Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội của các hộ nông dân thị xã bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------***---------------

NGUYỄN XUÂN HOÀN

TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số

: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã


được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoàn

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và
ngoài khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viên Nông nghiệp Việt Nam, những
người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Quyền Đình Hà đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên trong Hội
Nông dân, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoàn

iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu

ix

Danh mục sơ đồ, hình, hộp

ix

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4


2.1.1

Một số khái niệm

4

2.1.2

Tiếp cận và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân

7

2.1.3

Nội dung tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội
của hộ nông dân

2.1.4

9

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân
hàng của hộ nông dân

10

2.2

Cơ sở thực tiễn


14

2.2.1

Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn vay của hộ nông dân ở một số nước

14

2.2.2

Tiếp cận và sử dụng vốn vay từ NHCSXH của hộ nông dân một số địa
phương ở Việt Nam

2.2.3

19

Một số bài học kinh nghiệm trong tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân
hàng của hộ nông dân

27

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


29

3.1.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên

29

iv


3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.3

Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối

35

tượng chính sách khác của ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Bắc Kạn

48

3.2

Phương pháp nghiên cứu


50

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

50

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

50

3.2.3

Phương pháp phân tích thông tin

54

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

54

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay của hộ nông dân tại ngân hàng

Chính sách xã hội thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

4.1.1

57

Thực trạng sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của các
hộ nông dân

4.1.3

85

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng
Chính sách xã hội của hộ nông dân thị xã Bắc Kạn

4.2

57

Thực trạng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của các
hộ nông dân thị xã Bắc Kạn

4.1.2

57

98

Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiếp

cận và hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của
hộ nông dân thị xã Bắc Kạn

108

4.2.1

Quan điểm, định hướng

108

4.2.2

Hệ thống các giải pháp

109

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

5.1

Kết luận

114

5.2

Kiến nghị


116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

118

PHỤ LỤC

120

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHCSXH
TK&VV
GB
BRI
UD
HĐQT
HSSV
CTXH
UBND
NS &VSMT NT
SXKD
XKLĐ
HTX
TNHH

NHNN&PTNT
ĐVT
SL
CC
BQ
NN

CN - TTCN - XDCB
THCS
THPT
CĐ/ĐH
TCCN
VSATTP
ĐB DTTS
ĐBKK
SD


Nghĩa
Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiết kiệm và vay vốn
Ngân hàng Grameen
Bank Rakayt Indonexia
Ngân hàng làng xã
Hội đồng quản trị
Học sinh - sinh viên
Chính trị- xã hội
Ủy ban nhân dân
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Sản xuất kinh doanh

Xuất khẩu lao động
Hợp tác xã
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đơn vị tính
Số lượng
Cơ cấu
Bình quân
Nông nghiệp
Lao động
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng/Đại học
Trung cấp chuyên nghiệp
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Đồng bào dân tộc thiểu số
Đặc biệt khó khăn
Sử dụng
Mục đích

vi


DANH MỤC BẢNG

STT
3.1

Tên bảng


Trang

Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của thị xã Bắc Kạn năm 2012 2014

34

3.2

Tình hình dân số và lao động của thị xã Bắc Kạn năm 2012 - 2014

36

3.3

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế thị xã Bắc Kạn năm 2012 - 2014

42

3.4

Tình hình giáo dục đào tạo tại thị xã Bắc Kạn năm học 2013 - 2014

43

3.5

Tình hình y tế tại thị xã Bắc Kạn năm 2014

44


4.1

Thông tin chung về hộ nông dân điều tra

58

4.2

Các hình thức tiếp cận nguồn thông tin vay vốn của hộ nông dân

59

4.3

Đánh giá của hộ nông dân về điều kiện vay vốn của Ngân hàng Chính
sách xã hội

4.4

61

Kết quả cho vay vốn của ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2003 - 2012

4.5

66

Kết quả tiếp cận vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của hộ nông

dân thị xã Bắc Kạn theo chương trình vay giai đoạn 2012 - 2014

4.6

75

Kết quả tiếp cận vốn vay của hộ nông dân thị xã Bắc Kạn thông qua
các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác vốn vay từ ngân hàng
Chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2014

4.7

Kết quả tiếp cận vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của hộ nông
dân ở các xã/phường tính đến 31/12/ 2014

4.8

78

Mức vốn vay bình quân của hộ nông dân từ ngân hàng Chính sách xã
hội tính đến 31/12/2014

4.10
4.11

77

Số lượng hộ nông dân tiếp cận được vốn vay từ ngân hàng Chính sách
xã hội tính đến 31/12/2014


