Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.94 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp

4

1.1.1. Đất nông nghiệp

4

1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp

6

1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

16


1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp

18

1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp

20

1.2.1. Khái niệm

20

1.2.2. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

24

1.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

26

1.3. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp

30

1.3.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

30

1.3.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam


31

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

34

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

34

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2. Nội dung nghiên cứu

34

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Thắng


34

2.2.2. Đánh giá hiện trạng đất nông nghiệp và thực trạng phát triển nông nghiệp
huyện Bảo Thắng

35

2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

35

2.2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Thắng

35

2.3. Phương pháp nghiên cứu

35

2.3.1. Phương pháp chọn điểm

35

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

36

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp


37

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá so sánh

37

2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

37

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kỉnh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông
nghiệp huyện Bảo Thắng:

41

3.1.1. Điều kiện tự nhiên.

41

3.1.2. Các nguồn tài nguyên

45

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

49


3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

50

3.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

55

3.1.6. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

55

3.1.7. Đánh giá chung về ảnh hưởng của kinh tế, xã hội của huyện Bảo Thắng
đến sản xuất nông nghiệp
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và thực trạng phát triển nông nghiệp

56
57

3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất

57

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

59

3.2.3. Biến động quỹ đất nông nghiệp


61

3.2.4. Tình hình sản xuất các cây trồng chính

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng

66

3.3.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất vùng nghiên cứu

67

3.3.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp

72

3.3.3. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp

79

3.3.4. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp

82


3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng

85

3.4.1. Quan điểm sử dụng đất của huyện

85

3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp

86

3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

1. Kết luận

96

2. Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO


98

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

101

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1

Chữ viết đầy đủ

CPTG, IC

Chí phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc

2

GPMB


Giải phóng mặt bằng

3

GTGT, VA

Giá trị gia tăng

4

GTGT/LĐ

Gıá trị gia tăng trên lao động

5

GTSX, GO

Giá trị sản xuất

6

GTSX/LĐ

Giá trị sản xuất trên lao động

7

GTNC


Giá trị ngày công lao động

8

HQĐV,HS

Hiệu quả đồng vốn

9

KHKT

Khoa học kỹ thuật

10

LUT

Loại hình sử dụng đất

11

TNHH, MI

Thu nhập hỗn hợp

12

TV1


Tiểu vùng 1

13

TV2

Tiểu vùng 2

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

16

UNESCO

Tổ chức văn hóa - khoa học - xã hội Liên hợp quốc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Ước tính thoái hóa đất trên thế giới

2.1

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tính

8

cho mỗi hecta

38

2.2

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

39

2.3


Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường

40

3.1

Các xã tiểu vùng 1

43

3.2

Các xã tiểu vùng 2

44

3.3

Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm (2010 - 2014)

52

3.4

Biến động dân số của huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 — 2014

55

3.5


Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bảo Thắng năm 2014

58

3.6

Biến động diện tích các loại đất huyện Bảo Thắng (2010 - 2014)

62

3.7

Tình hình sản xuất ngành trồng trọt huyện Bảo Thắng qua các năm 2010 – 2014

64

3.8

Diện tích các loại hình sử dụng đất của huyện

66

3.9

Các kiểu sử dụng đất toàn huyện

68

3.10


Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 1

73

3.11

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2

74

3.12

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 (tính cho 1 ha)

76

3.13

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính cho 1 ha)

78

3.14

Hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

80

3.15


Hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2

81

3.16

Lượng bón phân cho một số loại cây trồng chính

83

3.17

Hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất chính của toàn huyện

84

3.20

Định hướng diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng
đến năm 2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

89

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ vị trí huyện Bảo Thắng

42

3.2

Sơ đồ phân bố các loại đất huyện Bảo Thắng

47

3.3

Cơ cấu kinh tế huyện Bảo Thắng năm 2014

51

3.4

Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng 2014

60

3.5


LUT chuyên trồng lúa tại xã Sơn Hải

69

3.6

LUT lúa – màu tại xã Sơn Hải

70

3.7

LUT chuyên trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày tại xã Bản Cầm

70

3.9

LUT Nuôi trồng thủy sản tại xã Sơn Hải

71

3.8

LUT cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm tại xã Bản Cầm

71

3.10


LUT trồng cây lâm nghiệp tại xã Bản Cầm

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái tạo, nền tảng
không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác.
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà
ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường.
Trải nhiều thế kỷ qua đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động đến như chiến
tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay
gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất nhằm đáp ứng
nhu cầu lương thực, sinh hoạt bên cạnh sự yếu kém về quản lý, nhận thức về việc sử
dụng đất dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hoá, đất nông nghiệp bị
thoái hoá mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân
bằng sinh thái.
Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng đất được nhiều tổ chức, nhà khoa học quan
tâm trên phạm vi toàn cầu, coi đó là yêu cầu cấp thiết cho từng quốc gia và từng địa

