Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.19 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG
TY CẤP THOÁT NƯỚC TIỀN GIANG

HUỲNH LONG PHI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC TIỀN GIANG” do
HUỲNH LONG PHI, sinh viên khóa 31, ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại, đã
bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày .

TIÊU NGUYÊN THẢO
Giáo viên hướng dẫn,

Ngày

tháng

năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________

____________________

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế đã giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho em trong quá trình học tại trường.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến Thầy Tiêu Nguyên
Thảo, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Qua đây, Em xin cảm ơn chú Trương Văn Hiếu – Giám Đốc Công Ty Cấp
Thoát Nước Tiền Giang, đặc biệt gửi lời cảm ơn đến chị Võ Thùy Vân trưởng phòng

kế toán,chị Trần Thị Hoài Duyên, Trần Thị Tuyết Hồng phụ trách kế toán tổng hợp và
anh Trần Văn Đông phòng tổ chức đã tạo điều kiện cũng như tận tình giúp đỡ trong
thời gian thực tập tại đây.
Cuối cùng em xin cảm ơn và gửi những tình cảm chân thành đến những bạn bè
luôn động viên, hỗ trợ và giúp đỡ trong những năm học tại giảng đường.
Sinh viên

Huỳnh Long Phi


NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH LONG PHI. Tháng 05 năm 2009. “ Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động
Kinh Doanh Tại Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang”.
HUỲNH LONG PHI. May 2008. “Analyse The Effect Of The Business
Activities At The Tiền Giang Provinces’s Clean Water Supply Company”.
Khóa luận về Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh ở Công Ty Cấp
Thoát Nước Tiền Giang được tiến hành trên cơ sở phân tích số liệu từ bản báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và đồng thời kết hợp với những
kết quả thu thập thực tế trong thời gian thực tập tại công ty để phân tích và đánh giá
hiệu quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình nghiên cứu có sử
dụng các phương pháp: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn. Thông qua một số chỉ tiêu nghiên cứu như tình hình
doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tình hình sử dụng vốn, tình hình sử dụng tài sản… Qua
đó chỉ ra những ưu, nhược điểm, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Qua phân tích, đề tài cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả qua các năm,
doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng trong đó thể hiện tác động tích cực của
việc lắp đặt và cung cấp nước sinh hoạt của công ty cho các hộ dân.
Tuy nhiên, công ty cũng có những mặt cần phải quản lí tốt hơn như chi phí, huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó giúp cho hoạt động của công ty ngày càng

phát triển hơn .


MỤC LỤC

MỤC LỤC

V

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG

X

DANH MỤC CÁC HÌNH

XI

CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề


1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

U

1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4 Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2

4

TỔNG QUAN


4

2.1.Giới thiệu khái quát về công ty cấp thoát nước Tiền Giang.

4

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của công ty.
v

4


2.1.2 Mạng lưới đường ống phân phối:

5

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ chuyên môn .

6

2.1.4 Nguyên tắc hoạt động của công ty cấp thoát nước Tiền Giang.

6

2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.

7

2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:


7

2.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức.

8

2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty

10

2.3.1 Thuận lợi

10

2.3.2 Khó khăn

11

CHƯƠNG 3

12

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12

3.1 Cơ sở lý luận

12


U

3.1.1 Khái niệm - ý nghĩa - vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh12
3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2. Phương pháp nghiên cứu

13
17

3.2.1 Phương pháp phân tích tổng hợp

17

3.2.2 Phương pháp phân tích

17

3.3 Các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh

19

3.3.1 Các chỉ tiêu về lợi nhuận

19

3.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

19


3.3.3 Các chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn

20

3.3.4 Phân tích tình hình thực hiện chi phí

21

3.3.5 Một số chỉ tiêu khác

22

CHƯƠNG 4

24

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

24

vi


4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

24

4.1.1 Phân tích tình hình doanh thu của công ty.

27


4.1.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.

31

4.2 Phân tích tình hình lao động tại công ty.

38

4.2.1 Kết cấu lao động

38

4.2.2 Phân tích khoản mục chi phí tiền lương

40

4.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

42

4.3 Phân tích tình hình tài chính của công ty.

42

4.3.1 Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty.