4.9

76

81

Kết quả tiếp cận vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ
điều tra

84

Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích vay

86

vii


STT

Tên bảng

Trang

4.12

Tình hình sử dụng vốn vay của hộ điều tra

88


4.13

Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư trong sản xuất của gia đình trong năm 2014

89

4.14

Kết quả sử dụng vốn trong đầu tư sản xuất của gia đình năm 2014

90

4.15

Hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất của gia đình năm 2014

90

4.16

Kết quả tiếp cận của hộ nông dân trong hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại
Tổ TK&VV của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Bắc Kạn (tính
đến 31/12/2014)

96

4.17

Tình hình trả nợ vay và nguồn tiền trả nợ


97

4.18

Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của hộ vay theo các chương
trình cho vay

100

4.19

Kết quả tư vấn hỗ trợ từ phía ngân hàng đối với hộ vay vốn

105

4.20

Đánh giá về sự phối kết hợp giữa cán bộ ngân hàng và các tổ chức
đoàn thể ở địa phương

106

viii


DANH MỤC BIỂU
Tên biểu đồ

STT


Trang

4.1

Các hình thức tiếp cận vốn vay của hộ nông dân thị xã Bắc Kạn

59

4.2

Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung liên quan đến vay vốn

61

4.3

Số lượt hộ được vay vốn theo chương trình vay (2003 - 2012)

66

4.4

Mức vốn vay bình quân ở mỗi hộ (2003 - 2012)

67

4.5

Tỷ lệ tiếp cận vốn vay của nông dân thông qua các tổ chức Hội năm 2014


79

4.6

Tỷ lệ tiếp cận vốn vay của nông dân tại các xã/phường năm 2014

79

4.7

Số vốn vay bình quân theo chương trình vay và theo hộ vay

83

4.8

Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích vay vốn của hộ

86

4.9

Thu nhập bình quân của các hộ trước khi vay vốn ở các chương trình vay

101

4.10

Giá trị tài sản bình quân của các hộ ở các chương trình vay


102

4.11

Số lao động ở các hộ theo các chương trình vay

102

4.12

Số năm đi học bình quân của các hộ theo các chương trình cho vay

103

4.13

Sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không ở từng chương trình vay

107

4.14

Mối quan hệ giữa thu nhập BQ của hộ và việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không

107

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của ngân hàng Chính sách xã hội


19

Hình 3.1 Bản đồ hành chính thị xã Bắc Kạn

29

Hộp 2.1 Thành công của một số Ngân hàng làng

18

ix


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vai trò to lớn và vị
trí quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Công cuộc đổi
mới của Đảng ta trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp nông thôn làm nền
tảng cho sự phát triển nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bước vào kỷ nguyên toàn cầu hoá và
hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Việt Nam.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để có khả năng kinh doanh tốt cũng như tạo
ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc thay cho lao động
thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua giống, phân bón, thức ăn
gia súc có chất lượng tốt đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp cũng
như các nông dân phải đầu tư thêm nhiều vốn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở
mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như
vậy? Bên cạnh đó việc xác định thời điểm nào người nông dân có nhu cầu vay vốn

cao? Làm thế nào để nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất?
Những hộ nông dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử
dụng vốn vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức cung cấp
tín dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp thời,
đầy đủ và có hiệu quả nhất.
Thị xã Bắc Kạn nằm ở phía Đông Bắc Bộ Việt Nam trên đường Quốc lộ 3
chạy qua, có tiềm năng và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội nhưng phần lớn người
dân sống bằng nghề nông, thu nhập còn thấp và không ổn định. Do đó nhu cầu về
vốn để mở rộng, phát triển nông nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của Thị xã nói chung và bà con nông dân nói riêng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân, đồng
thời bảo đảm duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng cần phải hoàn

1


thiện hơn nữa hoạt động cho vay đối với các hộ nông dân. Những vấn đề đặt ra là a)
Ai là người được vay? b) Quy trình, thủ tục vay như thế nào để các hộ nông dân dễ
dàng tiếp cận được với vốn tín dụng? c) Mức vốn vay, thời hạn và lãi suất cho vay
là bao nhiêu, có phù hợp không? d) Các tổ chức tín dụng có hỗ trợ gì đối với các hộ
nông dân sau khi vay vốn? và e) Làm thế nào để nguồn vốn tín dụng chính thống có
thể đến được với các hộ nông dân ngày càng nhiều? Từ những lý do trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận và sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội của các hộ nông dân thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách
xã hội của hộ nông dân thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua, trên cơ sở đó đề
xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả
sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ nông dân thị xã Bắc

Kạn, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tiếp cận vốn
và sử dụng vốn vay từ ngân hàng của hộ nông dân;
- Phân tích thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã
hội của các hộ nông dân thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua; Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến vấn đề tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận và hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ
nông dân thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài chủ yếu nghiên cứu về cách tiếp cận vốn vay cũng như cách thức sử
dụng vốn vay của hộ nông dân nên đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn và đã vay vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn.

