MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
Danh mục ảnh
x
MỞ ĐẦU
1
1
Đặt vấn đề
1
2
Mục đích
2
3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1 Nguồn gốc loài chó
3
1.2 Một số giống chó chính trên thế giới
3
1.3 Một số giống chó nuôi ở Việt Nam
4
1.3.1 Các giống chó địa phương
4
1.3.2 Một số giống chó nhập ngoại
5
1.4 Một số đặc điểm sinh lý loài chó
o
8
1.4.1 Thân nhiệt ( C)
8
1.4.2 Tần số hô hấp (số lần thở/phút)
9
1.4.3 Tần số tim (lần/phút)
10
1.5 Bệnh do Parvovirus trên chó
11
1.5.1 Lịch sử bệnh
11
1.5.2 Phân loại và một số đặc tính sinh học của virus
11
1.5.3 Dịch tễ học
13
1.5.4 Cách sinh bệnh
13
1.5.5 Triệu chứng
14
1.5.6 Tổn thương
15
1.5.7 Chẩn đoán
16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
1.5.8 Điều trị
17
1.5.9 Phòng bệnh
18
CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1 Đối tượng nghiên cứu
19
2.2 Địa điểm nghiên cứu
19
2.3 Thời gian nghiên cứu
19
2.4 Nội dung nghiên cứu
19
2.4.1 Tình hình mắc các nhóm bệnh ở chó được mang tới khám và điều
trị tại phòng khám.
19
2.4.2 Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó theo giống, lứa
tuổi và mùa vụ.
19
2.4.3 Xác định tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus giữa chó được tiêm
phòng và chó chưa được tiêm phòng.
19
2.4.4 Xác định các triệu chứng lâm sàng chủ yếu trên chó mắc bệnh do
19
Parvovirus
2.4.5 Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó mắc bệnh do
19
Parvovirus.
2.4.6 Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó mắc bệnh do
19
Parvovirus.
2.4.7 Xác định các tổn thương biến đổi đại thể và vi thể ở một số cơ
quan của chó mắc bệnh do Parvovirus.
2.4.8 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus trên chó
2.5 Phương pháp nghiên cứu
20
20
20
2.5.1 Phương pháp khám lâm sàng
20
2.5.2 Phương pháp xác định bệnh bằng test CPV
21
2.5.3 Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus
25
2.5.4 Phương pháp lấy máu để kiểm tra các chỉ tiêu
25
2.5.5 Phương pháp mổ khám quan sát các tổn thương đại thể
26
2.5.6 Phương pháp làm tiêu bản vi thể
27
2.5.7 Phương pháp xử lý số liệu
30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
3.1 Kết quả phân loại bệnh của chó được điều trị tại phòng khám
32
3.2 Khảo sát tỷ lệ bệnh do Parvovirus trong tổng số chó có triệu chứng
nôn mửa, tiêu chảy ra máu
35
3.3 Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus theo nhóm giống chó
37
3.4 Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi
40
3.5 Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo mùa
42
3.6 Tỷ lệ mắc bệnh giữa chó đã được tiêm phòng và chó chưa được tiêm
phòng
44
3.7 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do Parvovirus
46
3.8 Các chỉ tiêu lâm sàng của chó mắc bệnh do Parvovirus
48
3.8.1 Thân nhiệt
49
3.8.2 Tần số hô hấp
50
3.8.3 Tần số tim
50
3.9 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó mắc bệnh do
Parvovirus
3.9.1
Các chỉ tiêu hồng cầu chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus
51
51
3.9.2 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó trong bệnh do
Parvovirus
3.9.3 Số lượng tiểu cầu trên chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus
58
61
3.10 Sự thay đổi của một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó bệnh do
Parvovirus
3.11 Các tổn thương bệnh lý ở chó mắc bệnh do Parvovirus
63
67
3.11.1 Tổn thương đại thể
67
3.11.2 Tổn thương vi thể
74
3.12 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
1
Kết luận
81
2
Kiến nghị
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
83
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC
Bạch cầu
BCTT
Bạch cầu trung tính
CPV
Canine Parvovirus
GOT
Glutamat Oxaloacetat Transaminase
GPT
Glutamat Pyruva Transaminase
SKTĐ
Sức kháng tối đa
SKTT
Sức kháng tối thiểu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Kết quả phân loại bệnh của chó được điều trị tại phòng khám
32
3.1b Thực trạng mắc các bệnh thường gặp của chó tại phòng khám
33
3.2
Tỷ lệ chó có triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu
35
3.3
Tỷ lệ chó mắc Parvovirus theo giống
38
3.4
Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi
41
3.5
Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo mùa
42
3.6
Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó chưa được tiêm phòng và chó
3.1a
được tiêm phòng
44
3.7
Các triệu chứng điển hình ở chó mắc bệnh do Parvovirus
47
3.8
Các chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh do Parvovirus
48
3.9a
Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu ở chó
mắc bệnh do Parvovirus
51
3.9b Thể tích trung bình của hồng cầu, lượng huyết sắc tố bình quân của
hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó mắc
bệnh do Parvovirus.
55
3.9c
Sức kháng hồng cầu ở chó mắc bệnh do Pavovirus
58
3.10
Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh do Parvovirus
58.
