Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện đan phượng, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.54 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................vii
Danh mục hình ................................................................................................... ix
Danh mục các từ và thuật ngữ viết tăt .................................................................. x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích - yêu cầu .......................................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
4. Giới hạn của đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài ............................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống cây trồng.............. 4
1.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng ............................................ 9
1.1.3. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng
hợp lý ................................................................................................. 11
1.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 17
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 21
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Đan Phượng ................................... 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 29
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .............................................. 29

iv




2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................... 29
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 29
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2.1. Nghiên cứu tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
sự hình thành và phát triển hệ thống cây trồng, cơ cấu cây trồng
của huyện ........................................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng trên địa bàn nghiên cứu
và những tồn tại cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng ............................... 29
2.2.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm............................................................. 30
2.2.4. Đề xuất và giải pháp thực hiện cơ cấu cây trồng thích hợp ................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3.1. Thu thập các thông tin thứ cấp ............................................................. 30
2.3.2. Điều tra đánh giá ................................................................................. 30
2.3.3. Bố trí các mô hình thử nghiệm ........................................................... 31
2.3.4. Phân tích kết quả nghiên cứu: .............................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng .......................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 41
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng huyện Đan Phượng ....................... 44
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Đan Phượng: .......................... 48
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Đan Phượng ................................... 48
3.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Đan Phượng trong
những năm gần đây ............................................................................. 51
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp: ......................... 52
3.2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa
bàn huyện Đan Phượng qua các năm .................................................. 54

3.2.5. Cơ cấu giống một số cây trồng chính của huyện trong những năm
gần đây ............................................................................................... 56

v


3.2.6. Cơ cấu cây trồng, giống cây trồng qua các mùa vụ trong năm 2013
của huyện ............................................................................................ 59
3.2.7. Hiện trạng các công thức trồng trọt huyện Đan Phượng ....................... 62
3.3. Kết quả thử nghiệm các mô hình trong nghiên cứu ..................................... 71
3.3.1. Kết quả thử nghiệm mô hình trồng khoai tây vụ Đông 2014, trong
công thức: Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương đông .............................. 71
3.3.2. Kết quả thử nghiệm giống lúa TBR225 vụ xuân 2015 trong công
thức luân canh: Lúa xuân - Lúa mùa - đậu tương (đối chứng là
giống KD18) ....................................................................................... 73
3.4. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phục vụ chương trình xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................. 77
3.4.1. Lợi thế về điều kiện tự nhiên ............................................................... 77
3.4.2. Đề xuất cơ cấu các công thức trồng trọt trên từng chân đất phục
vụ chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Đan Phượng ......... 79
3.5. Một số giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng ............................. 85
3.5.1. Tăng cường công tác Khuyến nông và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp .................................. 85
3.5.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................ 85
3.5.3. Một số giải pháp khác .......................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 87
1.

Kết luận ...................................................................................................... 87


2. Đề nghị .......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 92

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình 5 năm (2009-2013) ......... 36

Bảng 3.2.

Cơ cấu lao động của huyện Đan Phượng 2009 - 2013................... 42

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất (Giá CĐ 94, ĐV, tỷ đồng) .................................... 43

Bảng 3.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế ...................................... 43


Bảng 3.5.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thủy sản................................. 44

Bảng 3.6.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ................................................. 48

Bảng 3.7.

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 .................................. 49

Bảng 3.8.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản qua các năm........... 53

Bảng 3.9.

Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính
huyện Đan Phượng từ năm 2009-2013 ......................................... 54

Bảng 3.10.

Cơ cấu giống lúa từ năm 2011 - 2013 huyện Đan phượng ............ 56

Bảng 3.11.

Cơ cấu giống một số cây trồng hàng năm khác từ năm 2011 - 2013....... 57

Bảng 3.12.


Cơ cấu diện tích, năng suất một số cây trồng chính năm 2013 ...... 59

Bảng 3.13.

Các công thức trồng trọt trên đất trong đê của huyên Đan
Phượng năm 2013 ........................................................................ 63

Bảng 3.14.

Các công thức trồng trọt trên đất ngoài đê năm 2013 .................... 65

Bảng 3.15.

Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt trên đất trong đê
của huyện Đan Phượng năm 2013 ................................................ 67

Bảng 3.16.

Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt trên đất ngoài đê ở
huyện Đan Phượng ....................................................................... 69

Bảng 3.17.

Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống khoai tây Solarra ...................................... 72

Bảng 3.18.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng tham gia mô hình ................... 72


Bảng 3.19.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ............. 74

Bảng 3.20.

So sánh hiệu quả kinh tế của 2 giống lúa ...................................... 75

Bảng 3.21.

So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức trồng trọt cũ và
công thức luân canh mới............................................................... 76

vii


Bảng 3.22.