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội
của các hộ nông dân thị xã Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, số liệu thứ cấp được tổng hợp trong
khoảng thời gian 3 năm từ năm 2012 - 2014. Các số liệu điều tra khảo sát được thực
hiện trong năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2015.


3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tiếp cận vốn vay
a. Khái niệm về tiếp cận vốn vay
Tiếp cận vốn vay là việc tiếp cận của người có nhu cầu vay vốn trong việc
đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng
b. Các phương pháp tiếp cận vốn vay của hộ nông dân
* Tiếp cận vốn vay theo phương pháp truyền thống
Tiếp cận vốn vay được hiểu theo một nghĩa thông thường chính là cách thức,
là con đường, là phương pháp chung để khách hàng đến được với nguồn vốn của
ngân hàng.
Với phương pháp tiếp cận truyền thống này, hộ nông dân vay vốn với mục
đích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp để tạo thu nhập và thu lợi
nhuận. Sau một thời hạn nhất định, người vay vốn phải hoàn trả cả vỗn lẫn lại cho
các tổ chức đã cho vay và đồng thời họ giữ lại khoản lợi nhuận dôi ra sau khi đầu
tư. Nếu muốn tiếp tục phát triển sản xuất, người nông dân lại bước vào một chu kỳ
vay vốn tiếp theo với mục đích có thể cao hơn ban đầu.
Lý thuyết về cách tiếp cận vốn truyền thống lập luận rằng, cơ chế giá cả hay lãi
suất vẫn có chức năng vốn có của thị trường vốn vay của hộ nông dân từ ngân hàng.
Lãi suất thấp sẽ khuyến khích nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để
đạt được sản lượng và thu nhập cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên
cơ sở lập luận đó, lý thuyết này đề xuất sự can thiệp cao của Chính phủ bằng sự duy trì
chính sách lãi suất thấp và trợ cấp lãi suất cho nông dân nghèo. Tuy nhiên, trong thực
tế cơ chế giá cả hay lãi suất không hoạt động hoàn hảo nên xác định trần lãi suất đã làm
chệch hướng vốn vay về phía những người vay lớn và làm giảm huy động tiết kiệm

cũng như quỹ cho vay. Thực tế này cho thấy lãi suất không phải là yếu tố quyết định
tiếp cận vốn vay từ ngân hàng của hộ nông dân (Lê Văn Long, 2011).

4


* Tiếp cận vốn vay theo phương pháp hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài chính
không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch thị trường vay vốn
bị giới hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế xã hội.
Những người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn vào những
người vay nhỏ vì có thể tối thiểu hóa chi phí quản lý của họ. Địa vị chính trị xã hội
của người vay sẽ ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người này sẽ dễ dàng tiếp
cận vốn vay hơn.
Tóm lại, lập luận của lý thuyết cách tiếp cận hạn chế tài chính cho rằng quy
mô khoản vay, địa vị chính trị xã hội và chi phí giao dịch có thể ảnh hưởng tới tiếp
cận vốn vay ngân hàng của hộ nông dân (Lê Văn Long, 2011).
* Tiếp cận vốn vay theo phương pháp kinh tế học các định chế mới
Cũng như cách tiếp cận hạn chế tài chính, cách tiếp cận kinh tế học các định
chế mới giả định thị trường vay vốn là không hoàn hảo. Những lý thuyết này lập
luận rằng phân phối vốn vay theo cơ chế phi giá cả không chỉ là kết quả của sự can
thiệp của Chính phủ mà còn là cách hành xử của người cho vay và người đi vay
trong môi trường không cân xứng thông tin ở thị trường vay vốn. Thông tin không
cân xứng gắn liền với vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Thông thường lãi suất ở thị trường chính thống thấp hơn mức cân bằng của
thị trường. Khi nhu cầu vay vốn của hộ vượt cung, những người cho vay chính
thống kỳ vọng thu được lợi nhuận cao hơn nhờ gia tăng lãi suất. Tuy nhiên, vì thông
tin không cân xứng, lãi suất cao hơn sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về
đạo đức.
Trước vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, những người cho vay có

thể phân phối vốn vay theo cơ chế phi lãi suất. Trước khi chấp thuận một đề nghị
vay, họ thường đánh giá tính rủi ro của người cho vay đối với người vay dựa vào
những đặc tính có thể quan sát được như diện tích đất, tình trạng nhà cửa, nghề
nghiệp của chính chủ hộ, trình độ văn hóa và danh tiếng của chủ hộ. Trên cơ sở
những thông tin này, người cho vay sẽ quyết định kỳ hạn và điều kiện trong hợp
đồng cho vay. Những đặc tính có thể quan sát được kể trên sẽ ảnh hưởng đến tiếp

