Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.44 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục chữ viết tắt

viii

1

MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm

4


2.1.2

Vai trò quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp

7

2.1.3

Nguyên tắc quản lý quỹ BHTN

9

2.1.4

Nguyên tắc quản lý chi BHTN

10

2.1.5

Nội dung quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp

11

2.1.6

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp

20


2.2

Cơ sở thực tiễn

23

2.2.1

Thực trạng thất nghiệp và thực hiện chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam

23

iii


2.2.2

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong quản lý Bảo
hiểm thất nghiệp

24

2.2.3

Bài học kinh nghiệm về quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp

26

3


ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu

30

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ

30

3.1.2

Đặc điểm về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

33

3.2

Phương pháp nghiên cứu

38

3.2.1


Khung phân tích

38

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

39

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

41

3.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1


Thực trạng quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp tại huyện Quế võ

44

4.1.1

Cơ sở pháp lý cho việc quản lý Bảo hiểm thất nghiệp huyện Quế Võ

44

4.1.2

Tổ chức bộ máy quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại huyện Quế Võ

44

4.1.3

Thực trạng công tác lập kế hoạch chi Bảo hiểm thất nghiệp tại
Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

4.1.4

46

Thực trạng thực hiện chi Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã
hội huyện Quế Võ

48


4.1.5

Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra chi Bảo hiểm thất nghiệp

61

4.1.6

Đánh giá công tác quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm
xã hội huyện Quế Võ

4.2

64

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi Bảo hiểm thất
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

69

4.2.1

Nhóm nhân tố khách quan

69

4.2.2

Nhóm nhân tố chủ quan


72

iv


4.3

Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi
Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

74

4.3.1

Nhận xét chung

74

4.3.2

Định hướng phát triển ngành Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ

76

4.3.3

Giải pháp hoàn thiện quản lý Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm
xã hội huyện Quế Võ


77

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

5.1

Kết luận

85

5.2

Kiến nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

89

v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2014

32

4.1

Kế hoạch chi BHTN tại BHXH huyện

47

4.2

Đối tượng hưởng các chế độ BHTN tại BHXH huyện

49

4.3

Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH huyện


51

4.4

Đối tượng hưởng BHTN theo khối các doanh nghiệp tại huyện

52

4.5

Chi TCTN hàng tháng tại BHXH huyện

57

4.6

Chi BHYT cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH huyện

58

4.7

Chi tìm việc làm cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH huyện

59

4.8

Chi hỗ trợ học nghề cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH huyện


60

4.9

Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp của BHXH huyện

62

4.10

Kết quả thanh tra, kiểm tra đối tượng hưởng BHTN tại huyện

63

4.11

Ý kiến phản ánh về tiến độ chi trả BHTN tại BHXH huyện

65

4.12

Đánh giá kết quả chi học nghề cho đối tượng hưởng BHTN tại huyện

67

4.13

Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của huyện


70

4.14

Điều tra mức độ hiểu biết BHTN của người lao động tham gia BHTN

72

4.15

Số người đăng ký và được hưởng BHTN tại BHXH huyện

73

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính huyện Quế Võ

30


3.2

Khung phân tích tình hình quản lý chi BHTN tại BHXH huyện Quế Võ

39

4.1

Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tại BHXH huyện Quế Võ

45

4.3

Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN

53

4.3

Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH huyện

56

4.4

Cách xác định kế hoạch chi BHTN tại BHXH huyện Quế Võ

78


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Bộ LĐTB&XH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

CB, CC,VC

Cán bộ, công chức, viên chức

CSXH


Chính sách xã hội

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐLV

Hợp đồng làm việc

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

Sở LĐTB&XH

Sở Lao động - Thương binh và xã hội

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp


viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là nhu cầu khách quan của người lao động, xuất
hiện trên thế giới hàng trăm năm, được pháp luật của nhiều nước ghi nhận. Ở nước ta,
Đảng và Chính phủ luôn xác định chính sách BHXH là chính sách có tính nhân văn
sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. BHXH đã
trở thành một công cụ hữu hiệu để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro
phát sinh trong cuộc sống và trong quá trình lao động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, chết …
Một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội là chế độ Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN). Mục đích của chế độ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất
nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất
định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơ
hội mới về việc làm.
BHTN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 6 năm 2006. Tuy nhiên
BHTN là một chính sách mới nên việc triển khai BHTN thời gian qua cũng phát
sinh không ít những vấn đề bất cập. Nhiều quy định chưa nhất quán rõ ràng, một số
nội dung chưa hợp lý ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, gây khó khăn
cho việc quản lý BHTN. Người sử dụng lao động chưa nhận thức được tính ưu việt
của chính sách này nên họ còn tìm cách từ chối tham gia, hoặc tìm cách nợ tiền
đóng BHTN, tìm cách trục lợi cho cá nhân...; Đồng thời khi đưa chính sách mới vào
thực tiễn còn gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc như quy trình, điều kiện hưởng ...
Quế võ là huyện có nhiều khu, cụm công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh nên số
lượng người tham gia BHXH, BHTN ngày càng tăng. Trong những năm qua BHXH
Quế Võ đã tổ chức chi trả BHTN cho người lao động (NLĐ) nhưng vẫn còn bộc lộ
những hạn chế, thiết sót, đặc biệt trong công tác quản lý chi BHTN. Do sự bất cập