43

4.3.2 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty.


44

4.3.3 Phân tích khả năng luân chuyển vốn của công ty.

47

4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 49
4.4.1 Chất lượng sản phẩm

49

4.4.2 Giá cả sản phẩm

49

4.4.3 Đối thủ cạnh tranh

50

4.4.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

50

CHƯƠNG 5

54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


54

5.1 Kết luận

54

5.2 Kiến nghị

54

5.2.1 Đối với công ty

54

5.2.2 Đối với nhà nước

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD:

Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh


BCĐKT:

Bảng Cân Đối Kế Toán

BTCT:

Bê Tông Cốt Thép

CP :

Chi Phí

CPQLDN:

Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

CNV:

Công Nhân Viên

DT:

Doanh Thu

DTT:

Doanh Thu Thuần

DN:


Doanh Nghiệp

ĐT:

Đầu Tư

ĐTNH:

Đầu Tư Ngắn Hạn

Đ:

Đồng

ĐVT:

Đơn Vị Tính

ĐTDH:

Đầu Tư Dài Hạn

GVHB:

Giá Vốn Hàng Bán

HTK:

Hàng Tồn Kho


H:

Chiều Cao

KT_XH:

Kinh Tế _ Xã Hội

LN:

Lợi Nhuận

LNG:

Lợi Nhuận Gộp

LNTT:

Lợi Nhuận Trước Thuế

LNST:

Lợi Nhuận Sau Thuế

TC:

Tài Chính

TCP:


Tổng Chi Phí

TNDN:

Thu Nhập Doanh Nghiệp

TSLĐ:

Tài Sản Lưu Động
viii


TSCĐ:

Tài Sản Cố Định

TTNH:

Thanh Toán Ngắn Hạn

TTN:

Thanh Toán Nhanh

TTBT:

Thanh Toán Bằng Tiền

TTTH:


Tính Toán Tổng Hợp

TTS :

Tổng Tài Sản

VCSH:

Vốn Chủ Sở Hữu

XDCB:

Xây Dựng Cơ Bản

Ø:

Ký Hiệu Đường Kính Của ống Dẫn

M3/ngđ:

Đơn Vị Tính Công Suất Nước Cung Cấp
Trong Một Ngày Đêm

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Năm 2007_2008


24

Bảng 4.2 Bảng Phân Tích Tỷ Suất Chi Phí Trên Doanh Thu Thuần Năm 2007_200826
Bảng 4.3 Tình Hình Biến Động Doanh Thu Và Lợi Nhuận Qua 2 Năm 2007 Và 2008
27
Bảng 4.4 Kết Cấu Doanh Thu Của Công Ty Năm 2007_2008

30

Bảng 4.5 Tỷ Suất Lợi Nhuận Của Công Ty Năm 2007_2008

32

Bảng 4.6: Kết Cấu Chi Phí Kinh Doanh Qua 2 Năm 2007_2008

35

Bảng 4.7: Mức Tiết Kiệm Chi Phí Năm 2007_2008

36

Bảng 4.8: Tình Hình Sử Dụng Lao Động Của Công Ty Năm 2007_2008

39

Bảng 4.9: Phân Tích Các Khoản Mục Chi Phí Tiền Lương Của Công Ty Năm
2007_2008

40


Bảng 4.10: Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Lao Dộng Của Công Ty Năm 2007_2008 42
Bảng 4.11: Đánh Giá Chung Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Năm 2007_2008