5


cận vốn vay của các hộ nông dân vì các tổ chức ngân hàng thường muốn cho vay
những người có đủ thông tin đáng tin cậy và đảm bảo họ sẽ sử dụng vốn có hiệu quả
để có khả năng hoàn trả nợ. Thiếu thông tin có thể là lý do người cho vay quyết
định không cho vay.
Tóm lại, phương pháp này chỉ ra rằng nắm giữ đất đai, tình trạng nhà cửa, tài
sản, trình độ văn hóa và nghề nghiệp chính của chủ hộ có thể ảnh hưởng tới năng
lực tiếp cận vốn vay của hộ. Bên cạnh các đặc tính có thể quan sát được, tính rủi ro
có thể liên quan chủ yếu tới những đặc tính không thể quan sát được của hộ như kỹ
năng canh tác, sự nhạy bén với những thách thức và chất lượng của đất đai, do đó
tiếp cận vốn vay của hộ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những đặc tính không thể
quan sát được (Lê Văn Long, 2011).
Các lý thuyết tiếp cận kể trên, mỗi lý thuyết nhấn mạnh các nhân tố khác
nhau quyết định sự tiếp cận vốn vốn vay của các hộ nông dân, các lý thuyết sau cố
gắng hoàn thiện lý thuyết trước qua phê phán những khiếm khuyết và bổ sung
những nhân tố hợp lý mới. Lý thuyết tiếp cận truyền thống cho rằng lãi suất và
những đặc tính sản xuất có thể là những nhân tố quan trọng quyết định sự tiếp cận
vốn vay của các hộ. Tuy nhiên, hai lý thuyết sau lý giải rằng vốn vay từ các ngân
hàng có thể được phân phối theo cơ chế phi lãi suất và do đó lãi suất không phải là
yếu tố quan trọng. Hai phương pháp sau chỉ ra rằng bên cạnh mục tiêu sản xuất, vốn
vay có thể được sử dụng cho tiêu dùng, do đó tiếp cận vốn vay của hộ nông dân

cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tiêu dùng của hộ. Hơn nữa, qua tập trung phân tích
khả thi chính sách của Chính phủ, lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính bổ sung quy
mô khoản vay, địa vị chính trị xã hội và chi phí giao dịch là nhân tố quyết định sự
tiếp cận vốn vay của hộ. Lý thuyết tiếp cận kinh tế học định chế mới chỉ ra rằng vấn
đề thông tin không cân xứng ở thị trường tài chính nông thôn và cho rằng có mối
quan hệ giữa tiếp cận vốn vay với những đặc tính có thể quan sát được như sở hữu
đất, tình trạng sản xuất của hộ, tài sản của hộ, trình độ văn hóa và nghề nghiệp
chính của chủ hộ. Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng những đặc tính không thể quan sát
được của hộ bao gồm kỹ năng canh tác, nhạy cảm với thách thức và chất lượng đất
đai có thể ảnh hưởng tới tiếp cận vốn vay của các hộ.

6


2.1.1.2 Khái niệm về sử dụng vốn vay
a. Khái niệm về sử dụng vốn vay
Sử dụng vốn vay là việc người có nhu cầu vay vốn, sau khi vay được vốn từ
ngân hàng thì phải sử dụng vốn vay vào đúng mục đích như xin vay ban đầu
b. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn vay
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của người sử dụng vốn là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu (Nguyễn
Viết Bảo, 2014).
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao (Nguyễn Viết Bảo, 2014)
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải đảm bảo các điều kiện sau (Bùi Thị

Anh Trâm, 2013):
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
2.1.1.3 Khái niệm vay vốn ngân hàng
Vay vốn ngân hàng là hình thức phát sinh giao dịch bằng tài sản giữa một
bên là các ngân hàng gọi là bên cho vay và một bên là các cá thể, doanh nghiệp gọi
là bên vay. Bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện cho bên cho vay cả vốn lẫn lãi khi đến thời hạn phải thanh toán đã thoả thuận.
2.1.2. Tiếp cận và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân
2.1.2.1 Sự cần thiết tăng cường tiếp cận và sử dụng vốn vay của hộ nông dân
- Vốn vay giúp hộ nông dân mua sắm được các tư liệu phục vụ sản xuất:

7


cây/con giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...
- Vốn vay tạo ra trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định nâng cao năng lực
sản xuất cho các nông trại, nông hộ; tạo tiền đề để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần cho nông hộ
- Giúp nông hộ có nguồn lực về vốn để đầu tư phát triển, mở rộng ngành
nghề trong nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp.
- Góp phần giải quyết dư thừa lao động nông thôn, tạo công ăn việc làm ổn
định cho người lao động trong nông thôn.
- Trong nông nghiệp - nông thôn, vốn vay phát triển kinh tế hộ nông dân góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
nông nghiệp.

- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của hộ nông dân, thu hẹp sự cách
biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân có
điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh tiến bộ.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng/ngân hàng.
- Góp phần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân.
Thông qua vốn vay, hệ thống tài chính của các tổ chức ngân hàng đã có
những ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng và
nông nghiệp nông thôn nói chung ở các mặt: (1) Các tổ chức tài chính có thể ủng hộ
các quy định hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách thực hiện những thay đổi trong
chính ngân hàng và điều chỉnh thông qua các trung gian nắm giữ tài sản đa dạng;
(2) Các tổ chức tài chính có thể thực hiện các quy định trong lĩnh vực đầu tư mới có
hiệu quả bằng cách làm trung gian giữa người tiết kiệm và những người phụ trách
đầu tư; (3) các ngân hàng có thể kích hoạt sự tăng trưởng tỷ lệ tích luỹ vốn bằng
cách ra các khuyến khích nhằm tăng cường tiết kiệm, đầu tư và kinh doanh.
2.1.2.2 Đặc điểm tiếp cận và sử dụng vốn vay của hộ nông dân
a. Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp
* Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh

8


trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện ở
những mặt sau:
- Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu hồi
nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của
năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu hồi nợ.

- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc on và
quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều giống
mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
* Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi
ro. Cụ thể:
- Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp thường
chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do quy mô từng vốn vay nhỏ
- Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên việc mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn
giao dịch, tổ cho vay tại xã...).
- Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch bệnh...)
nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
2.1.3 Nội dung tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội của
hộ nông dân
a. Nội dung tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ nông dân
- Tiếp cận nguồn thông tin về vốn vay thông qua chính quyền và các tổ chức
chính trị - xã hội địa phương
- Tiếp cận các thủ tục liên quan đến việc vay vốn từ ngân hàng
- Kết quả của việc tiếp cận là lượng vốn vay được từ ngân hàng: có thể là
vốn vay trực tiếp từ ngân hàng Chính sách hoặc vay vốn thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương

9


b. Nội dung về vấn đề sử dụng vốn vay
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích xin vay: có thể là sử dụng toàn bộ hay

một phần vốn vay theo đúng mục đích xin vay
- Tham gia vào các Tổ TK&VV của ngân hàng Chính sách xã hội
- Thời hạn trả nợ (trả nợ gốc và trả nợ lãi) và nguồn tiền để trả nợ ngân hàng
- Thu nhập thay đổi của người vay vốn sau khi sử dụng vốn vay: mức tăng
thu nhập bình quân của hộ nông dân sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng Chính
sách xã hội
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn vay từ ngân hàng
của hộ nông dân
2.1.4.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan bao gồm các yếu tố bên ngoài như chính sách, trình
độ phát triển kinh tế của đất nước và tập quán của nông dân Việt Nam
- Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng được thực hiện một cách tốt nhất, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù
hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, nhận được sự ủng hộ đông đảo của người
dân. Từ đó đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, mang lại hiệu quả
kinh tế cho người đi vay và lợi nhuận cho ngân hàng.
- Trình độ phát triển của đất nước: sự phát triển của một đất nước nói chung
và mức độ phát triển kinh tế nói riêng của từng vùng địa lý có ảnh hưởng đến việc
thanh toán của khách hàng đối với từng khoản vay.
- Tập quán của nông dân Việt Nam: tín dụng đối với hộ nông dân hay tín
dụng trong lĩnh vực nông nghiệp có nhiều khác biệt so với hoạt động tín dụng trong
các lĩnh vực khác. Do nông nghiệp mang tính chất thời vụ và chịu nhiều ảnh hưởng
của các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, thời tiết... sự biến động thuận lợi
hay bất lợi của các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nông nghiệp của các hộ, và thông qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
hộ nông dân với các ngân hàng.
Bên cạnh đó, người nông dân thường mang trong mình tâm lý e ngại khi tiếp