trong việc thụ hưởng trợ cấp của Nhà nước đối với người tham gia đóng BHTN nên
không ít cá nhân, tổ chức lợi dụng việc chi trả đối với NLĐ để trục lợi. Trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chế độ BHTN để trả lương cho người lao động.
1


Doanh nghiệp ra quyết định cho người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ BHTN,
thời gian nghỉ việc đó người lao động vẫn làm ở doanh nghiệp lấy tiền hưởng TCTN
để trả lương cho người lao động. Bên cạnh đó, có trường hợp NLĐ nghỉ làm việc tại
đơn vị này đã chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác, nhưng khi có quyết định nghỉ
việc ở đơn vị cũ họ vẫn đi làm thủ tục để hưởng TCTN, cơ quan BHXH chưa quản lý
được chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ BHTN nói trên. Đây là những khó khăn đối
với quản lý chi BHTN trên địa bàn huyện Quế Võ trong những năm qua cần được
giải quyết, bảo đảm cho NLĐ tham gia BHTN và thụ hưởng các chế độ, chính sách
BHTN được thuận lợi hơn.
Nhận thức được vai trò của BHTN và những bất cập trong việc triển khai,
thực hiện chính sách BHTN ở BHXH Quế Võ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn một số vấn đề về quản lý chi BHTN, luận văn
nhằm đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi BHTN từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN trên địa bàn huyện Quế Võ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
BHTN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHTN đối với đối
tượng hưởng BHTN tại huyện Quế Võ.
- Chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản

lý chi BHTN trong những năm qua từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi BHTN tại BHXH Quế Võ.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đối tượng được hưởng BHTN tại BHXH
huyện Quế Võ, bao gồm quy trình quản lý, nội dung quản lý trong việc chi trả BHTN.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu quản lý chi BHTN.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý chi BHTN của cơ quan BHXH
huyện Quế Võ trong những năm qua: Tập trung vào quản lý quy trình bao gồm công
tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát với đối tượng hưởng BHTN
và hoạt động chi trả chế độ BHTN.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN
tại BHXH huyện Quế Võ.
* Phạm vi thời gian
Các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng
thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2014.
* Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại cơ quan BHXH huyện Quế Võ và những đơn vị, cơ
quan trên địa bàn huyện do cơ quan BHXH huyện quản lý.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm Thất nghiệp
Khái niệm về thất nghiệp cũng được nhiều nước, nhiều tổ chức, nhiều nhà
khoa học định nghĩa về thất nghiệp nhưng cũng có nhiều ý kiến khác nhau về
thất nghiệp.
Thất nghiệp được hiểu là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động
hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn. Thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ (ILO, 1982)
về Thống kê dân số, việc làm, thất nghiệp đã thống nhất đưa ra khái niệm về thất
nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời
gian điều tra có khả năng làm việc, không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.
Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm về thất
nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có nghề, muốn đi
làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền” (Bộ
LĐTB&XH, 1988). “Thất nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong
độ tuổi lao động không có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công” (Bộ
LĐTB&XH, 1996).
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng
như là: Có khả năng lao động, đang không có việc làm, đang tìm việc làm.
Không phải tất cả những người không có việc làm đều là người thất nghiệp,
chỉ những người không có việc làm trong độ tuổi lao động, có nhu cầu tìm việc làm
mới được coi là người thất nghiệp. Người thất nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật
BHXH, là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp
đồng làm việc (HĐLV) với người sử dụng lao động (NSDLD) các loại hợp đồng xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác định thời hạn; NLĐ là
4