43

Bảng 4.12 Hệ Số Tài Chính Của Công Ty Năm 2007_2008

45

Bảng 4.13: Phân Tích Khả Năng Luân Chuyển Vốn Của Công Ty Năm 2007_2008 48

x


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty

7

Hình 4.1: Biểu Đồ Biến Động Doanh Thu Qua Các Năm 2007_2008

28

Hình 4.2: Biểu Đồ Biến Động Lợi Nhuận Qua Các Năm 2007_2008

28

Hình 4.3: Biểu Đồ Kết Cấu Doanh Thu Của Công Ty Qua Các Năm 2007_2008


30

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường, trong
thời kỳ này là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp trong việc cải tiến công nghệ, nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm, để có thể đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm mở rộng thị trường, tạo thế mạnh cho
doanh nghiệp.
Nước là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong sự sống của con người. Từ
thuở ban đầu của nền văn minh nhân loại, con người cũng đã biết lựa chọn địa điểm
định cư gần những nơi có nguồn nước, dọc theo các con sông, suối hoặc gần nơi có
các mạch nước ngầm tự nhiên để định cư và sinh sống. Và chính những điều kiện đó
cũng đã góp phần bảo đảm cho cuộc sống của họ.
Đối với con người nước luôn luôn đóng vai trò rất quan trọng, trong cơ thể con
người nước chiếm 3/4 trọng lượng cơ thể. Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi chúng ta
đều có nhu cầu sử dụng nước rất nhiều, từ những nhu cầu tối thiểu như: ăn, uống, cho
đến những nhu cầu vệ sinh thân thể, nấu ăn, tắm giặt quần áo…đều cần đến một lượng
nước đáng kể.
Cùng với sự phát triển của xã hội, dân số ngày càng tăng nhanh, khoa học kỹ
thuật phát triển làm cho nguồn nước tự nhiên ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm. Các
thành phố, các trung tâm đô thị, khu công nghiệp, nơi tập trung dân cư đông dần dần
được đầu tư phát triển các hệ thống cung cấp và xử lý nước phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất của con người.

Tiền Giang là tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long với nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản còn hạn hẹp nên nhu cầu xây dựng, mở rộng đường ống cấp thoát nước
sinh hoạt cho toàn thể người dân là rất khó khăn. Nhận thức được sự cần thiết trên đội


ngũ công nhân viên và công ty cấp thoát nước Tiền Giang đã, đang và sẽ phải luôn
hoạt động một cách hiệu quả nhằm duy trì hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân trong khu vực thông qua việc cung cấp nước sạch đến từng
hộ gia đình đồng thời cải thiện môi trường sinh sống của họ.
Mặt khác, để tổng hợp lại những kiến thức trong suốt những năm học ở giảng
đường với sự tận tình dạy dỗ và truyền đạt của các thầy cô và được sự đồng ý của khoa
Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, sự hướng dẫn của thầy Tiêu
Nguyên Thảo tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân Tích Kết Quả Hoạt Động
Kinh Doanh ở Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua số liệu thu thập làm cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty cấp thoát nước Tiền Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, bổ sung, mở rộng những kiến thức đã học, vận dụng để giải quyết
một số vấn đề thực tiễn trong đời sống KT-XH.
- Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty.
- Từ những lý luận và thực tiễn trên, kết hợp với tư duy sáng tạo để tìm
phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cấp thoát nước thành
phố Mỹ Tho Tiền Giang
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 24/03/2009 đến ngày 24/05/2009.
1.4 Cấu trúc của khóa luận

- Chương 1: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề
tài.
- Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
trình bày sơ lược về sản phẩm mà công ty đang kinh doanh.
2


- Chương 3: Trình bày những khái niệm có liên quan và giới thiệu một số
phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
- Chương 4: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, phân tích sự ảnh hưởng
của các yếu tố đến hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ cho người dân.
- Chương 5: Kết luận chung cho toàn bộ khóa luận và đưa ra một số kiến nghị

đối với các đối tượng liên quan.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Giới thiệu khái quát về công ty cấp thoát nước Tiền Giang.
Tên giao dịch: Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang
Trụ sở: 4A Đường 30/4 Phường 1 Tp Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang
Điện thoại: 0733873425
Fax