10



xúc với các tổ chức tín dụng nên sẽ có nhiều hạn chế trong việc tự chủ động tìm
hiểu và tham gia các tổ chức cho vay vốn trên địa bàn. Họ chưa mạnh dạn trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn vay của ngân hàng, do tâm lý sợ
mang nợ khi vay vốn.
2.1.4.2 Các yếu tố chủ quan
a. Ảnh hưởng của năng lực và trình độ ra quyết định tiếp cận vốn vay của hộ nông dân
Cuộc khảo sát của Nathan Okurut (2006) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận vốn vay tín dụng đối với người nghèo và người da màu ở Nam Phi trong thị
trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô hình
đa thức Logit và mô hình Heckman Probit, tác giả cho rằng người nghèo và người
da màu ở Nam Phi có hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng này. Ở phạm
vi quốc gia, việc tiếp cận thị trường tín dụng chính thức chịu tác động tích cực và
mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, số thành viên trong hộ, trình độ học vấn, chỉ tiêu
trên đầu người và chủng tộc. Việc nghèo khó có tác động tiêu cực và mạnh mẽ đến
việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị Thanh Hà đã có một cuộc nghiên cứu (1999) về
so sánh sự đóng góp của nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức đối với các
khoản tín dụng nhỏ cho người nghèo ở Việt Nam. Bằng việc sử dụng mô hình
Probit và Logit, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố: số thành viên trong hộ và chi tiêu
trên đầu người của các hộ có tác động mạnh mẽ đến khả năng vay mượn của hộ
nông dân và giá trị của món vay. Tuy nhiên, tuổi tác lại có tác động tiêu cực đến
khả năng vay mượn nhưng lại có tác động tích cực đối với giá trị của món vay.
Ngoài ra, quy mô của hộ lại có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận cũng như
việc vay mượn.
Ngoài ra, trong năm 2001, tác giả Vũ Thị Thanh Hà đã nghiên cứu về việc
quyết định tiếp cận tín dụng của nông dân ở vùng Đồng bằng Sông Hồng của Việt
Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình Probit và phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất và cả hai phương pháp này đều cho kết quả như nhau. Tác giả chỉ ra rằng

giá trị tài sản của hộ và khả năng tiếp cận tín dụng có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả Bell được thực hiện năm 1997 cũng đã

11


đưa ra kết quả tương tự.
Một nghiên cứu khác về tiếp cận vốn vay tín dụng của nông hộ được thực
hiện ở Việt Nam vào năm 1988 do tác giả Trần Thọ Đạt thực hiện. Bằng việc áp
dụng mô hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, tác giả đã
khẳng định rằng các biến độc lập: quy mô đất, diện tích đất, tổng số thành viên
trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ hàng và địa vị xã hội có tác động mạnh mẽ
đến khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của nông hộ.
Đề tài ”Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ ở
nông thôn huyện Châu Thành A - tỉnh Cần Thơ” do tác giả Nguyễn Văn Ngân thực
hiện tháng 06 năm 2004. Đề tài đã nghiên cứu tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến
lượng vốn vay của nông hộ ở huyện Châu Thành A - tỉnh Cần Thơ thông qua hình
thức tín dụng chính thức và phi chính thức như là diện tích đất, chi tiêu của hộ gia
đình, tuổi, trình độ học vấn... Tuy nhiên, đề tài không xác định nhu cầu vay vốn của
nông hộ cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ.
Đề tài "The impact of credit for the poor on the poverty level of rural
households in the Mekong Delta - Viet Nam” do tác giả Vương Quốc Duy thực hiện
năm 2014. Đề tài đã tìm ra các yếu tố quyết định đến sự tiếp cận vốn vay tín dụng
và đánh giá những tác động của vốn vay tín dụng đến thu nhập và chi phí của nông
hộ, xác địn khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của nông hộ thông qua số liệu khảo
sát mức sống của Việt Nam từ 1.430 hộ gia đình của 12 tỉnh thành vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long.
b. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay được hay không vay được của hộ nông dân
- Giá trị tài sản của hộ gia đình: chủ hộ có tài sản có giá trị cao hơn thì tỷ lệ
được vay cao hơn bởi vì họ có tài sản thế chấp nộp vào ngân hàng để đảm bảo cho

rủi ro vốn của ngân hàng. Giá trị tài sản gồm có giá trị đất đai, giá trị của nhà cửa,
xe đạp, xe máy, máy cày và một số tài sản khác trong gia đình.
Giá trị tài sản của hộ nông dân thể hiện sự giàu có của hộ. Những hộ có giá
trị tài sản lớn thường có đủ tiền để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tiêu dùng trong gia đình nên thường ít có nhu cầu vay vốn. Ngược lại,
những hộ nghèo có giá trị tài sản thấp thường có nhu cầu vay vốn cao hơn do hộ