người hưởng tiền lương, tiền công, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, vì các lý do khác nhau mà bị mất việc,
chấm dứt HĐLĐ, HĐLV nhưng vẫn có nhu cầu làm việc và chưa tìm được việc làm.
2.1.1.2 Khái niệm Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là một trong ba loại hình của BHXH. Có thể hiểu BHTN là quá trình
tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – Quỹ bảo BHTN - được hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia (NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước ) nhằm
đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ họ khi gặp rủi ro về việc làm.
Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội Việt Nam (2006) đã thông qua Luật BHXH,
trong đó đã quy định về BHTN và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Đây là chính
sách mới có tác động trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ, NSDLĐ về vấn đề
ASXH; chính sách BHTN nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ bị thiếu hụt do
thất nghiệp và quan trọng hơn là hỗ trợ NLĐ bị thất nghiệp được học nghề, được hỗ
trợ tìm việc làm để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động; đồng
thời NLĐ bị thất nghiệp còn được hưởng BHYT.
Chính sách BHTN là một trong những chính sách được Nhà nước ban hành để
giải quyết mâu thuẫn không thể tự giải quyết được giữa NLĐ và NSDLĐ trong việc
đáp ứng quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người về việc làm, góp phần đảm bảo
ASXH.
2.1.1.3 Khái niệm Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp
Thực chất quản lý BHTN là quản lý các hoạt động của BHTN như là thu, chi,
đối tượng tham gia, quỹ BHTN:
+ Quản lý quá trình thu: Dựa trên cơ sở thông tin NDSLĐ đăng ký về số
lượng người tham gia, mức lương của đơn vị, BHXH tỉnh tiến hành tổ chức thu
BHTN từ đơn vị sử dụng lao động. Trên thực tế, công việc này còn gồm cả các hoạt
động lên kế hoạch thu BHTN trên địa bàn, tổ chức thu và kiểm soát trong và sau quá
trình thu.

+ Quản lý quá trình chi: Sau khi NLĐ xác nhận là đã mất việc làm và có
5


quyết định của Giám đốc Sở LĐTB&XH được hưởng TCTN, cơ quan BHXH phải
thực hiện chi trả tiền TCTN cho đối tượng hưởng. Cũng giống tổ chức thu BHTN,
tổ chức chi BHTN cũng bao gồm lên kế hoạch chi tháng, quý, năm và kiểm soát số
tiền chi nhằm bảo toàn và phát triển quỹ BHTN. Đồng thời tổ chức chi BHTN, chi
BHYT, chi hỗ trợ tìm việc làm, chi hỗ trợ học nghề cho NLĐ. Công việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghề và giới thiệu việc làm được thực hiện bởi TTGTVL tỉnh.
Tuy nhiên, cơ quan BHXH huyện cũng cần phải giám sát hoạt động này để tổ chức
chi cho hợp lý.
+ Quản lý đối tượng tham gia: Đối tượng hưởng chế độ BHTN phải luôn
được BHXH tỉnh đặc biệt quan tâm bởi hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô và mức độ chi trả của quỹ BHTN. Với đối tượng tham gia, quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở kiểm tra số lượng lao động tại các doanh nghiệp. Nếu công tác quản lý
đối tượng chặt chẽ sẽ vừa tránh được tình trạng thất thu và vừa đảm bảo chi trả đúng
đủ đối tượng hưởng.
+ Quản lý quỹ BHTN: Với mục tiêu bảo toàn và phát triển quỹ BHTN nên
trong công tác quản lý luôn phải đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ trước, trong và sau
khi thu. Đặc thù của BHTN là lấy số nhiều bù số ít và chỉ có ít người tham gia bị mất
việc làm nên quỹ BHTN sẽ không được sử dụng hết vì thế cơ quan BHXH cần có kế
hoạch phát triển quỹ bằng cách tham gia trên thị trường tài chính.
Thông qua công tác quản lý, cơ quan BHXH nhận ý kiến phản hồi từ các đơn
vị, cá nhân để làm cơ sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN và quản lý quỹ BHTN.
2.1.1.5 Khái niệm Quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Quản lý bao giờ cũng là một tác động

hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản
lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo,
không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người với nhiều cấp độ, nhiều mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHTN
6


thì quản lý bao gồm cả quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản
lý chi và quản lý nguồn quỹ từ đầu từ tăng trưởng.
Quản lý chi BHTN được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý trong các hoạt động như: lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện,
điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHTN nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Khi nói tới chi BHTN là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, cơ quan LĐTB&XH, cơ quan BHXH, NLĐ và NSDLĐ. Trong các
mối quan hệ trên thì NLĐ và NSDLĐ là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là
Nhà nước, Bộ LĐTB&XH, Sở LĐTB&XH và cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương
tới địa phương. Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành
lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý BHXH ở trung ương là BHXH Việt Nam; ở địa
phương có BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; BHXH huyện, quận,
thành phố trực thuộc tỉnh.
Mục tiêu của quản lý chi BHTN là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế độ
BHTN thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia hưởng BHTN
ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.2.Vai trò quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp
Quản lý chi BHTN có vai trò rất quan trọng trong BHTN. Việc chi đúng, chi đủ
cho đối tượng là hết sức cần thiết. Để đảm bảo được quyền lợi của người hưởng chính
sách BHTN thì việc quản lý chi BHTN có các vai trò sau:
* Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN

Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của
người hưởng BHTN. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý chi BHTN. Theo qui
định hiện hành, NSDLĐ và NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN, phải đóng BHTN thì
NLĐ mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHTN. Tiền đóng BHTN được phân phối
vào quỹ BHTN. Để NLĐ nhận được trợ cấp từ quỹ BHTN, các cơ quan chức năng phải
thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc quản lý chi như: cần phải tính toán chính xác
mức hưởng cho từng người, hơn nữa các hoạt động chi trả phải đảm bảo chi đúng đối

7


tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và đảm bảo thời gian theo qui định.
Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý chi BHTN. Đạt được các
chỉ tiêu này công tác quản lý chi BHTN mới đảm bảo được quyền lợi người tham
gia BHTN.
* Đối với hệ thống BHXH
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN sẽ góp phần quan trọng trong việc
không bị thất thoát quỹ tiền mặt, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, góp phần cân
đối quỹ BHTN.
* Đối với xã hội và nền kinh tế
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN là góp phần thực hiện tốt chính sách
ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, được thể hiện
trong việc góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về đời sống cho NLĐ
tham gia BHTN trong kinh tế thị trường từ đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của đất nước là dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quản lý chi BHTN hiệu quả sẽ hỗ trợ kịp thời cho NLĐ khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động cũng như trong cuộc sống. Từ đó góp phần
tạo lập mối quan hệ gắn bó chủ - thợ làm cho mối quan hệ trên thị trường lao
động trở nên lành mạnh hơn. Những mâu thuẫn vốn có trong quan hệ lao động
được giải tỏa về cơ bản. Đây là tiền đề về mặt kinh tế kích thích tính tự giác,

sáng tạo của NLĐ, góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân tức là sẽ nâng
cao năng suất lao động xã hội.
Đồng thời, khi quản lý chi BHTN hiệu quả sẽ làm giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nước. Như đã biết, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà
nước, phục vụ lợi ích của toàn dân nên nếu dân gặp phải biến cố rủi ro thì Nhà nước
cũng phải có trách nhiệm một phần. Nhưng nhờ có BHTN hỗ trợ khắc phục rủi ro
nên nhà nước sẽ chỉ cần hỗ trợ một phần nhỏ từ đó tránh được tình trạng bội chi
ngân sách.
Nếu chi trả các chế độ BHTN cho NLĐ được hiệu quả, tiết kiệm thì sẽ có
lượng vốn lớn nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động tài chính để bảo tồn và tăng
trưởng quỹ. Như vậy, nếu xét trên cả phương diện chi trả các chế độ BHTN cũng

8


như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHTN đều góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, BHTN thực hiện nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số đông bù
số ít nên khi tham gia BHTN, NLĐ sẽ được san sẻ rủi ro khi mất việc làm để duy trì
cuộc sống, sẻ giảm bớt gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội
ổn định, bền vững và phát triển. Khi NLĐ có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn chế
được sự phân biệt đối xử, giảm bớt được khoảng cách giàu nghèo. Thông qua hoạt
động BHTN nói chung và hoạt động quản lý chi trả các chế độ BHTN nói riêng,
Nhà nước sẽ là bộ phận trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi
ích và công bằng xã hội cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói cách khác,
NLĐ sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi được Nhà nước thực hiện và phân
phối lại thu nhập thông qua chính sách BHTN.
2.1.3 Nguyên tắc quản lý quỹ BHTN
Nguyên tắc quản lý quỹ BHTN được thể hiện qua 5 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Quản lý thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương.