: 0733872871


2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của công ty.
- Lịch sử hình thành phát triển Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang trải qua
các giai đoạn :
Tiền thân của Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang ngày nay là hệ thống cấp
nước Thành Phố Mỹ Tho được xây dựng từ năm 1909( dưới thời Pháp thuộc) với
nguồn nước thô lấy từ sông Tiền, ngay tại thành phố. Cùng với thời gian, đô thị ngày
càng phát triển nên nhu cầu cấp nước không ngừng tăng lên, vì vậy hệ thống đã được
cải tạo, mở rộng vào các năm 1934,1940,1960,1972 để thỏa mãn nhu cầu dùng nước.
Tuy nhiên, đến ngày giải phóng miền Nam (30/4/1975) công suất của hệ thống cũng
chỉ đạt được 5.000m3/ngđ(ngày đêm) không đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Trước
tình hình đó, năm 1979 Tỉnh Tiền Giang đã đầu tư cải tạo và mở rộng nâng cao công
suất hệ thống lên 9.000m3/ngđ và đến năm 1989 lại đầu tư nâng công suất đồng bộ
của toàn hệ thống lên 20.000m3/ngđ. Đến lúc này hệ thống vẫn chỉ khai thác được
một nguồn nước thô duy nhất là nước mặt sông Tiền ngay tại vị trí nhà máy nước
(trên đường 30/4).


Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của đô thị, yêu cầu cấp
nước cho sản xuất và phục vụ cho đời sống nhân dân thành phố Mỹ Tho lại trở thành
cấp bách. Đặc biệt, do nhiều yếu tố tự nhiên và tác động của con người (khai thác
nước thượng lưu của sông Tiền), độ mặn của nước sông Tiền tại thời điểm lấy nước
thô của nhà máy(Tp Mỹ Tho) đã tăng lên đáng kể trong thời gian từ tháng 2 đến tháng
5 hàng năm, vượt quá giới hạn bình thường. Để khắc phục tình trạng này, năm 1990
Tỉnh đã triển khai việc khai thác nước ngầm với tổng số giếng khoan là 18 giếng, đạt
20.000m3/ngđ, nâng công suất toàn bộ hệ thống lên 40.000m3/ngđ.
Trên đà phát triển kinh tế của Tiền Giang cộng với tốc độ đô thị hóa, tháng 09
năm 1992 theo quyết định số 766/QĐUB của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Tiền Giang
Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang được thành lập. Năm 1993, Công ty đầu tư thêm
máy móc thiết bị cho sản xuất và hiện đại hóa phòng xét nghiệm, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm nước.

Năm 1996 để đáp ứng nhu cầu cấp nước, phát triển sản xuất và phục vụ đời
sống nhân dân. Bộ xây dựng đã chính thức phê duyệt dự án “ Xây Dựng Hệ Thống
Cấp Nước Thành Phố Mỹ Tho”, công suất 30.000m3/ngđ.
Hiện nay hệ thống đã và đang hoạt động cung cấp nước sinh hoạt cho người
dân thành phố Mỹ Tho.
2.1.2 Mạng lưới đường ống phân phối:
- Mạng đường ống được xây dựng qua nhiều thời kỳ và đã cải tạo cho đến
hiện nay. Tổng chiều dài mạng ống cấp nước trong thành phố Mỹ Tho hiện tại là
trên 60.000m, với các loại đường kính từ Ø100 đến Ø500, trong đó ống Ø500 chỉ
có 1000m, nhiều nhất là ống Ø150-34.500m rồi đến Ø200-15.170m.
- Phần lớn đường ống được lắp đặt sau giải phóng và thời Mỹ là vẫn tốt, ống
thời Pháp chỉ còn lại số lượng nhỏ, dưới 5000m.
- Đài nước: có hai đài nước đều tập trung tại nhà máy nước, 1 một đài dung
tích 250m3, H=16m dùng để rửa lọc, 1 đài bằng BTCT dung tính 450m3; H=19m,
hiện nay không sử dụng.

5


2.1.3 Chức năng nhiệm vụ chuyên môn .
Công ty cấp thoát nước Tiền Giang là tổ chức sản xuất kinh doanh về nước máy
có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập có những nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Cung cấp nước máy phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
- Cung cấp, lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước (ống nước, thủy
lực kế…)
- Quản lý thi công lắp đặt hệ thống cống và hệ thống ống cấp thoát nước.