3.11 Các chỉ tiêu tiểu cầu trên chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus
61
3.12 Một số chỉ tiêu sinh hóa trên máu của chó nhiễm bệnh do Parvovirus
63
3.13a Các tổn thương đại thể ở chó mắc bệnh do Parvovirus
67
3.13b Các tổn thương vi thể ở một số cơ quan của chó mắc bệnh do Parvovirus
76
3.14 Kết quả điều trị chó mắc bệnh do Parvovirus theo 2 phác đồ
78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
Số biểu
1.1
Tên hình
Trang
Sinh bệnh học của bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus trên
chó (Trần Thanh Phong, 1996)
14
2.1
Cấu tạo thiết bị xét nghiệm Test CPV
21
2.2
Các bước tiến hành và kết quả xét nghiệm bằng test CPV
22
2.1
Tets thử CPV (Canine Parvovirus One – step Test Kit )
23
2.2
Bộ tets thử CPV
23
2.3
Lấy mẫu bệnh phẩm
23
2.4
Hòa mẫu bệnh phẩm vào lọ nước pha
24
2.5
Nhỏ bệnh phẩm vào vùng S của Test thử CPV
24
2.6
Để yên cho dung dịch bệnh phẩm lan đều
24
2.7
Đọc kết quả Tets thử sau 5 – 10 phút
25
3.1a
Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh của chó tại phòng khám
32
3.1b
Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh của chó tại phòng khám
32
3.2
Tỷ lệ chó có triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu (được phân
loại theo các loại bệnh mắc)
36
3.3
Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo giống chó
39
3.4
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của chó do Parvovirus theo lứa tuổi
41
3.5
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử của chó mắc bệnh do Parvovirus theo mùa
43
3.6
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong giữa chó tiêm phòng và chó chưa
được tiêm phòng vaccine
3.7
45
Biểu đồ thể hiện thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim của chó khỏe
và chó mắc bệnh do Parvovirus
49
3.8a
Số lượng hồng cầu ở chó mắc bệnh do Parvovirus (Tera/L)
52
3.8b
Hàm lượng huyết sắc tố ở chó mắc bệnh do Parvovirus và chó
3.8c
khỏe (g/dL)
52
Tỷ khối hồng cầu ở chó mắc bệnh do Parvovirus và chó khỏe (%)
53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
3.8d
Thể tích trung bình của hồng cầu ở chó mắc bệnh do Parvovirus và
chó khỏe (fL)
3.8e
55
Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó mắc bệnh do
Parvovirus (ρg)
3.8f
56
Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó mắc bệnh do
Parvovirus (g/dL)
56
3.9a
Số lượng bạch cầu ở chó mắc bệnh do Parvovirus (Giga/L)
60
3.9b
Số lượng bạch cầu ái kiềm, ái toan, bạch cầu đơn nhân lớn, lâm ba
cầu, bạch cầu rung tính hình gậy, bạch cầu trung tính nhân đốt ở
chó mắc bệnh do Parvovirus và chó khỏe
3.10
61
Số lượng tiểu cầu, thể tích khối tiểu cầu, thể tích trung bình tiểu cầu
ở chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus
3.11a
62
Chỉ số GOT, GPT, Creatinine và độ dự trữ kiềm ở chó mắc bệnh
do Parvovirus và chó khỏe
3.11b
3.12
64
Chỉ số Ure, hàm lượng đường huyết ở chó khỏe và chó mắc bệnh
do Parvovirus
64
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh do Parvovirus điều trị theo 2 phác đồ
79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC ẢNH
Số biểu
Tên ảnh
Trang
3.1
Chó mệt mỏi, ủ rũ
69
3.2
Chó ỉa chảy phân loãng
69
3.3
Tim xuất huyết, viêm cơ tim
70
3.4
Tim dãn nhạt, thành tim mỏng
70
3.5
Tụ huyết, xuất huyết phổi
71
3.6
Lách bị hoại tử, teo nhỏ, màu sắc không đồng nhất
71
3.7
Gan sưng, sung huyết, túi mật căng
72
3.8
Hạch lâm ba sưng, xuất huyết
72
3.9
Dạ dày đầy hơi, sung huyết
73
3.10 Niêm mạc dạ dày sung huyết, xuất huyết
73
3.11 Ruột xuất huyết
74
3.12 Niêm mạc ruột xuất huyết, lớp nhung mao bị bào mòn
74
3.13 Một số hình ảnh sử dụng kháng huyết thanh
80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, con người đã biết cách thuần hóa nhiều loài động vật, đem về
nuôi để phục vụ cho nhu cầu của mình. Chó là một trong những loài động vật
được thuần dưỡng sớm và rất gần gũi với cuộc sống con người. Chúng có những
đặc điểm rất đáng quý như mắt tinh, tai thính, mũi nhạy, đặc biệt là tính trung
thành nên được nuôi dưỡng và sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh,
trông nhà, chăn gia súc, kéo xe và bảo vệ an ninh, quốc phòng ... Ở các nước
phương Tây chó là động vật cưng trong nhà và được coi là những người bạn.
Ở nước ta trong những năm gần đây, khi đời sống con người ngày càng
được nâng cao, xu hướng nuôi chó ngày càng phát triển. Cùng với sự gia tăng về
số lượng và chủng loại, chó được nuôi cũng rất đa dạng chó đã trở thành một
trong những loài động vật cảnh phổ biến. Nuôi chó không chỉ với mục đích giản
đơn là trông nhà mà chó đã trở thành khuyển cảnh được nhiều người yêu thích.
Chó mắc nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây lan nhanh và có tỷ lệ
chết cao. Trong đó bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus đã và đang gây ra
những tổn thất lớn cho người chăn nuôi.
Qua thực tế lâm sàng tại các phòng khám và điều trị chó, mèo ở thành phố
Hà Nội cho thấy bệnh do Parvovirus là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm,
gây chết hàng loạt trên chó con. Chó lớn không chết nhiều nhưng lại là nguồn
tàng trữ virus. Bệnh xảy ra nhiều trên chó non từ 6 – 20 tuần tuổi với hai thể
bệnh hay gặp: thể tim và thể tiêu hóa, bệnh tiến triển nhanh gây tỷ lệ chết cao.