12


không có nhiều vốn cũng như tài sản để thế chấp và trang trải cho các hoạt động
trong gia đình nên nhu cầu vay vốn của nhóm hộ này rất cao. Đây là những đối
tượng cần có nhu cầu cao về vốn vay và khả năng tiếp cận vốn vay cao hơn những
hộ có giá trị tài sản lớn hơn. Trong thực tế, những hộ có giá trị tài sản cao thường dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn do họ có tài sản và được ngân hàng tin cậy hơn
những hộ có giá trị tài sản thấp. Ngược lại, có một thực tế là các hộ có giá trị tài sản
thấp thường tiếp cận vốn vay thông qua các nguồn vốn phi chính thức do các khoản
vay này không cần tài sản thế chấp.
- Diện tích đất của chủ hộ: diện tích đất này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất
thổ cư, diện tích ao và những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để
vay vốn như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ phía ngân hàng. Những hộ gia đình
có một diện tích đất càng lớn có khả năng vay vốn của ngân hàng cao hơn.
Trong đó đặc biệt quan tâm đến diện tích ruộng của chủ hộ. Diện tích đất
ruộng thể hiện khả năng mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu vay vốn của hộ nông
dân, thường thì những hộ nông dân có diện tích đất ruộng lớn họ thường có nhu cầu
vay vốn cao để phục vụ sản xuất. Đây cũng là một yếu tố ngân hàng căn cứ vào đó
để tiến hành cho vay.
- Giới tính: nghiên cứu của Trần Thọ Đạt (1998) cho thấy, với các chủ hộ là
nữ ít thích tiếp cận với các tổ chức ngân hàng hơn các chủ hộ là nam. Các chủ hộ là
nữ thường thích vay vốn từ những chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ

tục đơn giản và không phải thế chấp tài sản.
- Thu nhập và chi phí: (thu nhập trung bình là thu nhập trung bình trong 1
năm của chủ hộ và chi phí phát sinh mỗi năm của hộ): những chủ hộ có thu nhập
cao sẽ có nhu cầu vay vốn thấp bởi vì họ đã có đủ nguồn cho sản xuất và tiêu dùng
của họ. Tuy nhiên, chi phí cao hơn có thể làm tăng nhu cầu vay tiền nhiều hơn. Để
trang trải cho chi tiêu trong sản xuất trong gia đình hộ nông dân thường tiếp cận
các nguồn vốn vay từ ngân hàng vì lãi suất thấp, tuy nhiên nếu chi cho sinh hoạt
họ lại thường tiếp cận các nguồn vốn vay phi chính thức do không mất thời gian
chờ đợi khi làm thủ tục vay và các ngân hàng cũng thường không cho vay với mục
đích tiêu dùng.

13


- Địa vị xã hội của chủ hộ: tức những hộ có tham gia các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh… thì thường được sự
giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn vốn vay từ Hội cũng như từ
phía ngân hàng, đặc biệt là Hội phụ nữ. Các thành viên trong Hội thường chia sẻ
nhau kinh nghiệm sản xuất cũng như hỗ trợ vốn để sản xuất thông qua nguồn cung
từ các thành viên trong Hội đóng góp hoặc từ phía các ngân hàng thường là ngân
hàng Chính sách xã hội.
Địa vị xã hội thể hiện uy tín của chủ hộ trong làng, xã, việc này được ngân
hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị gì. Thêm vào đó, những hộ có địa vị
xã hội thường có trình độ, nắm bắt thông tin nhanh hơn cũng như các thủ tục vay
vốn tương đối tốt nên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cao hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn vay của hộ nông dân ở một số nước
2.2.1.1 Tiếp cận tín dụng vi mô cho người nghèo ở Bangladesh (Lê Văn Long, 2011)
Ngân hàng Grameen (GB) là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới về tín
dụng nông thôn dành cho người nghèo. GB có mạng lưới chi nhánh rộng khắp đến
tận cấp cơ sở, mỗi chi nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng. Đối tượng phục vụ là các

gia đình có chưa đến 0,2 ha đất. Để vay được tín dụng, người trong những gia đình
đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm 5 người có hoàn cảnh kinh tế xã hội giống nhau.
Thông thường, mỗi gia đình chỉ được phép có một người tham gia một nhóm. Mỗi
nhóm bầu một trưởng nhóm và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi
nhóm được thành lập, mỗi nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư
cách của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập…
Khoảng 5 hoặc 6 nhóm sẽ lập nên một trung tâm trong cùng địa phương. Từ
các trưởng nhóm sẽ bầu ra trưởng trung tâm, là người chịu trách nhiệm giúp các
thành viên tìm hiểu về kỷ cương của ngân hàng và chủ trì cuộc họp hàng tuần. Tất
cả các thành viên sẽ được nhân viên ngân hàng giải thích quy định của Grameen
cũng như quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Sauk hi kết thúc khóa học và nếu
đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính thức. Trước
khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính thành thục và tính