BHXH cấp dưới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ BHTN theo quy
định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt; gửi BHXH Việt Nam thẩm định và
tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ LĐTB&XH. Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng
khoản thu, chi theo quy định.
Thứ hai: Thu và chi BHTN phải dựa trên kế hoạch Trung ương giao. Kế hoạch
thu quỹ BHTN được giao chỉ tiêu hàng năm, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương. Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo
từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về
sự biến động tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm
(nếu có).
Thứ ba: Quỹ BHTN được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập. Nguyên tắc này nhằm
đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch

9


toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp,
đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời không làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của người tham gia BHTN.
Thứ tư: Đảm bảo tính kịp thời, đúng và đủ cho đối tượng hưởng. Đây là một
trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN để đảm bảo thực hiện mục
tiêu của chính sách BHXH nói chung và chế độ BHTN nói riêng. Đảm bảo tính kịp
thời, đúng và đủ sẽ tạo điều kiện cho NLĐ sớm khắc phục được những biến cố gặp
phải khi mất việc làm. Đồng thời còn tránh được tình trạng thất thoát nguồn quỹ.
Thứ năm: Thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển quỹ, được Nhà nước bảo
hộ. Quỹ BHTN được hình thành trên cơ sở đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước,
tách quỹ độc lập với Ngân sách Nhà nước nhưng được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHTN

được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn định, lâu
dài các chế độ BHTN. Khi quỹ nhàn rỗi được sử dụng đầu tư trên thị trường tài chính
với mục đích phát triển quỹ từ đó giảm dần sự cấp phát từ Ngân sách Nhà nước.
2.1.4. Nguyên tắc quản lý chi BHTN
Một số nguyên tắc trong quản lý chi BHTN:
* Nguyên tắc có đóng - có hưởng.
Theo nguyên tắc này, những người muốn hưởng thụ từ quỹ BHTN thì đều phải
tham gia đóng góp tài chính vào quỹ BHTN trong một thời gian nhất định. Đây là
nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động BHTN nói chung và hoạt động chi BHTN nói
riêng, nhằm đảm bảo duy trì và tồn tại nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động chi trả
chế độ cho người tham gia BHTN. Nguồn đóng góp của các đối tượng tham gia BHTN
là nguồn đóng góp quan trọng để có nguồn đảm bảo chi trả các chế độ BHTN.
* Chi đúng, đủ và kịp thời.
Chi đúng là đúng đối tượng tham gia BHTN. Thực hiện chi đúng cho đối
tượng là đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng chế độ BHTN, loại bỏ các trường
hợp gian lận để hưởng các chế độ BHTN.
Chi đủ khoản trợ cấp cho các đối tượng cũng là nguyên tắc của công tác
quản lý chi trả. Nội dung chính của nguyên tắc này là đối tượng tham gia BHTN khi
được hưởng TCTN thì cơ quan BHXH phải chi trả đầy đủ khoản trợ cấp. Mặt khác,

10


nguyên tắc này cũng yêu cầu đối tượng tham gia BHTN đóng góp tài chính nhiều
thì được hưởng trợ cấp mức cao, đóng góp ít thì được hưởng mức trợ cấp thấp. Khi
đã xác định đúng mức trợ cấp phải tổ chức chi trả đủ số tiền cho người được hưởng.
Để thực hiện được yêu cầu này cần thiết phải quản lý đồng bộ từ khâu xác định mức
hưởng đến khâu xét duyệt hồ sơ xác định đối tượng được hưởng, mức hưởng, thời
gian hưởng và cuối cùng là khâu chi trả.
Chi kịp thời là nguyên tắc thể hiện vai trò của BHTN trong việc ổn định cuộc

sống cho đối tượng. Muốn vậy, phải quy định rõ ràng thời gian chi trả và tổ chức thực
hiện chi trả đúng thời gian đó. Trên cơ sở quy định thời gian đó, cơ quan BHXH tổ
chức các hình thức chi trả kịp thời, thuận lợi, không gây phiền hà cho đối tượng.
Để thực hiện được nguyên tắc chi đúng, đủ, kịp thời đòi hỏi trong bất kỳ
hoàn cảnh, điều kiện nào của nền kinh tế - xã hội thì quỹ BHTN cũng phải đảm bảo
đầy đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho những người
hưởng TCTN.
* Nguyên tắc tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Quỹ BHTN phải được quản lý tập trung không phân tán để điều hoà trong toàn
quốc đảm bảo nhu cầu chi tiêu kịp thời cho các đối tượng hưởng chế độ BHTN. Chính
sách, chế độ chi BHTN được ban hành thực hiện thống nhất trong cả nước. Chế độ
đóng góp và hưởng thụ phải được thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không
có sự phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, địa giới hành chính, thành phần kinh tế…
Phải thực hiện chế độ công khai trong hoạt động chi BHTN, có sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Quản lý chi BHTN tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản trên không những
để quỹ BHTN tránh được thất thoát, đảm bảo nguồn lực chi trả, đảm bảo quyền lợi
cho người tham gia mà còn là động lực thúc đẩy niềm tin cho mọi người lao động
tích cực tham gia BHTN ngày càng nhiều.
2.1.5 Nội dung quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp
* Quản lý mức chi
- Quản lý mức trợ cấp: Về nguyên tắc mức chi trả TCTN cho NLĐ được
hưởng chế độ BHTN phải thấp hơn thu nhập của NLĐ khi đang làm việc. Việc xác