Đề xuất cơ cấu các công thức trồng trọt trên đất trong đê của
huyện Đan Phượng đến năm 2020 ................................................ 80

Bảng 3.23.

Đề xuất cơ cấu các công thức trồng trọt trên đất ngoài đê của
huyện Đan Phượng đến năm 2020 ................................................ 82

viii



DANH MỤC HÌNH
Số bảng

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của huyện ............................................. 49
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích một số cây trồng chính năm 2013 ............................ 60

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TĂT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCCT

Cơ cấu cây trồng

CS

Cộng sự


CT

Công thức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH:

Đồng bằng sông Hồng

ĐVDT

Đơn vị diện tích

HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTTT


Hệ thống trồng trọt

KD18:

Khang Dân 18

TB

Trung bình

VAC

Vườn, ao, chuồng

VC

Vườn, chuồng

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đan Phượng là huyện nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội, là
một trong những huyện ngoại thành năng động và phát triển rất mạnh mẽ, năm
2012 huyện được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời
kỳ đổi mới. Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 01 thị trấn và 15
xã. Đến hết năm 2014 có 13/15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, Đan Phượng đang
phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt huyện nông thôn mới. Tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là 7.735,48 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp 3.539,85 ha.

Hệ thống cây trồng của huyện tương đối đa dạng, từ cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày đến các cây rau, cây hoa... Trong các loại cây trồng hàng năm,
lúa vẫn là cây trồng chủ yếu, diện tích mỗi vụ từ 1.600 ha đến 1.700 ha.
Thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU, ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà
Nội về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân giai đoạn 2011 - 2015, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đang được
huyện quan tâm hàng đầu, đến hết năm 2013 đã chuyển được 731 ha từ đất trồng
lúa, màu kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như hoa, cây
ăn quả, rau an toàn. Huyện đã có nghị quyết và đề án xây dựng nông thôn mới,
quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao
thông nội đồng.
Mặc dù nền sản xuất của huyện đang phát triển, song vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế: sản xuất còn mang nặng tính tự túc, cơ cấu cây trồng còn đơn điệu, kỹ
thuật canh tác còn hạn chế, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới chưa được
quan tâm, hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa đảm bảo cho sự phát triển bền vững
và khai thác thế mạnh thị trường là cửa ngõ của trung tâm Hà Nội.
Vấn đề đặt ra làm thế nào để sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển
bền vững, duy trì được an ninh lương thực và tạo ra được các sản phẩm hàng hóa,
nâng cao đời sống cho người dân. Điều đó chỉ trở thành hiện thực khi xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý, khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên,

1


thiên nhiên bằng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, bố trí lại cơ cấu
cây trồng đi đôi với thâm canh, tăng vụ là giải pháp cần thiết để duy trì sự ổn
định và bền vững của nguồn tài nguyên đất.
Để thực hiện điều đó, đòi hỏi phải có những đánh giá, phân tích chi tiết,
xác thực, có tính hệ thống về hiện trạng các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
cho từng tiểu vùng sinh thái của huyện mới có thể bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng,

khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai, khí hậu, góp phần phát triển bền vững và
nâng cao mức sống của người dân. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
"Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng phục vụ công tác xây dựng
nông thôn mới tại huyện Đan Phượng, Hà Nội"
2. Mục đích - yêu cầu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng của huyện, phát hiện
được các lợi thế và những tồn tại trong hệ thống cây trồng. Từ đó đưa ra các giải
pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát huy các thế mạnh, lợi thế, đồng thời
khắc phục những tồn tại, làm cơ sở cho việc đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý cho
mỗi mùa vụ, mỗi vùng sinh thái ở huyện nông thôn mới.
2.2. Yêu cầu
- Xác định những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đối với hệ thống cây trồng.
- Đánh giá được thực trạng cơ cấu cây trồng, các biện pháp canh tác, năng
suất và hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt tại địa phương. Từ đó rút ra
những ưu điểm để kế thừa và nghiên cứu khắc phục những nhược điểm.
- Xây dựng một số mô hình thử nghiệm về giống mới, về chuyển đổi cơ
cấu cây trồng làm cơ sở áp dụng trên diện rộng.
- Đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý và các giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân.

2


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, bổ sung phương pháp luận về hệ

thống, cơ cấu cây trồng và xây dựng các công thức luân canh cây trồng hợp lý,
góp phần phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Đan Phượng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Có thể coi đây là báo cáo đánh giá hiện trạng một cách hệ thống cơ cấu
cây trồng tại huyện Đan Phượng, là cơ sở để huyện xây dựng kế hoạch sản xuất
nông nghiệp trong thời gian tới, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho địa
phương, xây dựng nông thôn mới hiệu quả.
- Đa dạng hóa cây trồng theo hướng tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ tài
nguyên môi trường, góp phần xây dựng nền nông ngiệp hàng hóa và bền vững tại
huyện Đan Phượng.
4. Giới hạn của đề tài
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa và đất trồng cây hàng năm khác của huyện Đan Phượng.