Cho tới nay, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh do
Parvovirus trên chó nhưng vẫn ít công trình nào nghiên cứu sâu về các biến
đổi bệnh lý của bệnh này. Vì vậy, để góp phần cho công tác chẩn đoán bệnh
nhanh, chính xác thì việc tiếp tục nghiên cứu sâu về các biến đổi bệnh lý của
bệnh do Parvovirus trên chó vẫn là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh do
Parvovirus tại thành phố Hà Nội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
2. Mục đích
• Xác định được một số chỉ tiêu dịch tễ và đặc điểm bệnh lý chủ yếu
của chó mắc bệnh do Parvovirus để phục vụ công tác chẩn đoán nhanh và
phát hiện chính xác bệnh.
• Xây dựng được quy trình phòng bệnh và phác đồ điều trị cho chó mắc
bệnh do Parvovirus mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi chó.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định được đặc điểm dịch tễ, biến đổi đại thể, vi thể của các cơ quan tổ
chức của chó mắc bệnh do Parvovius, xác định được vị trí khư trú thích hợp của
Parvovirus giúp cho công tác phát hiện chẩn đoán sớm. Từ đó có biện pháp can
thiệp kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh gây nên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc loài chó
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền học,
các nhà khoa học đã xác định được tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là một số
loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Cách đây
khoảng 15.000 năm con người đã thuần hóa với mục đích phục vụ cho việc săn
bắt, sau đó là giữ nhà và làm bạn với con người (Tô Dung và Xuân Giao, 2006).
Trung tâm thuần hóa chó cổ nhất là vùng Đông Nam Á, sau đó được du
nhập vào Châu Úc, lan ra khắp Phương Đông và đến Châu Mỹ.
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó được nuôi từ trung kỳ đồ đá
mới, khoảng 3000 - 4000 năm trước công nguyên (cách đây 5 - 6 nghìn năm).
Tập hợp những giống chó nhà được nuôi hiện nay trên thế giới có khoảng 400
giống, được gọi chung là loài chó nhà (Canis familiaris), thuộc họ chó
(Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp động vật có vú (Mammilia) (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1992).
1.2. Một số giống chó chính trên thế giới
Từ hàng trăm năm về trước, các nhà nhân giống đã cho phối chó đực và chó
cái có những đặc điểm, chất lượng tốt để tạo ra chó con có đặc điểm giống bố mẹ
chúng. Những con chó dùng để phát triển những đặc điểm này gọi là chó giống.
Hiện nay có khoảng 150 giống chó, chia thành 7 nhóm: chó thông minh, chó làm
việc, chó thể thao, chó săn, chó chăn giữ gia súc, chó cảnh (Đỗ Hiệp, 1994).
- Những chú chó thông minh có bộ lông cứng và mỏng. Những con chó
này được nhân giống để săn bắt cáo và thỏ.
- Chó làm việc có thân hình rất khỏe mạnh và rất nghe lời. Giống chó này
được nhân giống để kéo xe trượt tuyết đại diện gồm: chó Boxer, Dorberman
pinscher, Rottwailer.
- Chó thể thao như Pointers và Golden Retrieverf chúng được nhân giống
để tha những con vịt và những chim hoang dã mà thợ săn bắt được.
- Giống chó săn có khứu giác rất tốt, chúng giúp thợ săn lần ra được dấu
vết của thỏ và những loài động vật nhỏ bé khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
- Giống chó chăn giữ gia súc được nhân giống để trông giữ những vật
nuôi trong các nông trại.
- Giống chó cảnh có thân hình đẹp và nhỏ nhắn, chúng được nhân
giống để làm người bạn đối với con người, đại diện của nhóm chó này gồm:
giống chó Chihuahua, Japanese, Pekingese, Boston Terrie (Đỗ Hiệp, 1994;
Lê Văn Thọ, 1997).
1.3. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam
1.3.1. Các giống chó địa phương
- Giống chó Vàng: Đây là giống chó nuôi phổ biến nhất, có tầm vóc trung
bình, cao 50 – 55 cm, nặng 12 – 15 kg, là giống chó săn được nuôi để giữ nhà,
săn thú và làm thực phẩm. Chó phối giống được ở độ tuổi 15 - 18 tháng. Chó cái
sinh sản được ở độ tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 7 con, trung bình 5
con (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2006).
- Giống chó H' Mông: sống ở miền núi cao, được dùng giữ nhà và săn thú,
có tầm vóc lớn hơn chó Vàng: chiều cao 55 – 60 cm, nặng 18 – 20 kg. Chó đực
phối giống được ở 16 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở độ tuổi 12 - 15 tháng.
Chó cái mỗi lứa đẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con.
- Giống chó Lào: thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có
2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn. Cao 60 – 65 cm, nặng 18 – 25 kg. Chó
đực có thể phối giống ở độ tuổi 16 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở độ tuổi 13 - 15
tháng. Mỗi lứa đẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con (Lê Văn Thọ, 1997).
- Giống chó Phú Quốc: nguồn gốc từ bán đảo Phú Quốc Việt Nam, thể
hình khá lớn thể trọng bình quân lúc 12 - 15 tháng tuổi đạt từ 12,6 – 13,6 kg,
cao 45,65 cm. Đầu cân đối, trên trán có nếp nhăn, mắt đen linh hoạt, tai hướng
về phía trước hình chữ V luôn thẳng đứng. Đường lưng thẳng, trên lưng có
một xoáy dài. Đuôi khá dài, kiểu đuôi vòng uốn cong lên lưng, bộ lông ngắn
dầy ôm sát thân, bóng mượt, màu sắc lông một màu có thể là vàng đen, vện
hoặc úa (Lê Văn Thọ, 1997; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992).