2.1.4 Nguyên tắc hoạt động của công ty cấp thoát nước Tiền Giang.
- Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh,

đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, đồng thời giải quyết thỏa đáng, hài hòa lợi ích
giữa nhà nước, đơn vị và cá nhân người lao động trong khuôn khổ pháp luật quy định.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ
của tập thể cán bộ-công nhân viên trong đơn vị. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước.

6


2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Hình 2.1: sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

TỔ 2

TỔ 3

7

5 NHÀ MÁY
HUYỆN

TỔ 1


NHÀ MÁY TRUNG
TÂM

PHÒNG XÉT
NGHIỆM

PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG TÀI VỤ

ĐỘI THI
CÔNG


2.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Công Ty Cấp Thoát Nước Tiền Giang là đơn vị được thành lập lấy từ cơ sở TPMỹ Tho làm trung tâm và gồm các nhà máy nước Huyện là những đơn vị trực thuộc.
Về tổ chức bộ máy, để đảm bảo yêu cầu tinh gọn, hoạt động có hiệu quả trong cơ chế
mới nên công ty đã tổ chức quản lý như sau:
Đứng đầu công ty là giám đốc được ủy Ban Nhân Dân Tỉnh bổ nhiệm. Giám
đốc công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên của đơn vị, phụ trách chung, chịu
trách nhiệm toàn bộ mọi mặt hoạt động của công ty, xây dựng công ty theo đúng chế
độ chính sách và quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó:
- Một phó giám đốc: phụ trách kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm.
- Một kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán tài chính. Giúp giám
đốc thực hiện các lệnh kế toán thống kê và tổ chức hoạt động bộ máy kế toán trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế đến là các phòng ban nghiệp vụ gồm:
- Phòng kế toán tài chính:
+ Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo kế hoạch hợp lý phù hợp
với mô hình tổ chức kinh doanh theo đúng chuẩn mực kế toán theo quy định của nhà
nước.
+ Thực hiện việc ghi chép đảm bảo chính xác và kịp thời và có hệ thống với nguồn
vốn vay, lập kế hoạch tài chính hàng năm, nhiều năm, lập báo cáo tài chính và phân
tích kinh tế, thực hiện công tác thống kê.
+ Hướng dẫn các bộ phận trực thuộc thực hiện hạch toán, tham mưu cho ban giám đốc
về công tác tài chính, kế toán và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

8


- Phòng tài vụ
+ Giải quyết các trường hợp trễ hẹn thanh toán hoá đơn tiền nước...
+ Tham mưu cho ban Giám đốc công ty về tổng hợp văn bản hành chính, chịu trách
nhiệm về tiếp khách, lưu chuyển, in ấn, đánh máy các văn bản của bộ phận chức năng.
- Phòng tổ chức- hành chính
+ Trợ giúp cho ban Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý
và tổ chức sản xuất trong các đơn vị thuộc công ty.
+ Đề xuất, tuyển chọn và giải quyết các trường hợp thôi việc, nghỉ việc theo luật lao
động mà Nhà nước đã ban hành.
+ Xây dựng kế hoạch tiền lương hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất của công ty và

bậc lương theo quy định hiện hành.
+ Xử lý vi phạm nội quy, kỷ luật, thi hành kỷ luật. Đề xuất xét khen thưởng cho tập
thể và cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất.
- Phòng kinh doanh
+ Tìm kiếm đối tác, nhà đầu tư, các hộ gia đình có nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt
hay thy công lắp đặt …
+ Nắm chắc các đặc điểm kỹ thuật, các sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang cung cấp
+ Tạo mối quan hệ giao dịch tốt với khách hàng và đối tác.
- Phòng kế hoạch-kỹ thuật
+ Xây dựng phương hướng dài hạn các kế hoạch khai thác mở rộng và bảo trì đường
ống …, dựa trên thực trạng của đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, xác định nhu cầu của vật tư để cung ứng vật
tư nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ sản xuất sản phẩm cho phù hợp với các hợp đồng
kinh tế.