3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.1.1.1. Nông nghiệp
- Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
- Theo các tác giả Đào Thế Tuấn (1989), Phạm Chí Thành và cs. (1993):
Nông nghiệp là sự kết hợp logic giữa các qui luật sinh học, qui luật kinh tế, qui
luật xã hội vận động trong môi trường tự nhiên...
1.1.1.2. Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Trong
quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì vậy, sự ổn định xã hội
và an ninh lương thực của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền
nông nghiệp của mỗi nước (Đỗ Kim Chung và Phạm Vân Đình, 2008).
Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên
nông nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất
lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên nhiên.
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về mặt kinh tế bảo đảm
được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân
hoá giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ
nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài
nguyên, không làm suy thoái và huỷ hoại môi trường.
1.1.1.3. Nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 28/05/2008, của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì: nông thôn
mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát

4


triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Nghị quyết 26 đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như:
phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Quan điểm đó của
Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy
sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây
dựng nông thôn mới.

Ngày 16/4/2009, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 491/2009/QĐTTg, ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và ngày 04/6/2010 ban
hành quyết định số 800/TTg, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Nội dung chính của Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: Xây đựng, tổ chức cuộc sống
của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và
môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm
vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương
trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi
cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc
của nông thôn Việt Nam.
Dựa trên quan điểm của Phạm Chí Thành và cs. (2012): “Một vùng làng,
xã được xem là nông thôn mới khi ở đó có sự kết hợp giữa khoa học công nghệ,
tổ chức sản xuất và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên để tạo ra môi trường sống
trong lành, người dân có thu nhập cao và ổn định”.
Xây dựng nông thôn mới tại huyện Đan Phượng với quan điểm là "Nông
thôn mới ven đô", không chỉ phát triển nông nghiệp truyền thống, thuần túy mà
phải hướng đến phát triển nông thôn theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, tiến
hành tổ chức lại sản xuất, gắn nông nghiệp phát triển công nghiệp và dịch vụ.

5


1.1.1.4. Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
- Theo Phạm chí Thành và cs. (1993): Hệ thống nông nghiệp là một phức
hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi, các
đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích, khả
năng, kỹ thuật có thể. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất,
đặc tính của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết
các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật: "Muốn

chinh phục thiên nhiên phải tuân theo những qui luật của nó".
- Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn (2013): HTNN là sự biểu hiện
không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực
hiện, để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa một
hệ thống sinh học - sinh thái, mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống
văn hóa - xã hội qua các hoạt động, xuất phát từ những thành quả kỹ thuật
Như vậy hệ thống nông nghiệp chính là sự thống nhất và tác động qua lại
giữa 3 hệ thống: Sinh học, xã hội và kinh tế
1.1.1.5. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
- Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hệ thống trồng trọt là bộ phận chủ yếu
của hệ thống canh tác, là trung tâm của hệ thống nông nghiệp. Nó quyết định sự
hoạt động của các hệ thống phụ khác nhau như: chăn nuôi, chế biến…
- Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn (2013): HTTT là một trong hai
hệ thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp hỗn hợp. Những cây trồng nông
nghịêp có thể có nhiều chức năng khác nhau, kể cả việc tạo ra chỗ che chở cho
con người, gia súc và cây trồng khác, chống xói mòn đất, phục vụ mục đích giải
trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh và cây bụi) và làm tăng độ phì nhiêu của đất (bổ sung
chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc đạm từ nốt sần cây họ đậu). Tuy nhiên,
những HTTT chủ yếu được xây dựng để sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực
tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, sợi cho nguyên liệu công nghiệp và một
nhóm sản phẩm hỗn hợp khác như thuốc lá, chất thơm và dược liệu.
1.1.1.6. Hệ thống cây trồng (HTCTr)
- Theo Đào Thế Tuấn (1984): Hệ thống cây trồng là thành phần các giống
và loài cây, được bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông

6


nghiệp, nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế, xã hội. Theo tác giả: Cơ
cấu cây trồng là nội dung chính của hệ thống cây trồng, bố trí cây trồng hợp lý là

biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một cơ
cấu cây trồng hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né
tránh thiên tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ
dại, đảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn
nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động, vật tư, phương tiện.
- Theo Nguyễn Duy Tính (1995): HTCTr là một hệ thống thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý
trong không gian và thời gian.
- Theo Phạm Văn Hiền và cs. (2009), nói đến HTCTr đa canh là nói đến:
trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn
hợp .... Trong đó, hệ thống luân canh cây trồng có vai trò rất lớn, nó góp phần
tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Ngoài ra, đây là một trong những biện pháp sử
dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.
1.1.1.7. Cơ cấu cây trồng (CCCT)
- Theo Đào Thế Tuấn (1984): Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống,
loài cây trồng có trong một vùng, ở một thời điểm nhất định, nó liên quan đến cơ
cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ
ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
vùng nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu của
con người...
- CCCT còn là thành phần của một nội dung rộng hơn, gọi là cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên đã nói bao gồm nhiều ngành
sản xuất như: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn, 1978).
*. Cơ cấu cây trồng hợp lý:
- Theo Đào Thế tuấn (1977): Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về
mặt tổ chức cây trồng trên đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời
điểm, có tính chất xác định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ
hữu cơ giữa các loài cây trồng với nhau, để khai thác và sử dụng một cách tiếc kiệm