phương cụ thể.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là nước trong tình trạng “đất
chật, người đông”, hiện nay nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, đất đai nông thôn càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò, vị trí nông thôn càng trở nên
quan trọng khi trên địa bàn nông thôn có trên 70% lao động xã hội, 80% dân số cả
nước sinh sống, nơi chiếm đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật,
rừng, biển... có ảnh hưởng lớn đến bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Bảo Thắng là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp với
huyện Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với 7 km đường biên và huyện Mường
Khương, phía Đông và Đông Bắc giáp với huyện Bắc Hà và Mường Khương, phía
tây giáp huyện Sa Pa, tây bắc tiếp giáp thành phố Lào Cai, phía nam là huyện Bảo
Yên và Văn Bàn.
Bảo Thắng có 15 xã, thị trấn: bên hữu ngạn sông Hồng có 05 xã và 01 thị
trấn, bên tả ngạn sông Hồng có 07 xã và 02 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
68.219,31 ha; đất nông nghiệp của huyện là 45.986,50 ha; chiếm 67,41% tổng diện
tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 6.920,51 ha; chiếm 10,14%; đất chưa sử dụng
là 15.312,30 ha; chiếm 22,45%.
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của huyện chưa khai thác hết tiềm năng
vốn có của đất. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất hợp lý, khai thác một cách có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì bảo vệ đất đai bền vững cho sản
xuất, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài.
Từ những thực tế trên, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất định

hướng sử dụng đất thích hợp ở huyện Bảo Thắng trong thời gian tới có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Định hướng và đề xuất được một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
phát huy tiềm năng đất đai hiện có đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đầy đủ và chính xác, các
chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các dữ liệu, số liệu, các tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


- Việc phân tích, xử lý số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính định tính
và định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Đánh giá đúng hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương góp phần định hướng phát triển
kinh tế – xã hội của toàn huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác);
đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất
nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; Đất nông nghiệp khác (gồm đất sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh) (Luật đất đai, 2013).
Trong nghiên cứu này trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai chúng tôi
chỉ thấy có 4 loại đất nông nghiệp cơ bản, không có đất làm muối do Bảo Thắng là
một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai.
1.1.1.2 Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Đất đai là điều kiện sống của mọi sinh vật trên trái đất trong đó có con người. Đất
đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất đai tham gia vào tất cả
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành
phố, làng mạc, của các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nhưng đối với
từng ngành cụ thể thì đất đai lại có vai trò và vị trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có một vị
trí đặc biệt bởi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP đã khẳng định: “Mặc cho những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là
tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động vì nó chịu sự
tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới xáo... để có môi
trường tốt cho sinh vật phát triển.
Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một loại công cụ lao
động. Con người sử dụng đất đai vào trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì
không có sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế bởi vì đất đai là sản phẩm của
tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng. Điều này
đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên có hạn, bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu (Smyth A.Jund Dumaski, 1993). Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở
rộng đất nông nghiệp, trong khi nhu cầu về nông sản ngày càng tăng, diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang đất phi nông nghiệp. Việc khai
hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tăng lên.
Đây là xu hướng cần khuyến khích tuy nhiên việc khai hoang đất đai vào sản xuất
cần tới công sức của con người. Vì vậy trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần tính
toán một cách kỹ lưỡng để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo... còn có nhiều vai
trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp dữ liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt
động giải trí, nuôi trồng thủy sản, nuôi trữ nguồi gen quý hiếm. Ngoài ra, đất nông
nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hòa dòng chảy
(giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn
định mạch nước ngầm cho sản xuât nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú

cho các loài động vật, phát triển du lịch...
Vì vây, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm
bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm và có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách của mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, Phạm Văn Đình,
Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà, 1997).
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triên không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cùng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các
hiện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì
nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh
tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có
vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến
kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi
nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những
hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó khai
thác, sử dụng được 1,5 tỷ ha; còn lại đa phần là đất xấu, gặp nhiều khó khăn sản

xuất nông nghiệp. Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có
diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Á
là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì
thế giới là Trung Quốc, Ân Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng
diện tích.
Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu
Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 1,2ha/người.
Trong đó ở Mỹ là 0,2ha/người, ở Bungari 0,7ha/người, ở Nhật Bản 0.065ha/người.
Theo báo UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu
người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha/người; Malaysia 0,27ha/người; Philipin
0,13ha/người; Thái Lan 0,42ha/người; Việt Nam 0,1ha (Ngô Thế Dân, 2001).
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp (Luật đất đai, 2013). Theo kết quả thống kê đất đai năm 2013, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731,00 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ
có 10.231.717,00 ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình quân diện tích đất sản
xuất nông nghiệp là 1106,25 m2/ người.

Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ớ nhiều địa phương trên
phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014 đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 30,91% với một nước cơ bản nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp thì đây là tỷ lệ cho thấy cần phải có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác, mở rộng diện tích đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp hơn nữa. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp.
Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông mà bình quân diện tích đất canh
tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để
vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


cho toàn dân và có một phần xuất khẩu thì cần biết cách khai thác hợp lý đất đai,
cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
1.1.2.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
a. Suy thoái đất thế giới
Lịch sử đó chứng kiến sự thoái hóa đất trên quy mô lớn toàn cầu từ hơn 5000
năm qua. Tuy nhiên việc đánh giá suy thoái đất toàn cầu (GLASOD) dựa vào kết
quả nghiên cứu chính thức của các chuyên gia khu vực. Chương trình đánh giá suy
thoái đất toàn cầu đưa ra những dẫn liệu về quy mô thoái hóa đất từ sau đại chiến
thế giới thứ 2 đến năm 1990. Theo kết quả nghiên cứu của chương trình môi trường
Liên hiệp quốc và Trung tâm Thông tin Đất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của

lục địa đã có 2.000 triệu ha bị thoái hóa, trong đó châu Á và châu Phi có 1.240 triệu
ha đất bị thoái hóa. Đất bị thoái hóa trung bình là 900 triệu ha. Dự báo trong vòng
20 năm nữa diện tích đất bị thoái hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Ước tính thoái hóa đất trên thế giới
Diện tích: triệu ha
Đất nông nghiệp nghinghiệp
Vùng

Đất trông cỏ

Đất rừng

Diện

% bị thoái

Diện

% bị

% bị thoái
1
Diện
tích
thoái hóa2
hóa2

tích1

hóa2


tích1

Châu Phi
Châu Á TBD

187
585

65
37

793
1417

31
19,8

683
1429

19
24,9

Nam Mỹ

142

45


478

14

896

13

Trung Mỹ

38

74

94

11

66

38

Bắc Mỹ

236

26

274


11

621

1

Châu Âu

287

25

156

35

353

26

Thế giới

1475

38

3212

21


4048

18

Nguồn1: FAO, 1990; 2Oldeman, 1991
Diện tích đất nông nghiệp của thế giới bị thoái hóa 562 triệu ha, đất đồng cỏ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


thoái hóa 685 triệu ha, đất rừng thoái hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nông nghiệp bị thoái hóa theo các khu vực như sau: Châu Phi
121 triệu ha, châu Á Thái Bình Dương 214 triệu ha, Nam Phi 64 triệu ha, Trung Mỹ
28 triệu ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
Đất đồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 28 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc Mỹ 29
triệu ha, Châu Âu 54 triệu ha.
Đất rừng bị thoái hóa phân bố như sau: châu Mỹ 130 triệu ha, châu Á Thái
Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha, Bắc Mỹ 4
triệu ha, châu Âu 92 triệu ha.
Phân hóa diện tích đất bị sa mạc hóa ở châu Á Thái Bình Dương: Trung
Quốc 932 triệu ha (27%), Mông cổ 156 triệu ha (41%), Azecbaizan 8,6 triệu ha,
Kazakhstan 271,7 triệu ha (60%), Kyrgystan 19,8 triệu ha (60%), Tajikistan 14,3
triệu ha, Turkmenistan 48,8 triệu ha (66,5%), Uzbekistan 44,7 triệu ha (59,7%). Ấn
Độ 328 triệu ha (53%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%), Afganistan 65,2 triệu ha
(85%), Iran 163,6 triệu ha (43%).
Hiện cứ khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong Đó khoảng 100 triệu dân đang
sống trên đất gần như mất khả năng sản xuất (Lê Thái Bạt, 2008).

Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992): trên thế giới hàng năm cứ khoảng
15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó cứ 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu
ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7
triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương cứ khoảng 860 ha đất
đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả
điều tra của FAO (1993) do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm
trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm
lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Ầu, châu Úc, châu Phi: 5 - 1 0 tấn/ha,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO) cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ
làm suy thoái đất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đó làm phá huỷ
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh Thái nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đó chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh
dưỡng trong đất do thâm canh thiếu Phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng,

vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thoái đất cũng liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho
đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
b. Suy thoái đất Việt Nam
Những thay đổi về chất lượng đất ở Việt Nam, cụ thể là những thay đổi liên
quan đến các điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người đều gây thoái
hóa mạnh đến môi trường đất. Đất bị thoái hóa là đất có độ phì nhiêu kém đi và mất
cân bằng dinh dưỡng do bị rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, úng ngập, thoái hóa hữu
cơ, đất bị trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa trôi, xói mòn, thoái hóa
hóa học và vật lý đất, khô hạn và sa mạc hóa, phèn hóa, mặn hóa, ngập úng, ô
nhiễm đất do phát triển đô thị và công nghiệp.
Diện tích đất nước ta có khoảng 33.096.731 ha, trong đó 3/4 là đất dốc, trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi xói mòn khá mạnh. Điều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