Chó Phú Quốc được xếp vào loại chó quý ở Việt Nam, nó rất trung thành
và nó có thể bắt cá nuôi chủ khi chủ ốm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.3.2. Một số giống chó nhập ngoại
- Chó Berger Đức (German Shepherd dog)
German Shepherd là giống chó có nguồn gốc từ Đức, được xác định đầu
tiên tại Berlin (1899) là giống chó Berger lông ngắn và tại Hanover (1882) là
giống chó Berger lông dài. Có giả thuyết cho rằng Berger Đức là giống chó được
tạo ra từ sự tạp giao tự nhiên giữa giống chó chăn cừ và chó nhà. Hiện nay, giống
này được phân bố ở khắp nơi trên thế giới, nhưng tập chung chủ yếu ở châu Âu.
Giống chó này rất thông minh, linh hoạt, dũng cảm, điềm tĩnh, biết vâng lời thân
thiện với đồng loại cũng như với con người. Nhờ những đặc tính tuyệ vời này mà
chó Berger được dùng cho nhiều lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu hộ, trinh sát, bảo vệ
(Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012)
Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Ngoại hình có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó ở nước ta, dài 110 - 112 cm; cao 56 - 65
cm đối với chó đực và 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ
lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu
vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen;
răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có
thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con
(Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992; Phạm Sỹ Lăng và cs., 2006).
- Giống chó Rottweiler
Chó Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý. Nó được tạo giống ở thị
trấn Rottwell. Chó Rottweiler có cơ thể mạnh mẽ và rất vạm vỡ, đầu hình cầu
khoảng cách giữa hai vai rất rộng, mặt dài gần bằng sọ, mặt hơi gãy, mõm phát
triển. Mắt màu nâu đen với dáng vẻ trung thành. Tai hình tam giác và cụp về phía
trước. Lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường thẳng, cấu trúc cơ thể có
dạng hình vuông, chân trước khá cao trung bình 69,5 cm. Bộ lông ngắn cứng và
rậm rạp. Màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm ngực
và chân (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992).
Chó Rottweiler có thân hình to lớn và mạnh mẽ. Con đực cao 61 – 69 cm,
nặng 43 – 59 kg, con cái cao 56 – 63 cm, nặng 38 – 52 kg. Giống chó này rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
điềm tĩnh, dễ dạy bảo, can đảm và tận tụy hết lòng với chủ nhân và gia đình chủ
nhân. Với bản năng bảo vệ, chúng sẵn sàng bảo vệ gia đình chủ một cách dữ dội
nhất (Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012)
- Giống chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong mọi loài chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy tên từ
tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Chihuahua là giống chó nhỏ con có đầu tròn và mõm ngắn. Nó có đôi mắt to
tròn, màu sẫm gần như đen, đôi khi là màu đỏ sẫm. Đôi tai đặc hiệu to đùng luôn
giữ vểnh. Chihuahua ở phần thóp trên đỉnh đầu có một hõm mềm. Lỗ thủng này khi
lên sẽ được xương sọ che phủ hết. Thân hình chắc chắn, dài hơn so với chiều cao,
đuôi uốn cong trên lưng hoặc vắt sang một bên. Ở Việt Nam rất phổ biến loài lông
ngắn. Tuy vậy, ở nước ngoài cả 2 loại lông ngắn, lông dài đều được coi trọng như
nhau. Màu lông thường có các loại màu vàng cát, nâu hạt dẻ, màu bạc, xanh thép,
nâu nhạt. Chúng có lưng bằng và 4 chân thẳng. Chiều cao khoảng 15 – 23 cm, cân
nặng từ 1 – 3 kg (Đỗ Hiệp, 1994; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992).
Chihuahua không chịu nổi lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích
nghi với sự ấm áp hơn là với thời tiết lạnh. Đây là loại chó rất thích hợp với đời
sống căn hộ.
- Giống chó Fox
Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp, du nhập vào nước ta đã lâu, Fox là giống chó
nhỏ con tầm khoảng từ 1,5 - 2,5 kg ngoại hình nó nhìn như một con hươu thu nhỏ.
Đầu nhỏ, tai to mà vểnh, sống mũi hơi gãy, mõm nhỏ và dài. Ngực chó Fox nở nang,
bụng thon, bốn chân mảnh và cao nên chó chạy rất nhanh. Bộ lông chó Fox ngắn, có
con lông sát như lông bò. Chó Fox có nhiều màu gồm màu vàng bò, đen, bốn chân
vàng, đôi chỗ có vá nâu hay vàng, có khi màu đen đặc biệt, phần mặt bao giờ cũng có
vá hai bên, giữa sống mũi kéo dài lên đỉnh đầu là lằn đen hoặc trắng (Đỗ Hiệp, 1994;
Lê Văn Thọ, 1997).
Chó Fox có khả năng săn bắt những loài thú nhỏ. Vì vậy, nếu được huấn
luyện tốt thì nó có thể trở thành giống chó săn thực thụ. Chó Fox giữ nhà rất giỏi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
tiếng sủa lớn và dai, dám lăn xả vào kẻ thù mà cắn xé. Đối với chủ nuôi, Fox rất
trung tín, mến chủ, gặp là mừng rỡ quấn quýt bên chân rất dễ thương (Danh mục
các giống chó).
- Giống chó Bắc Kinh (Pekingese)
Giống chó Bắc Kinh tương đối nhỏ, trọng lượng trung bình ở chó cái là
2,66 kg, ở chó đực là 3,58 kg, đầu rộng, khoảng cách giữa hai mắt lớn, mũi ngắn tẹt,
trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình
quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng.
Bắc Kinh có bộ lông màu nuy pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi sóc (Đỗ Hiệp, 1994; Dibartola, 1985).