7


và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên, cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo Lê Duy Thước (1997): Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá
vỡ thế độc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung. Để
hình thành một cơ cấu cây trồng mới, phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa
vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá, phân tích đặc điểm của
cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế, và lợi thế so sánh để đề
xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần căn
cứ vào cơ sở sau:
+ Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường;
+ Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng;

+ Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính
sinh học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với các điều
kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh, và các điều kiện
thiên tai khắc nghiệt xảy ra;
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp;
+ Về mặt kinh tế: việc chuyển dổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
- Theo Trần Danh Thìn và cs. (2008), một HTCTr được coi là hợp lý nếu
đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Đạt tổng sản lượng cao và ổn định qua các mùa vụ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá HTCTr hợp lý; (ii) khai thác triệt để và có
hiệu quả điều kiện khí hậu, đất đai trong vùng và hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây ra đối với cây trồng; lựa chọn giống và

loại cây trồng để bố trí cho phù hợp với khí hậu và đất đai, không những tận
dụng được các lợi thế mà còn có tác dụng hạn chế những trở ngại do đất đai và
khí hậu gây ra; (iii) lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh
được tác hại của sâu, bệnh và cỏ dại; (iv) thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các

8


ngành nghề phụ khác; (v) khai thác triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế xã hội sẵn có để phát triển bền vững; (vi) phù hợp với nguồn lực nông hộ và
được nông dân chấp nhận.
1.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng
Để xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý thì cần thiết phải tiến hành các
bước sau:
* Chọn điểm: Điểm nghiên cứu phải dại diện cho vùng, với các loại đất và
quy mô sản xuất điển hình. Điều này rất quan trọng, vì nó giúp cho việc áp dụng
các kết quả nghiên cứu về sau cho các vùng có điều kiện tương tự.
* Mô tả môi trường sản xuất: Một phương pháp tiếp cận tốt với các yếu tố
môi trường sản xuất liên quan đến hệ thống cây trồng hiện tại, được đề xuất bởi
Zandstra (1981):
- Trước hết là các yếu tố khí hậu: Thu thập số liệu khí tượng như: Nhiệt
độ, chế độ bức xạ, chế độ mưa, điều kiện đất đai, chế độ nước, cấu trúc địa hình
của đất, độ phì và độ pH của đất.
- Hệ thống cây trồng hiện tại: Ghi chép các loại cây trồng chính trên từng
loại đất và các công thức luân canh, để tiện biểu diễn cây trồng trong các công
thức luân canh theo không gian và thời gian.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Các điều kiện về kinh tế xã hội cần được thu
thập, phân tích, để phục vụ cho việc xây dựng hệ thống cây trồng thích hợp.
* Xây dựng hệ thống cây trồng mới:
- Đề xuất các công thức luân canh mới: Sau khi phân tích những thông tin
về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng, cùng với những kiến thức về cây trồng, cần

xác định những công thức luân canh phù hợp nhất. Xây dựng hệ thống cây trồng
hợp lý chính là lựa chọn và sắp xếp các giống, các loại cây trồng theo không
gian, thời gian và hệ thống các biện pháp kỹ thuật kèm theo, sao cho phù hợp
nhất với môi trường sản xuất của nó.
- Thử nghiệm hệ thống cây trồng mới: Thử nghiệm được thiết kế và tiến
hành bởi các cán bộ nghiên cứu, có sự thảo luận và kết hợp chặt chẽ với nông
dân theo 3 hình thức:

