi
nhuận trước thuế đã trừ đi thuế thu nhập Doanh nghiệp, là tỷ lệ lợi nhuận mà chủ sở
hữu Doanh nghiệp được hưởng trên doanh thu bán hàng
Tỷ suất LN sau thuế trên DT =

LN sau thuế
Doanh Thu thuần

x 100

b, Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng để đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì doanh
nghiệp có thể không thể hoạt động hoặc hoạt động kém đi, hiệu quả thấp, bên cạnh
đó còn không có điều kiện để mở rộng sản xuất, phát triển doanh nghiệp và nâng
cao đời sống cho người lao động…
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta cần tính và so

sánh các chỉ tiêu sau đây:
- Sức sản xuất của vốn: Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của vốn, cho biết
với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
Doanh thu trên một đồng vốn =

Doanh thu
TVKDTK

Trong đó:
Doanh thu có thể tính theo doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu
TVKDTK:tổng vốn kinh doanh trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết cứ với 100 đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản. Đơn
vị tính là %.
Tỷ suất LN tổng vốn KD =

LN trước thuế
Vốn kinh doanh trong kỳ

14

x 100


Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác,
chứng tỏ khả năng sinh lợi của tài sản doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh
càng lớn và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Đơn vị tính là %

LN sau thuế

Tỷ suất LN VCSH =

VCSH

x 100

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng vốn chủ sở hữu thì đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho chủ sở hữu Doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ
khả năng sinh lời càng cao của vốn chủ sở hữu và ngược lại.
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, người ta còn tính tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh bởi các công thức:
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: phản ánh một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân kỳ
Doanh thu thuần

- Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện
trong một kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Nó phản ánh số vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân kỳ


- Thời gian một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết
cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện
tốc độ luân chuyển càng lớn.
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động =

360
Số vòng quay vốn lưu động

- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được
trước thuế từ một đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử

15


dụng vốn lưu động càng lớn. Đơn vị tính của chỉ tiêu này là %.
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất sinh lời vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân kỳ

x100

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Đơn vị là %
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =


VCĐ bình quân năm

x100

c, Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để phản ánh hiệu quả sử dụng chi
phí của Doanh nghiệp:
- Doanh thu trên 1 đồng chi phí
Doanh thu trên 1 đồng chi phí =

DT thuần
Tổng CP sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy
nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.
Nó cho thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu
quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Đơn vị tính là %.
Tỷ suất LN theo CP =

LN trước thuế
Tổng CP sản xuất và tiêu thụ trong kỳ


x 100

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp
càng tốt.Vì chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
kinh doanh tương đối nhỏ so với lợi nhuận thu được.

16


d, Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động tới hiệu
quả kinh doanh. Người ta thường dùng những chỉ tiêu sau đây để phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động của Doanh nghiệp:
-

Doanh thu trên một lao động
DT trên 1 lao động =

Tổng Doanh thu
Tổng số LĐ

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi một lao động, một năm tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của lao động (mức lợi nhuận trên một lao động).
LN trên một lao động =

LN sau thuế (hoặc LN trước thuế)
Tổng số LĐ


Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng yếu tố lao động trong việc
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của một lao động tạo ra trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh với từng loại sản phẩm, dịch vụ
Để thấy được hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp, ngoài các nội dung phản
ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp như trên. Chúng ta còn cần biết hiệu quả kinh
doanh riêng biệt của từng loại sản phẩm dịch vụ, từ đó thấy được đối với Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm dịch vụ nào có hiệu quả, loại sản phẩm
dịch vụ nào kém hiệu quả. Điều này giúp cho Doanh nghiệp ra quyết định nên tập
trung vào sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nào cho có hiệu quả nhất.
Các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng trong việc xem xét hiệu quả kinh
doanh của từng loại sản phẩm dịch vụ:
* Lợi nhuận gộp từng loại sản phẩm dịch vụ : Là khoản chênh lệnh của doanh
thu tiêu thụ sản phẩm đó so với giá vốn của sản phẩm.
LN gộp = DT thuần – Giá vốn
- Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu từng loại sản phẩm. Đơn vị tính là %. Sản
phẩm nào có tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu càng cao thì sản phảm đó đem lại
hiệu quả kinh doanh càng lớn.