- Giống chó Boxer
Có nguồn gốc tại Đức, được phát hiện năm 1850, chó Boxer được miêu tả
như một con chó đẹp trong cái xấu vì chó có bộ mặt xấu xí nhưng lại rất ngoan
và trung thành. Đầu cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt hơi ngắn
hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa với hàm trên. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn đen, chân cao khỏe, vai cao 58 cm. Đuôi mọc ở phần cao, thường
được cắt ngắn, màu sắc vàng hoặc vện (Đỗ Hiệp, 1994).
Boxer là giống chó vui vẻ, thích chơi đùa, tình cảm, tò mò và rất hiếu
động. Nó rất thông minh, có tính ham học cái mới và học khá nhanh nhưng cũng
có thể khá bướng bỉnh. Đây là giống chó thích hợp cho các cuộc thi tài. Luôn ở
trạng thái vận động, chúng rất quyến luyến và gắn bó với gia chủ (Phạm Sỹ Lăng
và Phan Địch Lân, 1992).
- Giống chó Dobermann
Chó có nguồn gốc từ Đức được phát hiện vào năm 1866 và được nhập vào
nước ta nuôi với mục đích để canh gác, tìm kiếm và làm cảnh.
Chó có tầm vóc trung bình cao, cao 65 – 69 cm, dài 110 – 112 cm, nặng 30
– 33 kg. Chó có bộ lông ngắn đen sẫm gần như toàn thân, mõm, ngực, 4 chân có
màu vàng sẫm, đầu hình nêm, hơi thô, mũi rộng mắt đen, hàm răng chắc, cắn khít,
cổ to khỏe, ngực nở, bụng thon, cơ chi chắc khỏe, đuôi ngắn.
Chó thuộc loại hình thần kinh ổn định, thông minh, can đảm, lanh lợi,
khéo léo và đặc biệt dễ huấn luyện (Danh mục các giống chó).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
- Giống chó Dug
Có nguồn gốc từ châu Á khoảng 400 trước Công nguyên. Tuy vậy, nguồn
gốc của Dug vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng Dug có
nguồn gốc từ vùng Viễn Đông, được du nhập bởi các nhà lái buôn Hà Lan. Họ
cũng cho rằng có thể đây là một nhánh của giống chó Bắc Kinh lông ngắn. Ý
kiến khác cho rằng Dug là kết quả của việc lai tạo giống chó Bulldog bé (Danh
mục các giống chó).
Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Bộ
lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu nâu, trắng, vện trộn lẫn. Da chúng mềm
mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và
hàm dưới hơi trề ra rất ngộ. Đuôi thẳng hoặc xoắn. Chó Dug được nuôi rộng rãi ở
nhiều nước để làm cảnh vì tầm vóc nhỏ, ngộ nghĩnh, lại rất thông minh hiền lành,
yêu mến trẻ em.
Chó có tầm vóc nhỏ, cao từ 30 – 33 cm, dài từ 50 – 55 cm, nặng từ 5 - 8
kg. Bộ lông mịn màu nâu nhạt hoặc vàng sẫm, khoang mắt, mũi, mõm có màu
đen, đầu to thô, mõm ngắn và thô, mũi chia thùy, tai cụp, ngực sâu, thân chắc
lẳn, đuôi ngắn và cuốn
1.4. Một số đặc điểm sinh lý loài chó
1.4.1. Thân nhiệt (oC)
Nhiệt độ của cơ thể là chỉ số tương đối của hai quá trình sinh nhiệt và thải
nhiệt. Sự hằng định tương đối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm điều tiết
nhiệt nằm ở hành não (Cù Xuân Dần và cs., 1997).
Ở trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 – 39oC. Trong
tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ bệnh.
Nhiệt độ của cơ thể chó còn thay đổi bởi các yếu tố: tuổi tác (con non có thân
nhiệt cao hơn con trưởng thành), giới tính (con cái có thân nhiệt cao hơn con
đực) (Hồ Văn Nam và cs., 1997).
Sự vận động cũng ảnh hưởng đến thân nhiệt của chó, khi vận động nhiều
thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường. Thân nhiệt của chó vào lúc sáng
sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh lệch từ 0,2 - 0,5oC.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- Ý nghĩa chẩn đoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt độ chó, ta có thể
xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu tăng 1 – 2 oC con vật sốt vừa,
tăng 2 – 3oC sốt rất nặng. Qua đó, sơ bộ xác định được nguyên nhân gây
bệnh, tính chất, mức độ tiên lượng của bệnh, đánh giá được hiệu quả điều trị
tốt - xấu (Hồ Văn Nam và cs., 1997).
1.4.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong 1 phút. Để tính tần số hô hấp của chó ta
thường đếm số lần hô hấp trong 2 - 3 phút sau đó lấy bình quân. Quan sát hõm
hông, thành ngực, thành bụng thoi thóp, xương cánh mũi hoạt động khi con vật
thở để tính tần số hô hấp. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất,
tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc, trạng thái sinh lý, thời
tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý (Trần Cừ và Cù Xuân Dần, 1975).
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút. Chó trưởng thành: giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút,
chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút (Hồ Đình Chúc, 1993).
Chó thở thể ngực và tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Nhiệt độ bên ngoài môi trường: thời tiết quá nóng nên chó phải thở
nhanh để thải nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên tới 100 - 160 lần/phút.
• Thời gian trong ngày: ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi
trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn.
• Tuổi: con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
• Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên
(Hoàng Tiến và cs., 1995; Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996).
Thông qua hoạt động hô hấp mà cơ thể lấy O2 trực tiếp từ môi trường, thải
CO2 và các sản phẩm dị hóa ra môi trường đồng thời giữ vai trò điều tiết nhiệt.
Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay hít vào trong một phút. Ở mỗi loài
gia súc đều có tần số hô hấp nhất định. Tuy nhiên ở trạng thái bình thường tần số
hô hấp có thể thay đổi do tác động của cường độ trao đổi chất, lứa tuổi, tầm vóc,
trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi trường, khí hậu… (Hoàng Tiến và cs., 1995).
Ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
tần số hô hấp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thể tích của phổi, những
bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh trùng.
Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu não, hôn
mê, bại liệt sau đẻ, các trường hợp sắp chết. Tùy từng giai đoạn sẽ có một kiểu
thở khác nhau: Bios, Kussmaul... (Hồ Văn Nam và cs., 1997).
1.4.3. Tần số tim (lần/phút)
Tần số tim là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút). Khi tim đập
thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp
tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi
tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành
mạch quản căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho
đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất
này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài
gia súc khác nhau thì tần số tim cũng khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu
hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm. Nhịp độ mạch
đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim của động vật chỉ dao động trong
một phạm vi nhất định (Cù Xuân Dần và cs., 1977; Nguyễn Xuân Tịnh và cs.,
1996). Ở trạng thái sinh lý bình thường:
• Chó con: 200 - 220 lần/phút.
• Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút.
• Chó già: 70 - 80 lần/phút (Hoàng Tiếu và cs, 1995).
Ở chó vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 – 4 phía bên trái. Tần số tim
thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ
thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống
loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần
kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều
thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu (thiếu máu,
mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim) cũng làm tăng tần số tim (Nguyễn
Tài Lương, 1982).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
1.5. Bệnh do Parvovirus trên chó
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây ra với đặc điểm tiêu chảy phân
lẫn máu, giảm thiểu số lượng bạch cầu, tỷ lệ tử vong cao trên chó con. Đây là
bệnh cơ hội đã gây những tổn thất cho ngành chăn nuôi chó ở phần lớn các quốc
gia trên toàn thế giới.
1.5.1. Lịch sử bệnh
Bệnh xuất hiện đầu tiên vào năm 1978, sau đó lan dần ra trên phạm vi
toàn thế giới. Bệnh thường xảy ra ở dạng dịch địa phương hoặc nhiều ổ dịch xảy
ra cùng một lúc. Bệnh xuất hiện vào mùa thu năm 1977 ở Texas và đến mùa hè
năm 1978 đã xảy ra tại nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. Đầu năm
1979 bệnh đã xuất hiện ở Úc, Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp. Bệnh đã được ghi nhận lần
đầu tiên ở nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ (Trần Thanh Phong, 1996).
Giống Parvovirus chỉ gây nhiễm cho họ chó: chó nhà, chó sói, sói có lông
bờm cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ.
Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh. Thông thường hầu hết các
con trưởng thành đều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó
con từ 6 - 12 tuần tuổi rất đáng kể do có sự hủy bỏ kháng thể mẹ truyền.
Bệnh có khả năng lây lan nhanh. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 50%, tỷ lệ tử
vong trên chó con từ 50 - 100% (Tô Dung và Xuân Giao, 2006; Trần Thanh
Phong, 1996).
1.5.2. Phân loại và một số đặc tính sinh học của virus
a. Phân loại
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2
b. Các đặc tính sinh học của Parvovirus
* Hình thái và cấu trúc:
Là một ADN virus không có vỏ bọc, có đường kính 20nm, 32
capsomers (Taylor et al., 2002).
* Sức đề kháng với môi trường bên ngoài:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Parvovirus đề kháng mạnh với môi trường bên ngoài. Trong phân thì virus
có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt độ phòng. Nó đề kháng với tác động của ether,
chloroforme, acide và nhiệt độ (56oC trong 30 phút) (Taylor et al., 2002).
* Đặc tính nuôi cấy của virus:
Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh tích tế bào (Cyto
Pathogen Effect - CPE) trên tế bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế
bào lymphocyte của chó trong thời kỳ cai sữa. Những tế bào trong thời kỳ gián
phân thích hợp nhất.
* Đặc tính kháng nguyên: sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất hiện
kháng thể gây ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hòa huyết
thanh. Kháng thể ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện vào ngày thứ
hai hoặc ngày thứ 3 sau khi nhiễm. Phản ứng này được sử dụng trong chẩn đoán
huyết thanh học. Phản ứng trung hòa huyết thanh rất khó thực hiện trong phòng
thí nghiệm (Nguyễn Như Pho, 2003).
* Khả năng miễn dịch:
Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéo dài trong 3 năm, hiệu giá
kháng thể trung hòa hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ lên
rất cao. Những chó con sinh ra trong khoảng thời gian này cảm nhiễm lúc 9 - 12
tuần. Sau 2 - 3 năm thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra có thể
cảm nhiễm Parvovirus sớm hơn vào lúc 5 - 6 tuần tuổi.
Miễn dịch thụ động ở chó con có được do kháng thể mẹ truyền cho.
Kháng thể này tồn tại khoảng 9 ngày và thường được bài thải vào khoảng tuần
thứ 10 hay 11 sau khi sinh.
Ở chó con còn bú có một thời kỳ nhạy cảm với sự xâm nhiễm virus nhưng
lượng kháng thể còn sót lại đủ để trung hòa virus vaccine đưa vào. Ở “thời kỳ
khủng hoảng này”, chó con không thể được tiêm chủng hiệu quả trong khi nó thụ
cảm hoàn toàn với sự xâm nhiễm tự nhiên.
Một số kháng nguyên tương đồng giữa những dòng Parvovirus khác nhau
ở thú thịt: virus Panleucopénie féline (FPV), virus gây viêm ruột ở chồn (MEV).