9


- Phòng xét nghiệm
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc quản lý về chất lượng sản phẩm.
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng nguồn nước nguyên liệu trên sông Tiền
và nguồn nước sinh hoạt cung cấp nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người dân và uy tính
cho công ty.
- Tất cả các phòng ban liên hệ chặt chẽ với nhau làm đảm bảo cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
- Nhà máy nước Mỹ Tho, các nhà máy nước ở các huyện và các trạm bơm
giếng (Các nhà máy nước ở các huyện được điều hành bởi một quản đốc và một cán
bộ kế toán. Trường hợp cần thiết đối với nhà máy nước có công suất lớn hơn 5.00010.000m3/ ngđ, lượng khách hàng đông có thể bố trí thêm một phó quản đốc để tăng
cường bộ máy điều hành).
- Đội thi công lắp đặt hệ thống đường ống nước.

Hiện nay công ty có tổng số 320 cán bộ công nhân viên.
2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.3.1 Thuận lợi
- Công ty cấp thoát nước Tiền Giang có sự nhất trí lớn trong nội bộ, trình độ
năng lực của cán bộ trong công ty đã được thể hiện tốt trong thời gian qua bằng chiến
lược đào tạo đồng bộ, sử dụng hợp lý lực lượng lao động và hiện vẫn còn tiềm năng
sáng tạo đáp ứng được đòi hỏi trong thời gian tới.
- Công ty được sự hỗ trợ của các cấp, nhất là Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh và các
nghành chức năng cùng với sự nổ lực phấn đấu cao của đơn vị. Bên cạnh đó, công ty
có thuận lợi về vị trí địa lý, về đối tượng lao động… Điều này giúp mở rộng phạm vi
hoạt động và tăng trưởng hiệu quả kinh tế của công ty. Vì vậy đã đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước sạch ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh.

- Công ty có lực lượng lao động với trình độ chuyên môn không ngừng được
nâng cao. Thời gian qua, đội ngũ cán bộ CNV thường xuyên được đưa đi đào tạo
nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, phân công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn.
10


- Công ty có mặt hàng tương đối ổn định, nhu cầu cấp nước ăn uống sinh hoạt
ngày càng tăng đã tạo điều kiện cho công ty tiếp tục phát triển.
2.3.2 Khó khăn
- Mạng lưới cấp nước của công ty là một công trình ngầm trải rộng trên khắp
địa hình phức tạp nên việc quản lý, chống thất thoát nước gặp nhiều khó khăn. Mặc dù,
công ty đã đầu tư cải tạo một số tuyến ống, tăng cường các biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ trong quản lý.
- Trong thời gian qua được sự quan tâm của nhà nước, công ty đã được cấp
thêm vốn kinh doanh nhưng so với nhu cầu về vốn thì vẫn thiếu vì nhu cầu mở rộng
sản xuất rất lớn .
- Nhu cầu nước sạch tăng nhanh, nhất là các xã ven thành phố Mỹ Tho, nhưng

việc đầu tư mạng lưới cấp thoát nước chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu. Do nguồn vốn
tích lũy đầu tư còn quá thấp.
- Nguồn nước nguyên liệu ngày càng gặp khó khăn vì bị nhiễm chất thải công
nghiệp và sinh hoạt làm cho chi phí trong quá trình xử lý nước tăng lên để đảm bảo
chất lượng sử dụng theo chuẩn quốc gia.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm - ý nghĩa - vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
a. Các khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis): Là quá trình
nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở DN nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác,
trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN.
Kết quả: kết quả sản xuất là một khái niệm chỉ những gì thu hoạch được sau
một quá trình đầu tư về vật chất, lao động cũng như tinh thần vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Kết quả sản xuất được trình bày qua những chỉ tiêu về chi phí sản xuất, giá trị sản
lượng và lợi nhuận sau một chu kì sản xuất kinh doanh. Những chỉ tiêu đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh gồm có: doanh thu, chi phí, lợi nhuận,sự hài lòng của người
dân…
Hiệu quả: hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó thể hiện kết quả sản
xuất trong mỗi đơn vị chi phí sản xuất của ngành sản xuất. Về mặt hình thức, hiệu quả
kinh tế là đại lượng so sánh kết quả sản xuất với chi phí sản xuất đã bỏ ra.