17


Tỷ lệ LN gộp trên DT =

LN gộp của sản phẩm dịch vụ
DT thuần của sản phẩm dịch vụ

x 100

- Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên chi phí sản xuất. Chỉ số này cho ta biết mỗi đồng phi

sản xuất bỏ ra của sản phẩm tạo ta được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đơn vị tính là %
Tỷ suất LN gộp trên CP =

LN gộp sản phẩm
Giá vốn sản phẩm

x 100

2.1.4 Đặc điểm kinh doanh của sản phẩm gỗ

a, Nguồn nguyên liệu chế biến bị hạn chế
- Hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ đều bị động về nguồn nguyên liệu
gỗ. Trong khi hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lượng không nhỏ gỗ nguyên liệu
phục vụ cho nhu cầu chế biến thì các nhà máy băm dăm gỗ để xuất khẩu lại phát triển
quá nhanh, vượt khả năng cung cấp nguyên liệu từ rừng trồng trong nước. Công nghiệp
hỗ trợ còn manh nha, chưa phát triển, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phần lớn nguyên,
phụ liệu phục vụ chế tạo sản phẩm hoàn chỉnh đều được nhập khẩu. Các doanh nghiệp
chế biến gỗ chưa được chuẩn bị đầy đủ để thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế trong khi các rào cản kỹ thuật trong thương mại như việc chứng minh nguồn
gốc nguyên liệu gỗ, chứng nhận FSC-CoC, quy định về kiểm dịch thực vật,… lại đang
ngày càng chặt chẽ hơn. Việc phát triển các xưởng cưa nhỏ, nhất là các xưởng cưa ven
rừng, các xưởng thủ công nghiệp hoạt động ở vùng nông thôn, các làng nghề,… có thể
làm tăng việc khai thác và buôn bán gỗ trái phép, làm giảm nguồn cung cấp, cũng như
khả năng kiểm soát gỗ hợp pháp. Số lượng các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ
tuy nhiều, nhưng chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho các sản phẩm gỗ Việt
Nam, đồng thời cũng hầu như chưa có hệ thống phân phối sản phẩm ở các thị trường
quan trọng 7 nên luôn bị động về thị trường và kém hiệu quả trong cạnh tranh. Thị
trường trong nước chưa được quan tâm, khai thác đúng mức và có hiệu quả, cho dù đây
là thị trường có thể mang lại nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp chế biến gỗ của Việt
Nam. Trong khi thị trường đang được mở rộng và kim ngạch tăng nhanh thì nhiều

doanh nghiệp trong lĩnh vực đồ gỗ nhất là các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định đang rất khó khăn trong tìm kiếm gỗ nguyên
liệu để duy trì sản xuất. (Trần Lê Huy và Tô Xuân Phúc, 2013)

18


- Theo Bộ Công Thương, nguồn nguyên liệu cho ngành gỗ xuất khẩu đang
thiếu trầm trọng. Hàng năm chúng ta phải nhập 80% gỗ nguyên liệu, chiếm tới 37%
giá thành sản phẩm. Hơn nữa 90% gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia thì nguồn
này đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005 đến nay, hai nước Malaysia và Indonesia đã
đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5% - 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30% 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng
không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Đối với nguồn gỗ trong nước, công tác
quy hoạch còn nhiều bất cập, các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan
tâm đúng mức, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ cho chế biến xuất khẩu không được
cải thiện. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu phát
triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp
giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn 7-10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ
15 năm trở lên. Sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ ngành gỗ vào năm 2020 sẽ
đạt 20 triệu m 3 /năm trong đó có 10 triệu m 3 gỗ lớn, mới đáp ứng được khoảng
70% nhu cầu. (Nguyễn Tôn Quyền , 2014)
- Theo tính toán của Hiệp hội gỗ, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy
vọng chủ động được một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ
lớn do các doanh nghiệp phát triển bắt đầu cho khai thác. Còn trong tương lai
gần, không có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Hiện tại
phần lớn đất rừng, gần 5 triệu ha là do các lâm trường quốc doanh và chính
quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao 8 cho hơn
một triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng có 20-30% diện tích được sử dụng đúng
mục đích, 70% còn lại chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong khi đó,

nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng.
Tuy nhiên, đến nay cũng đã xuất hiện một số mô hình hợp tác, liên kết giữa
doanh nghiệp và các chủ rừng để trồng rừng sản xuất. Có doanh nghiệp chọn hình
thức đầu tư tiền, giống, kỹ thuật cho các hộ dân trồng rừng, khi đến kỳ khai thác, hộ
dân sẽ hoàn trả cho doanh nghiệp sản lượng gỗ nhất định, phần sản lượng tăng thêm
sẽ thuộc về người trồng rừng. (Nguyễn Tôn Quyền , 2014)

19


×