11


định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cho người thất nghiệp đủ sống ở mức
tối thiểu trong thời gian không có việc làm, đồng thời làm sao để họ không thể lạm
dụng muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36
tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng
thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Quản lý chi hỗ trợ học nghề và tìm việc làm:
+ Quản lý hỗ trợ học nghề: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ
trợ học nghề với thời gian không quá sáu tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học
nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
+Quản lý hỗ trợ tìm việc làm: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được
tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm tính từ ngày NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá
tổng thời gian mà NLĐ đó được hưởng trợ cấp theo quy định.
Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm cho
TTGTVL và chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho
NLĐ đang hưởng TCTN.
- Quản lý chi đóng bảo hiểm y tế (BHYT): NLĐ đang hưởng TCTN sẽ được
hưởng chế độ BHYT và phí BHYT sẽ do tổ chức BHXH trích quỹ BHTN đóng. Mức
đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng TCTN thực hiện theo quy định của Luật BHYT
và các văn bản hướng dẫn Luật. Thời gian đóng BHYT là thời gian chi trả TCTN
theo quy định.
- Chi phí quản lý BHTN: Chi phí quản lý BHTN hàng năm của BHXH Việt
Nam và cơ quan LĐTB&XH các cấp được trích từ quỹ BHTN và bằng mức chi phí
quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước; được bố trí trong dự toán chi phí quản lý
bộ máy của BHXH Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng năm, cùng quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bộ
LĐTB&XH căn cứ nhu cầu công việc lập dự toán chi phí quản lý BHTN của ngành
LĐTB&XH gửi BHXH Việt Nam để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét

12



quyết định theo quy định. Căn cứ dự toán chi quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam
được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí cho
Bộ LĐTB&XH để Bộ LĐTB&XH chuyển cho các đơn vị thực hiện.
Cơ quan LĐTB&XH được cấp kinh phí quản lý từ quỹ BHTN không phải
quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để
theo dõi. Kết thúc năm tài chính, đơn vị cấp dưới có trách nhiệm quyết toán với đơn
vị cấp trên; đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán, tổng
hợp quyết toán gửi BHXH Việt Nam để thẩm định và tổng hợp quyết toán theo quy
định hiện hành.
- Quản lý các khoản chi BHTN
BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHTN theo nguyên tắc tập trung, thống nhất,
công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật, được hạch toán riêng.
BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi quỹ BHTN theo quy
định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm định và
tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ tài chính,
Bộ LĐTB&XH. Báo cáo quyết toán chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng
khoản, gồm: chi trả TCTN; chi hỗ trợ học nghề; chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
chi BHYT; chi phí quản lý quỹ.
Trường hợp quỹ BHTN trong năm bội chi, BHXH Việt Nam có trách nhiệm
đề xuất các biện pháp báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trước khi
gửi Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Quản lý đối tượng hưởng, tạm dừng, tiếp tục và chấm dứt TCTN
- Đối tượng hưởng TCTN: Là NLĐ đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong
vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của
pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp đối với hợp đồng theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định;
- Đăng ký thất nghiệp: Trong thời hạn 03 tháng và được tính từ ngày NLĐ bị

mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ đến ngày sau đó của 3 tháng sau phải đăng ký

13


thất nghiệp với TTGTVL. Trường hợp NLĐ đăng ký thất nghiệp quá thời hạn 3 tháng
theo quy định nhưng nhiều nhất không quá 7 ngày kể từ ngày hết hạn đăng ký thất
nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch bệnh có xác nhận
của Chủ tịch của UBND xã, phường, thị trấn.
- Thời điểm hưởng TCTN: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ
ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Tạm dừng hưởng TCTN: NLĐ đang hưởng TCTN hàng tháng bị tạm dừng
hưởng TCTN khi không thông báo hàng tháng với TTGTVL về việc tìm kiếm việc làm.
- Việc tiếp tục hưởng TCTN hàng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo
trong trường hợp sau: NLĐ vẫn trong khoảng thời gian hưởng TCTN theo quy định
và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng với TTGTVL về việc tìm kiếm việc làm.
- Đối tượng chấm dứt hưởng TCTN: Người đang hưởng TCTN bị chấm dứt
hưởng TCTN trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn hưởng TCTN.
+ Có việc làm.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Hưởng lương hưu.
+ Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức TTGTVL giới thiệu mà không
có lý do chính đáng.
+ Không thông báo hàng tháng với TTGTVLvề việc tìm kiếm việc làm trong
thời gian hưởng TCTN trong ba tháng liên tục.
+ Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN.
+ Bị chết.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