Sự tương đồng này có thể được phát hiện bởi phản ứng trung hòa và phản ứng
HI. Mặc dù có sự tương đồng kháng nguyên nhưng nó có những giới hạn riêng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
biệt trong tự nhiên, FPV chỉ gây nhiễm cho mèo, MEV chỉ gây nhiễm cho chồn
và CPV chỉ gây nhiễm cho chó.
1.5.3. Dịch tễ học
Chất chứa căn bệnh: Phân, nước tiểu, nước bọt nhưng quan trọng nhất là phân.
Sức đề kháng tự nhiên: Khoảng 6 tháng ở nhiệt độ phòng, dễ bị tiêu diệt
bởi ánh sáng mặt trời, tồn tại kéo dài vào mùa đông (ôn đới).
Cách truyền lây: Lây gián tiếp qua sự tiếp xúc với môi trường vấy bẩn
phân thú hoặc trực tiếp từ chó bệnh sang chó khỏe.
Đường xâm nhập: Chủ yếu bằng đường miệng.
Vật cảm thụ: Chó ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là chó non từ 1 - 5 tháng tuổi.
Tính cảm thụ: 100% đối với những quần thể chó chưa nhiễm. Những chó
lớn có miễn dịch do sự tiêm phòng hay cảm nhiễm tự nhiên. Bệnh thường được
biểu hiện trên chó con từ 1 - 6 tháng tuổi.
Miễn dịch mẹ truyền qua sữa đầu giúp thú phòng chống bệnh. Những
kháng thể này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6 - 10 tuần tuổi, lúc này chó con
sẽ trở lên thụ cảm nhất. Sự giảm dần kháng thể mẹ truyền cũng liên quan trực
tiếp đến tốc độ tăng trưởng của chó con, những chó con “đẹp nhất”, tăng trưởng
tốt nhất thường nhiễm bệnh đầu tiên (Nguyễn Như Pho, 2003).
1.5.4. Cách sinh bệnh
Virus xâm nhập bằng đường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân. Sau
khi xâm nhập, đầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây nhiễm trùng
huyết vào ngày thứ hai và ngày thứ năm, từ đó tạo phản ứng miễn dịch và
kháng thể có thể xuất hiện vào ngày thứ năm và thứ sáu. Trong thời gian này
virus có thể được thải ra ngoài qua phân vào ngày thứ tư, tối đa là vào ngày thứ
năm, sau đó giảm dần và chấm dứt vào ngày thứ chín. Trong quá trình gây
nhiễm trùng huyết, virus đồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế bào tủy
xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm miễn
dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, bào mòn
nhung mao ruột, gây viêm ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh
tích trên cơ tim và gây ra bệnh ở dạng tim mạch.
Chỉ cần đưa một lượng nhỏ Parvovirus bằng 100 liều gây nhiễm mô nuôi
cấy DICT (Dose Infectieuse en Culture de Tissus) đủ gây nhiễm cho chó. Điều
này cho thấy tác hại về mặt dịch tễ học do có lượng quá lớn virus trong phân (1
tỷ DICT/g phân) chó mắc bệnh (Nguyễn Như Pho, 2003; Taylor et al., 2002).
Qua đường miệng
Virus vào máu
Hạch bạch huyết và lách
Tủy xương
Ruột
Hoại tử những tế bào sinh lympho
Hoại tử biểu mô ruột
Giảm thiểu tế bào lympho
Viêm ruột/tiêu chảy
Chết
Khỏi bệnh
Hình 1.1. Sinh bệnh học của bệnh viêm ruột truyền nhiễm
do Parvovirus trên chó (Trần Thanh Phong, 1996)
1.5.5. Triệu chứng
a. Dạng điển hình (viêm dạ dày ruột xuất huyết)
Dạng này rất giống với bệnh Panleucopénie féline ở mèo. Thời gian nung
bệnh từ 3 - 4 ngày. Tình trạng bỏ ăn, mệt lả, nôn mửa, 24 giờ sau bắt đầu tiêu
chảy có máu. Ngày thứ tư và thứ năm của tiến trình bệnh thì phân có màu xám đỏ
(Nguyễn Như Pho, 2003).
Huyết học: mất nước trầm trọng, tăng thân nhiệt (50%), giảm thiểu lượng
bạch cầu (60 - 70% tổng số các trường hợp), chủ yếu giảm bạch cầu trung tính và
tế bào lympho đôi khi chỉ còn ít hơn 400 - 500 bạch cầu/mm3 trong những trường
hợp nghiêm trọng (Tô Dung và Xuân Giao, 2006).
Thể quá cấp: con vật chết sau 3 ngày do trụy tim mạch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
Thể cấp tính: chết sau 5 - 6 ngày do hạ huyết áp và do tác động bội nhiễm
của vi khuẩn.
Tỷ lệ tử vong cao trên chó từ 6 - 10 tuần tuổi. Chó đã qua 5 ngày mắc
bệnh thì thường có kết quả điều trị khả quan.
b. Dạng tim mạch
Dạng này rất hiếm gặp, có thể xảy ra trên những chó có kháng thể mẹ truyền
hoặc không có kháng thể mẹ truyền. Dạng này thường thấy trên chó 2 tháng tuổi. Chó
nhiễm bệnh thường chết đột ngột do suy hô hấp trong thời gian ngắn vì phổi bị phù. Do
những biến đổi về bệnh tích ở van tim và cơ tim, từ đó xuất hiện những tạp âm ở tim
hay những biến đổi về điện tim đồ (Nguyễn Như Pho, 2003).
c. Dạng thầm lặng
Những nghiên cứu huyết thanh học cho thấy một số chó mẫn cảm với
bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng.
1.5.6. Tổn thương
a. Tổn thương đại thể
Niêm mạc ruột: Sung huyết, xuất huyết, lớp nhung mao ruột bị bào mòn,
nhất là ở không tràng.