9


+ Thử nghiệm do cán bộ quản lý và nông dân thực hiện.
+ Thử nghiệm do nông dân quản lý và nông dân thực hiện.
+ Thử nghiệm do cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện.
* Thử nghiệm cây trồng mới: Đây là bước rất quan trọng, vì nó quyết định
đưa hệ thống cây trồng mới ra sản xuất trên diện rộng. Do đó, thử nghiệm phải
gắn liền với nông dân và được tiến hành bởi nông dân. Các công thức luân canh
được thực nghiệm trên các cánh đồng của nông dân. Việc thử nghiệm là hết sức
quan trọng, để xác minh các giả thiết được làm trong quá trình xây dựng hệ thống
cây trồng, những giả thiết đó là:
- Hệ thống cây trồng mới phù hợp về sinh học và môi trường của vùng,
cho năng suất cao và ổn định.
- Các nhu cầu của hệ thống cây trồng đó, về kinh tế hoàn toàn được đáp ứng.
- Các giải pháp quản lý kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao, và thỏa mãn các
chỉ tiêu kinh tế được lựa chọn.
Để thực nghiệm hệ thống cây trồng mới, cần phải xác định được các tiêu
chí so sánh: So sánh hệ thống cây trồng cũ và hệ thống cây trồng mới. Các chỉ
tiêu được xác định: năng suất cây trồng trên 1ha, tổng chi phí trên 1 ha, thu
nhập/chi phí vật tư hoặc lao động trên 1 ha.
- Thiết kế thí nghiệm: Các ô thử nghiệm công thức luân canh được bố trí

với diện tích lớn để cho phép phân tích chính xác chi phí, thu nhập cho các công
thức luân canh.
- Thu thập số liệu thử nghiệm:
+ Khí hậu: Các số liệu khí tượng được lấy từ các trạm khí tượng gần nhất.
+ Đất đai: Cấu trúc độ phì, kích thước ô, chế độ luân canh trước đây.
+ Cây trồng: Loài cây, giống, thời vụ, mật độ, chăm sóc, năng suất.
- Phân tích thử nghiệm: so sánh hiệu quả giữa công thức mới và công thức cũ.
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thay thế, được tiến hành bằng những
thử nghiệm do nông dân quản lý.
* Sản xuất thử: Nhằm hoàn thiện toàn bộ quá trình sản xuất của hệ thống
cây trồng, trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Thành công của việc đưa hệ thống

10


cây trồng mới vào trong sản xuất của nông dân, phụ thuộc vào cách mà chương
trình sản xuất thử được tổ chức.
1.1.3. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý
Trong hệ thống sinh thái nông nghiệp không phải chỉ có một loại cây
trồng, mà là cả một hệ thống cây trồng được bố trí theo không gian và thời gian.
Để bố trí cây trồng hợp lý là phải biết tận dụng tốt nhất các nguồn tự nhiên,
kinh tế xã hội. Những nghiên cứu mới đây về hệ thống cây trồng của nhiều tác giả
đã chứng minh được mối quan hệ giữa cây trồng với yếu tố tự nhiên.
* Nhiệt độ với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình
sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khoáng…) sẽ phát triển tốt nhất ở nhiệt
độ thích hợp. Nhiệt độ có sự thay đổi giữa các tháng trong năm. Vì vây, để bố trí
cây trồng phù hợp với nhiệt độ, Đào Thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm 3 loại:
Cây ưa nóng thì thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ trên
200C như lạc, lúa, đay, mía… Cây ưa lạnh là cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ dưới

200C như: Lúa mì, khoai tây, su hào, cải bắp… Cây trung gian là những cây yêu
cầu nhiệt độ xung quanh 200C để sinh trưởng ra hoa, kết quả.
Để hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng tích
ôn nhất định, tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và yêu cầu
nhiệt độ cao hay thấp của mỗi cây (Đào Thế Tuấn, 1984).
Trong bố trí hệ thống cây trồng, để xác định cây trồng trong một năm
có thể đưa ra nhiệt độ của vùng, tổng nhiệt độ một vụ của cây trồng. Nếu tính
cả thời gian làm đất, một vụ cây ưu lạnh cần khoảng 1800 - 20000C, cây ưa
nóng cần 30000C. Ở đồng bằng Bắc Bộ một năm sản xuất 2 vụ lúa, một vụ
đông thì cần tổng tích ôn 7.8000C (Lý Nhạc và cs., 1987).
Theo Nguyễn Văn Viết (2009) diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết
định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác nhau được bảo đảm.
Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của cây phát
triển thích hợp và an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định.

11


* Lượng mưa với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng cho sinh trưởng, phát triển của cây
trồng. Trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa là nguồn cung cấp phần lớn cho
cây trồng, đặc biệt ở những vùng không có hệ thống thủy lợi chủ động. Để sản
xuất cây trồng có hiệu quả đòi hỏi cần nắm chắc quy luật của mưa để tận dụng
khai thác, lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý (Trần Đức Hạnh và cs.,1997).
Lượng mưa ảnh hưởng đến hệ thống canh tác như: Làm đất, bón phân, thu
hoạch... Vì vậy phải xây dựng hệ thống cây trồng với mục đích:
+ Tận dụng lượng nước mưa;
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu được điều kiện không thuận
lợi về nước mưa như: cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống chịu úng
trong mùa mưa.