14


đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm trong ba tuần kế tiếp. Trong
thời gian này, nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn về quy định của Grameen và giải
đáp thắc mắc. Các thành viên mù chữ cũng được dạy cách ký tên. Các thành viên
không cần phải đến trụ sở của ngân hàng để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với
họ tại những buổi họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ và vào sổ sách ngay
tại trung tâm.
Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (đơn vị tiền
tệ của Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền.
Thêm hai người nữa được vay nếu hai người đầu tiên trả nợ đúng hạn trong hai
tháng đầu tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng
nữa cho đến khi những người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin cậy.
Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
người vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó, áp lực của

các thành viên trong nhóm là một yếu tố quan trọng đảm bảo mỗi thành viên sẽ trả
nợ đầy đủ. Ngoài việc đóng góp 1kata mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay được tiền
phải đóng góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mượn từ quỹ
này với bất cứ một mục đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó, họ
có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay cả lúc gặp hoàn cảnh khó khăn và tránh dùng khoản
vay ban đầu để tiêu dùng. Tiên vay từ quỹ nhóm cũng phải được trả hàng tuần. Mỗi
nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức đóng góp bằng 4% tiền vay ngân hàng. Quỹ
này chỉ dùng để giúp các thành viên trả nợ trong trường hợp cấp bách như có tử
vong, bị mất cắp hay thiên tai; do vậy, quỹ này giống như một khoản bảo hiểm.
Bằng các dịch vụ tiết kiệm - tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen đã rất
thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp người nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ
nông thôn không có tài sản), đạt tỷ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng cao vị thế kinh
tế xã hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía cạnh xã hội và
con người trong quá trình phát triển của người nghèo, chứ không chỉ dừng lại ở
chương trình tiết kiệm - tín dụng thông thường. Nhiều nghiên cứu đánh giá rằng
Grameen cải thiện tính đoàn kết giữa các thành viên, nâng cao ý thức của họ,

15


khuyến khích họ lập các chương trình học quy mô nhỏ và tổ chức các sự kiện thể
thao cho con cái họ, loại bỏ các tập tục của hồi môn, phòng chống các bệnh thường
gặp như tiêu chảy và chứng quáng gà ở trẻ em và chống lại những bất công xã hội.
Phần lớn những cam kết này được nêu trong “16 quyết định” mà thành viên nào
cũng thuộc, thể hiện quyết tâm xây dựng một cuộc sống đàng hoàng và một xã hội
tươi đẹp hơn.
Mô hình Grameen có 6 đặc điểm chính là:
- Được cấp giấy phép (môn bài) và như vậy có thể tự thể hiện như một phần
của hệ thống gửi các tổ chức tài chính rộng lớn và có khả năng tiếp cận luật bảo vệ
tiền gửi và khách hàng của mình.

- Hoạt động của ngân hàng được xây dựng trên các khoản cho vay dựa vào
sức mạnh của thay thế thế chấp qua các thủ tục “nhóm đồng đẳng” do khách hàng
lựa chọn, bắt tuân thủ việc quản lý rủi ro và trả nợ. Các nhóm nhỏ không quá 5
người gặp gỡ thường xuyên và có trách nhiệm hỗ trợ tương hỗ và thu các khoản tiền
nhỏ theo lịch trình thường xuyên.
- Chủ yếu cho phụ nữ nghèo của các hộ không có đất nông nghiệp hoặc các
tài sản vay khác.
- Chương trình này dành cho người yêu cầu tối thiểu, đặc biệt trọng giai đoạn
ngắn với tỷ lệ lãi cao hơn mức lạm phát và chi phí vốn, các công việc như huấn
luyện cho khách hàng, thu tiền gửi và tiền trả nợ, kích thích tham gia đối với các
nhóm và các lãnh đạo nhóm. Hình thành nhóm và các hoạt động nhóm là cốt yếu
của mô hình ngân hàng GB, còn chi phí cho các hoạt động này thì các thành viên
nhóm phải gánh chịu.
- Cho vay các món nhỏ trong thời gian ngắn với lãi suất trên mức lạm phát
và chi phí vốn.
- Tất cả người vay phải cam kết thực hiện quy chế tiết kiệm bắt buộc, đây là
hình thức của chương trình bảo hiểm cho việc không trả nợ được.
2.2.1.2 Tiếp cận tín dụng vi mô cho người nghèo ở Indonexia (Lê Văn Long, 2011)
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp nông

16


×