Lách có màu sắc và hình dạng không đồng nhất.
Dạ dày: niêm mạc xuất huyết một phần hay toàn bộ.
Gan có thể sưng, túi mật căng.
Hạch bạch huyết: phù thũng, xuất huyết.
Thể tim: phù thũng phổi, viêm cơ tim (Nguyễn Như Pho, 2003).
b. Tổn thương vi thể
Ruột: Hoại tử biểu mô tuyến Lieberkuhn, toàn bộ nhung mao ruột bị bào mòn.
Cơ quan lympho: Hoại tử và tiêu hủy những tế bào lympho trong mảng
payer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạt
bạch huyết ở lách (Nguyễn Như Pho, 2003).
Dạng tim: viêm cơ tim khởi phát, phân tán nặng nề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
1.5.7. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên triệu chứng, bệnh tích và yếu tố dịch tễ. Chủ yếu dựa vào các đặc
điểm:
- Mức độ gây nhiễm lớn.
- Thường gây ra trên chó từ 6 - 12 tuần tuổi.
- Phần lớn chó nhiễm bệnh có biểu hiện viêm ruột xuất huyết.
- Tỷ lệ tử vong cao (trên 50%).
- Điều trị tốt khi bệnh tiến triển trên 5 ngày (Phạm Sỹ Lăng và cs., 1998).
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây viêm ruột khác trên chó:
- Viêm ruột do Coronavirus: bệnh lây lan rất rộng nhưng không nguy
hiểm nhiều cho chó bệnh, tiêu chảy từ 6 - 14 ngày, con vật mất nước, tỷ lệ tử
vong thấp.
- Viêm ruột do Rotavirus: bệnh gây tiêu chảy nhưng cách sinh bệnh chưa
được biết một cách rõ ràng.
- Viêm ruột trong bệnh Care: có triệu chứng hô hấp và thần kinh đặc
trưng, thường sốt cao trong nhiều ngày (40 – 41oC), viêm phổi, viêm ruột (hiếm
khi có máu tươi), có thể gặp những nốt sài, mụn mủ ở vùng da ít lông.
- Viêm dạ dày ruột trong bệnh do Leptospirosis gây ra: tiến trình bệnh xảy
ra nhanh với đặc điểm gây suy thận và nhiễm trùng huyết.
Ngoài ra còn gặp các trường hợp viêm ruột ỉa chảy do ký sinh trùng (cầu
trùng trên chó, giun lươn, giun đũa, giun móc...) hoặc gây tiêu chảy do các tác
động gây co thắt hay tắc nghẽn.
b. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
- Tìm virus trong phân: có thể thực hiện nuôi cấy trên môi trường tế bào nhưng
thời gian lâu dài và tốn kém. Cần lưu ý rằng sự tiêm chủng vaccine virus nhược độc
dẫn đến bài virus trong 4 - 10 ngày, tuy yếu nhưng sự bài thải này có thể dẫn đến kết
quả dương tính giả (Nguyễn Như Pho, 2003; Phạm Sỹ Lăng và cs., 1998).
- Chẩn đoán mô học: làm tiêu bản, quan sát lông nhung ruột.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
- Chẩn đoán huyết thanh học: dùng phản ứng HI (dễ thực hiện, cho kết
quả tương đối chính xác). Kháng thể xuất hiện trong máu khi bắt đầu tiêu chảy
nhưng với hiệu giá thấp. Trên thực tế người ta thường dùng test ELISA để chẩn
đoán (Nguyễn Như Pho, 2003).
- Chẩn đoán bằng test CPV (Canine Parvovirus One - step Test Kit): phát
hiện kháng nguyên Parvovirus trong các mẫu phân. Thời gian cho kết quả chỉ từ
5 - 10 phút.
Tóm lại, ta có thể tìm virus trong phân của chó bị bệnh, ở thú bệnh bị chết
ta tiến hành chẩn đoán mô học (ruột và cơ quan lympho).
1.5.8. Điều trị
Nguyên tắc của việc điều trị là chống nôn, chống mất nước, ngăn ngừa sự
bội nhiễm của vi khuẩn.
Sử dụng kết hợp các biện pháp sau:
- Truyền dịch nhằm bù đắp lại lượng nước mất do nôn mửa, tiêu chảy và tùy
theo biểu hiện lâm sàng (nếp gấp ở da, hốc mắt trũng sâu) và sinh học (hematocrite,
proteine...). Việc bù đắp lượng nước phải có tính hệ thống và thường truyền qua
đường tĩnh mạch hoặc đường dưới da. Dung dịch này gồm nước sinh lý mặn để
điều chỉnh lượng nước ngoại tế bào mất đi và nước sinh lý ngọt, acid amin thiết
yếu để cung cấp năng lượng và protein. Việc bù đắp nước phải đầy đủ, ít nhất là 40
- 60 ml nước/kg thể trọng dùng trong 4 ngày. Các nhà khoa học khuyến cáo dùng
dung dịch Ringer hay dung dịch gồm nước sinh lý mặn (1/3) và nước sinh lý ngọt
(2/3) có thêm vào 20meq KCl/lít dung dịch (Lê Thanh Hải, 1990; Tô Dung và
Xuân Giao, 2006).
- Chống nôn: Sử dụng Primperan.
- Chống vi khuẩn bội nhiễm: Sử dụng Ampicilline hoặc Gentamycine
hoặc phối hợp Sulfamide và Trimethoprime.
- Phương pháp trợ sức: dùng vitamin B, vitamin C, vitamin K.
- Bảo vệ niêm mạc dạ dày - ruột: dùng Phosphalugel và Actapulgite (Nguyễn
Như Pho, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17