Cần nắm được lượng nước cho cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, đồng
thời khả năng cung cấp nước hàng năm, và lượng nước cung cấp hàng tháng của
mưa để bố trí cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, cần
nắm được tình hình diễn biến độ ẩm trong năm, vì độ ẩm không khí có ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
* Đất đai với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Đất đai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng và con người, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. Đất và khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng; do vậy cần
phải nắm được đặc điểm, mối quan hệ giữa cây trồng với đất, thì mới xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý.
Điều kiện đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí
hậu, để bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế
độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất, độ chua, độ mặn, độ phì của đất... để
bố trí hệ thống cây trồng hợp lý.
* Độ ẩm không khí với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Độ ẩm không khí có liên quan đến sinh trưởng và năng suất cây trồng: độ

12


ẩm quá cao thì sự thoát hơi nước của cây trồng sẽ khó khăn, độ mở khí khổng thu
hẹp lại, lượng khí CO2 xâm nhập vào cây giảm xuống, dẫn đến giảm cường độ,
giảm chất khô tích lũy, và làm giảm năng suất cây trồng. Độ ẩm không khí cao
còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều mầm bệnh, sâu hại pháp triển; độ ẩm quá
thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng phải thoát hơi nước nhiều, hô hấp
tăng, làm tiêu hao chất khô, giảm năng suất sinh học của cây, giảm sức sống của
hạt phấn, cản trở quá trình thụ phấn của cây, do đó làm giảm tỷ lệ hoa có ích,
tăng tỷ lệ lép, giảm sản lượng thu hoạch (Trần Đức Hạnh và cs., 1997).
* Ánh sáng với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:

Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ, năng
suất cây trồng và sản lượng thu hoạch. Trong hệ thống cây trồng để tận dụng
nguồn ánh sáng và cường độ ánh sáng trong các vùng, cần tăng vụ để cây trồng
quang hợp quanh năm. Ánh sáng giai đoạn cuối của chu kỳ sinh trưởng quyết
định năng suất cây trồng.
Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu cường độ chiếu sáng, khả năng cung
cấp ánh sáng từng thời gian trong năm, để bố trí hệ thống cây trồng cho phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm, hoặc trong một
thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yếu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng
của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu, mùa vụ, cây trồng thích hợp nhằm né
tránh được các điều kiện bất thuận, phát huy năng suất cây trồng (Trần Đức Hạnh
và cs., 1997).
* Giống cây trồng với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học, các
tính trạng, hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng
sinh thái giống nhau, trong điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng
phải mang tính khu vực hóa, tính di truyền đồng nhất và không ngừng thỏa mãn
nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
* Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng:
Sau khi xác định hệ thống cây trồng cần tính toán đến giá trị kinh tế. Hệ
thống cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn hệ thống cây trồng cũ. Đặc

13


điểm của sản xuất nông nghiệp là sản phẩm đa dạng, ngoài cây trồng chủ yếu,
cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, của từng cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế, hệ thống cây trồng cần phải đạt
được tính chuyên canh, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao;

- Đảm bảo yêu cầu hỗ trợ cho ngành sản xuất chính, phát triển chăn nuôi,
tận dụng các nguồn lợi tự nhiên;
- Đảm bảo việc đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao;
- Đảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn hệ thống cây trồng cũ.
* Nông hộ với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Theo Đào Thế Tuấn (1997): Nông hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ, đã góp
phần to lớn vào sự phát triển của nông nghiệp nước ta trong những năm qua. Tất
cả những hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp ở nông thôn thực hiện chủ yếu
thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự
cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ nông dân, do đó nông dân là đối tượng
nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao gồm
cả thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và chi phí nông nghiệp. Hộ nông
dân là các hộ gia đình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất, sử dụng chủ yếu
lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp, nằm trong một hệ thống kinh tế
rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia hoạt động trong
thị trường với một trình độ ít hoàn chỉnh;
Cũng theo Đào Thế Tuấn (1997): Quá trình phát triển của hộ nông dân,
trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu nhập cao:
- Giai đoạn tự cung, tự cấp: Nông dân trồng một cây hay một vài cây
lương thực chủ yếu, ít đầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro.
- Giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Khi mới chuyển sang sản
xuất hàng hóa, nông dân bắt đầu sản xuất các loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu
của thị trường, thị trường cần loại nông sản gì thì sản xuất cây trồng đó; sản xuất
đa canh nên giảm bớt rủi ro.