14


+ Bị tòa án tuyên bố mất tích
+ Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp
trên được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã
hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
* Quy trình hoạt động quản lý chi BHTN
BHXH huyện là cơ quan tổ chức việc chi trả các chế độ BHTN cho NLĐ
tham gia BHTN. BHXH huyện thực hiện chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng Bưu điện
huyện thông qua các đại diện chi trả xã để chi trả các chế độ BHTN cho người
hưởng BHTN. Việc chi trả phải thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ BHTN cho
người hưởng BHTN, đảm bảo an toàn tiền mặt; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo
cáo thống kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo
quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHTN khi có yêu cầu kiểm tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
BHXH huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
chi trả và quản lý người hưởng TCTN của đại diện chi trả xã, phường theo quy định.
BHXH huyện báo cáo BHXH tỉnh những đối tượng phải thu hồi do có quyết
định tạm dừng hoặc những trường hợp vi phạm quy định hưởng TCTN.

BHXH huyện phối hợp cùng BHXH tỉnh và Sở LĐTB&XH, TTGTVL tỉnh
để thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện,
kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ BHTN cho người hưởng BHTN.
Khi có danh sách chi trả TCTN thì BHXH huyện gửi danh sách cho các Bưu
điện huyện để gửi cho các đại diện chi trả xã. Các cán bộ xã căn cứ vào danh sách
để chi trả cho người lao động đúng người đúng số tiền trong danh sách của BHXH
huyện lập.
* Công tác lập dự toán chi BHTN
Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi

15


BHTN cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện. Trong năm thực hiện, nếu có phát
sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH
tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN.
* Tổ chức thực hiện chi
Trách nhiệm của TTGTVL:
- Hướng dẫn NLĐ bị thất nghiệp kê khai các thông tin theo mẫu, kiểm tra, rà soát
thông tin mà NLĐ khai. Tiếp nhận bản đăng ký thất nghiệp của NLĐ.
- Tư vấn việc làm và hướng dẫn cho NLĐ bị thất nghiệp hiểu rõ về thủ tục
hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ BHTN và quy trình hưởng TCTN.
- Giám đốc TTGTVL tỉnh dự thảo quyết định hưởng TCTN sau đó trình
Giám đốc Sở LĐTB&XH cùng hồ sơ hưởng BHTN. Khi có Quyết định thì gửi cho
BHXH tỉnh 1 bản và trả NLĐ 1 bản
Trước ngày 25 hàng tháng, lập danh sách người hưởng TCTN, đề nghị chi
trả hỗ trợ tìm việc làm kèm theo phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm, hồ sơ chứng từ
theo quy định của người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm, chuyển đến
BHXH tỉnh nơi quản lý chi trả.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở LĐTB&XH

Kiểm tra hồ sơ, ký quyết định hưởng TCTN và chuyển cho TTGTVL
Trách nhiệm của BHXH tỉnh:
Hàng tháng, phòng Chế độ BHXH căn cứ vào danh sách và các quyết định,
thông báo do TTGTVL chuyển sang, gửi danh sách và quyết định về BHXH huyện,
thị xã và thành phố để tổ chức chi trả.
Tiếp nhận báo cáo số liệu của BHXH huyện về việc chi trả TCTN hàng
tháng, hàng quỹ, hàng năm.
Báo cáo BHXH Việt Nam về số chi TCTN hàng tháng, hàng quỹ, hàng năm.
Chuyển toàn bộ dữ liệu chi BHTN cho phòng Công nghệ thông tin vào ngày
cuối tháng.
Phòng Kế hoạch-Tài chính tiếp nhận các mẫu biểu quy định để kiểm tra và
cấp kinh phí cho BHXH các huyện, tổng hợp số tiền thu hồi của BHXH huyện.