Hiệu quả kinh tế là thước đo hoạt động, là yếu tố cho biết DN kinh doanh lời, lỗ, có
hiệu quả hay không.


b. Ý nghĩa, vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp:
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa mọi tiềm năng của DN
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Giúp DN tự đánh giá mình về thế mạnh cũng như thế yếu để củng cố, phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn.
- Giúp DN xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi
ro bất định trong kinh doanh.
- Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, ta cần phải phân tích các
yếu tố bên trong nội bộ DN, đồng thời phân tích những ảnh hưởng từ bên ngoài DN.

3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hiệu quả hoạt động giúp DN xác định lợi nhuận, chi phí và có
những điều chỉnh nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh. Đây là một việc bức
thiết để theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty nhằm tránh và giảm thiểu sai phạm
trong quản lý, những thất thoát trong sản xuất để kịp thời điều tiết hoạt động của toàn
công ty, đưa công ty ngày càng phát triển trên thị trường.
a. Những nhân tố của môi trường bên trong: Gồm có:
- Chất lượng hàng hoá kinh doanh
Là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới doanh thu và tốc độ lưu chuyển
hàng hoá. Hàng hoá chất lượng không đạt yêu cầu sẽ không đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó phải nắm vững

những yêu cầu của thị trường để xác định được xuất xứ chất lượng của hàng hóa như
thế nào để tránh tình trạng nhập hàng chất lượng kém gây hậu quả nghiêm trọng cho
công tác sản xuất kinh doanh.
Chất lượng hàng hoá kinh doanh phải được đảm bảo, đó là yêu cầu cần thiết để
DN tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố này có vai trò quyết định
13


đến quá trình kinh doanh của DN mà đặc biệt là khi uy tín của DN được xem là tài sản
vô hình vô cùng quý giá để giúp DN đứng vững trên thương trường.
Với công ty cấp thoát nước Tiền Giang thì nhân tố này được chú ý rất kỹ,bởi vì
nước sinh hoạt là nhu cầu không thể thiếu của con người, nó góp phần quan trọng
trong sinh hoạt và sức khỏe của người dân. Vì thế thời gian qua công ty luôn đặt vấn
đề chất lượng nước sinh hoạt lên hàng đầu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Đây là những tài sản, vật chất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Quy mô kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty như: hệ thống kho hàng, mặt bằng kinh doanh, máy móc thiết bị
phục vụ kinh doanh, phương tiện vận tải,...và đặc biệt là khả năng tài chính phục vụ
cho kinh doanh mà trong đó nguồn vốn được xem là yếu tố quan trọng đảm bảo cho
quá trình kinh doanh được liên tục.
Vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty được huy động từ nhà nước là chủ
yếu. ngoài ra còn có nguồn phân bổ từ các quỹ viện trợ từ nước ngoài tùy thuộc vào
quy mô, đặc điểm công trình sẽ có hình thức huy động vốn khác nhau.
- Yếu tố về nguồn nhân lực
Nhân lực là một chức năng quản trị cốt lõi giữ vai trò quan trọng nhất trong quá
trình quản trị chiến lược. Quản lý suy cho cùng là quản lý con người, nhân tố con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội.
Trong tổ chức, nhân tố con người là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Tại công ty, đó là đội ngũ cán bộ quản lý và những nhân viên tận

tình với công việc. Sự kết hợp hài hòa gắn bó với các quyền lợi của cá nhân vào tổ
chức và ngược lại sẽ là bước đánh dấu quan trọng cho sự thành công của công ty.
Chính điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý của những nhà lãnh đạo và kiến
thức kỹ năng của tập thể nhân viên, đó là sự sắp xếp công việc, tổ chức công việc, lập
kế hoạch kinh doanh, phân công lao động hợp lý, có chính sách đãi ngộ và có biện
pháp động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc và tạo môi trường văn
hóa tốt cho tổ chức.
Với công ty cấp thoát nước Tiền Giang, có đội ngũ quản lý trình độ cao và nhân
viên hoạt động giỏi đã tạo nên những thành công đáng kể qua từng giai đoạn. Công ty
14


×