14


* Chính sách với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:

Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách có căn cứ
khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội, cần có
chính sách về khoa học công nghệ để thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay
trên đồng ruộng của người nông dân, những mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng
có hiệu quả, đồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, nhằm nhân
rộng mô hình. Bên cạnh đó cũng cần có những cơ chế chính sách về tài chính để
hỗ trợ nông dân khi mới bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi hệ thống cây trồng,
cũng như chính sách khen thưởng để khuyến khích những hộ, địa phương chuyển
đổi cơ cấu cây trồng thành công, hiệu quả.
Nhà nước cần có chính sách để tạo môi trường lành mạnh, sòng phẳng
trong phát triển thị trường và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao
thông, mạng lưới điện và thông tin.v.v.
* Thị trường với chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Thị trường là tập hợp những người mua, người bán tác động qua lại lẫn
nhau dẫn đến khả năng trao đổi; thị trường là trung tâm của các loại hoạt động
kinh tế. Kinh tế hàng hóa là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm sản
xuất ra dùng để mua bán, trao đổi thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hóa phải
thông qua thị trường, được thị trường chấp nhận (Dẫn theo Hồ Gấm, 2003).
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua, người
bán và không có một cá nhân nào có ảnh hưởng đáng kể đến người mua, người
bán. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo phổ biến một giá duy nhất là giá thị
trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là những người bán khác nhau, có
thể đặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi đó giá thị trường được
hiểu là giá bình quân phổ biến. Đây là cơ sở để xây dựng cơ cấu cây trồng theo
nhu cầu của thị trường.
* Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Theo các nhà khoa học trên thế giới thì Việt Nam là một trong 5 nước chịu
sự tác động nhiều nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH). Nhiều dự báo BĐKH đồng
thời làm thay đổi tình hình an ninh lương thực của nhiều khu vực. Những thay


15


đổi về lượng mưa và những sự kiện thời tiết cực đoan sẽ làm giảm diện tích trồng
trọt ở nhiều vùng khác nhau. Nước biển dâng cao dẫn đến mất đi những vùng đất
ven biển và nạn xâm thực của nước mặn, có thể làm giảm năng suất cây trồng
nông nghiệp (Phạm Thị Hồng Vân, 2009).
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng, chống, lụt, bão Trung ương, chỉ
tính trong 15 năm trở lại đây, các loại thiên tai như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất,
úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể
về người và tài sản. BĐKH đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát
triển nông nghiệp, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, đặc biệt là một phần
đáng kể ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) và các vùng đất thấp đồng bằng ven biển bị ngập mặn vì nước biển
dâng, tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm
tăng nguy cơ lây lan sâu, bệnh … Minh chứng là năm 2014 vừa qua được cho là
“năm hạn lịch sử” của nhiều tỉnh Miền Trung. Tổng lượng mưa trong khu vực
vào mùa mưa năm 2014 thiếu hụt từ 20 - 60% so với trung bình nhiều năm.
Nhưng từ đầu năm 2015 đến nay tổng lượng mưa lại tiếp tục thiếu hụt từ 20 50%. Lượng nước tích trong các Hồ thủy lợi rất thấp. Thiếu nước tưới làm giảm
diện tích gieo cấy lúa xuân.
Ở Việt Nam đã có một số kết quả về nông nghiệp thích nghi với BĐKH
nhưng còn chưa tương xứng với tầm quan trọng của vấn đề này. Một biện pháp tăng
tính thích nghi của nông nghiệp sống chung và né tránh những bất lợi do BĐKH
được đề xuất đối với sản xuất lúa như: Rút ngắn chu kỳ sản xuất chiếm ruộng bằng
giống cực sớm và kỹ thuật làm mạ; dùng giống lúa cao cây dài ngày mẫn cảm với
chu kỳ sáng để sống chung với lũ; nghiên cứu phát triển lúa chịu hạn; phát triển sản
xuất nhiều loại cây lương thực (cây lấy củ, lấy hạt); phát triển vườn đồng bằng,
vườn đồi, vườn rừng vùng núi và vùng ven biển (Nguyễn Văn Luật, 2009).
Các biện pháp tự thích nghi với điều kiện BĐKH của người dân sản xuất
nông nghiệp được mô tả bao gồm: Phục tráng giống địa phương, thay đổi cơ cấu

giống, tăng tỷ lệ giống ngắn ngày, điều chỉnh lịch thời vụ, tăng cơ cấu giống chịu
mặn, lúa lai, tìm nguồn nước tưới, luân canh, chuyển đổi nuôi trồng thủy sản, cây