16


Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện.
Tổ chức chi TCTN hàng tháng:
- Chi trả TCTN hàng tháng được thực hiện cùng chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng.
- Khi tổng hợp đối tượng hưởng TCTN, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ
theo dõi việc đóng, hưởng BHTN, về điều kiện được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời
gian trợ cấp đối với từng người. Trường hợp phát hiện chưa đúng thì làm văn bản trình
Giám đốc BHXH tỉnh để gửi Sở LĐTB&XH. Khi có kết quả giải quyết của Sở
LĐTB&XH thì làm căn cứ để thực hiện chi trả trợ cấp.
- Tiếp nhận sổ BHXH từ người hưởng TCTN để BHHX huyện xác nhận vào
sổ BHXH việc hưởng chế độ trợ cấp BHTN.Nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT để trả
cho người hưởng BHTN.
- BHXH huyện có nhiệm vụ chi trả TCTN tháng đầu tiên còn những tháng
tiếp theo chi cùng đối tượng chi trả lương hưu tại đại diện chi trả xã.

Việc tổ chức chi trả TCTN, tạm ứng, quyết toán, cấp tiền chi trả, quản lý
người hưởng BHTN được thực hiện tương tự quy định quản lý, chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc. Số tiền đã chi trả sai thực hiện thu hồi kinh phí chi BHTN, lập
danh sách thu hồi kinh phí báo cáo BHXH tỉnh.
Chi hỗ trợ học nghề:
Hàng tháng, căn cứ vào danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề
do BHXH huyện lập, đối chiếu với danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ
trợ học nghề do Cơ sở đào tạo nghề chuyển đến, lập danh sách người thất nghiệp
được duyệt chi hỗ trợ học nghề; chuyển trả Cơ sở đào tạo nghề để lưu trữ và chi trả
kinh phí hỗ trợ học nghề cho Cơ sở đào tạo nghề, ghi vào sổ chi BHTN.
Trách nhiệm của người hưởng BHTN.
Người hưởng TCTN hàng tháng:
- Nộp sổ BHXH cho BHXH huyện nơi chi trả TCTN vào tháng đầu nhận trợ
cấp. Nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT từ BHXH huyện.
- Hàng tháng, đến nhận TCTN tại bưu điện xã. Nếu không trực tiếp nhận tiền
phải ủy quyền cho người khác lĩnh thay. Người lĩnh thay có trách nhiệm nộp giấy

17


ủy quyền lĩnh thay cho bưu điện xã hoặc cơ quan BHXH nơi trực tiếp chi trả, nếu
thực hiện sai phải bồi hoàn cho cơ quan BHXH. Khi đến nhận TCTN phải ký nhận
vào danh sách hưởng TCTN.
Người hưởng hỗ trợ học nghề:
Ký xác nhận vào danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề
do Cơ sở đào tạo nghề lập.
Người hưởng hỗ trợ tìm việc làm:
Khi đến tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm thực hiện đăng ký tìm việc làm theo
quy định.
Trách nhiệm của Cơ sở Đào tạo nghề.

Trước ngày 25 hàng tháng, lập danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả
hỗ trợ học nghề có đầy đủ chữ ký của người hưởng TCTN đang học nghề chuyển
BHXH huyện nơi quản lý chi trả.
* Nội dung và mức chi
- Chi trả TCTN được thực hiện như sau:
Căn cứ quyết định của Sở LĐTB&XH về chi trả TCTN, cơ quan BHXH
kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng BHTN về đối tượng được
hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và thực hiện chi trả TCTN cho người
được hưởng.
- TCTN hàng tháng: Mức TCTN hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật.
Công thức:

TCTN = TL x 0,6

Trong đó:
TCTN: TCTN hàng tháng
TL: Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của NLĐ trong
vòng 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt HĐLĐ/HĐLV
Thời gian hưởng TCTN hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có
đóng BHTN của NLĐ và tổng thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03

18


tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01
tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Chi hỗ trợ học nghề được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của Sở LĐTB&XH về hỗ trợ học nghề cho NLĐ đang
hưởng TCTN, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ
sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho NLĐ đang hưởng TCTN. Mức hỗ trợ học nghề
cho người lao động tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính
theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo
quy định của cơ sở dạy nghề.
Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không
đủ tháng theo quy định cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn 1 tháng để
xác định mức hỗ trợ học nghề
Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề
cao hơn mức hỗ trợ học nghề theo quy định thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề
do người lao động tự chi trả
- Chi hỗ trợ tìm việc làm theo được thực hiện như sau:
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung
tâm dịch vụ việc làm. Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm
dịch vụ việc làm được giao khoán theo số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh quyết toán theo quy định trên
cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức chi hỗ trợ tư
vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chi đóng BHYT được thực hiện như sau:
Cơ quan BHXH trích quỹ BHTN để đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng TCTN.
Mức đóng BHYT được thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng
dẫn Luật. Thời gian đóng BHYT là thời gian chi trả TCTN theo quy định.
* Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu – chi BHTN
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành BHXH mà công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách pháp luật về BHTN được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất,

19



×