16


ăn quả, thời vụ hóa các công thức luân canh, mô hình lúa - cá (Mai Văn Trịnh và
cs., 2010).
Trước những thách thức về biến đổi khí hậu, vấn đề bố trí mùa vụ, bố trí
công thức luân canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng làm sao phải né tránh được
những bất thuận của biến đổi khí hậu gây ra. Đưa các giống ngắn ngày, thích ứng
rộng, chịu hạn tốt, thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu.
1.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
Các nhà khoa học nông nghiệp trên thế giới đã và đang tập trung mọi lỗ
lực nghiên cứu, nhằm hoàn thiện hệ thống canh tác bằng việc sử dụng các nguồn
lực sẵn có và áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nhằm tăng năng suất, sản
lượng, phẩm chất và bền vững về mặt môi trường và sinh thái.
Vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 các nước Tây Âu bắt đầu có sự thay đổi
chế độ độc canh bằng việc luân canh với 4 khu luân chuyển, trong 4 năm giữa
ngũ cốc và cỏ 3 lá. Theo Lý Nhạc và cs. (1987), Bùi Huy Đáp (1974): Việc thay
đổi hệ thống cây trồng đã làm thay đổi cơ cấu cây trồng, cây thức ăn gia súc, cây
họ đậu vào công thức luân canh; nhờ đó năng suất cây trồng tăng lên đáng kể, đất
đai được bồi dưỡng, cải tạo. Chế độ luân canh này bắt đầu được áp dụng rộng rãi
ở nước Anh, sau đó lan dần sang Bỉ, Hà Lan, Pháp, Đức...
Châu Á được xem là cái nôi của lúa nước, chiếm tới 90% diện tích và sản
lượng của thế giới. Năng suất lúa của các nước Đông Nam Á không cao, trung
bình khoảng 30 tạ/ha, trong khi đó năng suất lúa ở Nhật Bản 68,82 tạ/ha. Nguyên
nhân chính dẫn đến năng suất lúa ở các nước Đông Nam Á chưa cao là do kỹ
thuật canh tác ít được cải tiến, đặc biệt là giống (Suichi Yoshyda, 1985). Vào

những năm 60 của thế kỷ 20 cùng với cuộc cách mạng xanh là việc tạo ra các
giống lúa ngắn ngày, đầu tư cơ giới và năng lượng hóa thạch, thuốc trừ sâu, thủy
lợi... đã tạo bước nhảy vọt về năng suất và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên sau đó
người ta cũng nhận thấy hậu quả tiêu cực của nó về ô nhiễm môi trường.
Tổ chức FAO (1995) đã thông báo, có tới 7 quốc gia trên thế giới ứng
dụng phương án chuyển hướng từ sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp thuần túy

17


sang nông lâm kết hợp ở những vùng đồi núi, và coi đây là bước đầu tiên quan
trọng trong cách mạng cây trồng.
Ấn Độ đã tiến hành công trình nghiên cứu nông nghiệp từ năm 1960-1972,
lấy hệ thống thâm canh tăng vụ chu kỳ một năm làm hướng chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp và đã rút ra kết luận: “Hệ canh tác ưu tiên cho cây lương
thực chu kỳ 1 năm, 2 vụ ngũ cốc và 1 vụ đậu đỗ đã đáp ứng được 3 mục tiêu là
khai thác tối ưu tiền năng đất đai, nâng cao độ phì của đất và đảm bảo lợi ích của
người nông dân” (Dẫn theo Hoàng Văn Đức, 1992).
Chương trình nghiên cứu nông nghiệp phối hợp toàn Ấn Độ từ năm 1960 1972, lấy hệ thâm canh tăng vụ, chu kỳ một năm làm hướng chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp đã kết luận: hệ canh tác giành ưu tiên cho cây lương thực
chu kỳ 1 năm 2 vụ ngũ cốc (2 vụ lúa nước hoặc 1 vụ lúa nước - 1 vụ lúa mì), đưa
thêm 1 vụ đậu đỗ đã đáp ứng được 3 mục tiêu: Khai thác tối ưu tiềm năng đất
đai, ảnh hưởng tốt tới độ phì nhiêu của đất và đảm bảo lợi ích của người dân.
Vào cuối năm 1973, Ấn Độ đã nhập hàng loạt các giống lúa mì mới của Mêhicô
và xử lý giống Sonora 64 bằng phóng xạ tạo ra giống Shapati Sonora năng suất
và chất lượng cao; Đồng thời bố trí lại cơ cấu cây trồng hợp lý, đã đưa nước này
từ một nước có nạn đói triền miên thành một nước đủ ăn và dư thừa để xuất
khẩu, tổng sản lượng lương thực đạt 60 triệu tấn/năm. Đánh giá hiệu quả của các
công thức luân canh trên đất lúa được nhiều nhà khoa học quan tâm: Ở Ấn Độ và
Pakistan, các tác giả đã đề cập đến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý, phụ thuộc

vào điều kiện canh tác, các chính sách và giá cả nông sản hàng hóa. Vì vậy, hàng
loạt các công thức khác nhau cho các vùng, các tiểu vùng sinh thái được khảo
nghiệm và triển khai trên diện rộng, cho năng suất cao.
Cũng ở Ấn độ các nhà khoa học đã đề cập đến vấn đề các biện pháp kỹ
thuật canh tác hợp lý, cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý dựa vào điều kiện của
từng vùng sinh thái khác nhau, các chính sách và giá cả nông sản hàng hóa. Do
đó trong giai đoạn này, hàng loạt các công thức luân canh cho các vùng, tiểu
vùng sinh thái được khảo nghiệm, triển khai trên diện rộng đã cho năng suất cao.
(Lý Nhạc và cs., 1987).

18


×