kiện đất do rửa trôi bốc hơi, tích luỹ sắt nhôm dễ biến thành đỏ ong, Quá trình này
xảy ra nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng (Tôn Thất
Chiểu, 2008).
Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả
nước (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) bị thoái hóa. Đặc biệt cần
quan tâm cải tạo đối với 0,82 triệu ha đất phèn nông, 0,54 triệu ha đất cát, 2,06 triệu
ha đất xám bạc màu thoái hóa, 0,5 triệu ha đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, 0,24 triệu
ha đất mặn sú vẹt đước và mặn nhiều, 0,47 triệu ha đất lầy úng, 8 triệu ha đất tầng

mỏng vùng đồi núi. Diện tích đất bị thoái hóa nghiêm trọng: đất bị xói mòn, rửa trôi
mạnh, chua nhiều chiếm 16,7 triệu ha; đất có độ phì nhiêu rất thấp và tầng đất rất
mỏng chiếm 9 triệu ha; đất khô hạn chiếm 3 triệu ha; Đất bị phèn hóa, mặn hóa
mạnh chiếm 1,9 triệu ha (Lê Thái Bạt, 2008).
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không
bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và
các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải
tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn
nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được
Phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không
làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là mục tiêu của việc xây
dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng, tố lốc,... trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của
sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ.
Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí

hậu cực đoan núi trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung
Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Văn Thắng,
Nguyễn Đức Ngữ, Trần Thục, 2008).
Đất các vùng ven biển, thềm lục địa với các lưu vực sông, cần đặc biệt quan
tâm theo dõi sát với sự biến động của nước dâng toàn cầu. Ở các lưu vực sông và
vùng ven biển của ta phải gắn để giải quyết vấn đề toàn cầu này. Hiện tại chưa có
những dự báo chính xác được. Trong những thập kỷ tới và thể kỷ này, đây là mối
quan tâm lớn để nhìn toàn cuộc chiến lược phát triển đất nước. Ở ta lưu vực sông
Mê-Kông phải gắn với Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc. Lưu vực
sông Hồng gắn với Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực sông Mã gắn với Lào. Các
sông khác chủ yếu là trong nội bộ các tỉnh của đất nước (Nguyễn Văn Thắng,
Nguyễn Đức Ngữ, Trần Thục, 2008).
• Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như: Vị trí, đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ
nhưỡng... có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài
nguyên, là tiền đề để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông
nghiệp cần phải đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng,
vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
+Vị trí, địa hình, đất đai
Đất đai là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, là mối quan
tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền
với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi hay không thuận lợi...
đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, và thu nhập của người nông dân. Địa hình và
độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất trong nông nghiệp, là căn cứ cho
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



hóa. Vì vậy đánh giá đúng vị trí, điều kiện đất đai, địa hình là sẽ cơ sở để xác định
hệ thống cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh một cách
đúng đắn.
+ Khí hậu, thời tiết
Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ,
lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng trong năm... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, lượng bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng
như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng, vật nuôi.
- Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
+ Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin, chính sách, trình độ dân trí, tình hình an ninh - quốc phòng, sự
ổn định về chính trị, cơ cấu kinh tế, phân bổ sản xuất, các điều kiện phát triển công
nghiệp - nông nghiệp - thương mại, sự phát triển khoa học - kỹ thuật, trình độ quản
lý sử dụng lao động... Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo về sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Phương
thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
+ Con người: có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, áp dụng các
chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chính sự áp dụng này đã làm
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp: Đây cũng là nhân tố cơ
bản quyết định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao
gồm: hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, các dịch vụ về sản
xuất, khoa học - kỹ thuật. Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố
giao thông là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc trao đổi, tiêu thụ sản phẩm

cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


hệ thống điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó hệ thống thủy lợi và hệ thống điện là yếu tố
không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện đại hiện nay, nó giúp cho việc sử dụng
đất theo cả chiều rộng và chiều sâu, khai thác tối đa được khả năng của đất. Các yếu
tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. (Lin Kuo - Ching, 1993),(Gale 2002).
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do
vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và khả năng cập
nhật thông tin khoa học, kỹ thuật cho người dân là hết sức quan trọng.
+ Hệ thống chính sách: là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Có bốn nhóm chính sách có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực tiếp đó là:
các chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nhóm thứ hai bao
gồm các chính sách liên quan đến giá sản phẩm, hỗ trợ giá, giá đầu vào, giá đầu ra
của sản phẩm. Nhóm thứ ba gồm các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp như hệ thống giao thông, thủy lợi, thông tin, liên lạc, các trạm,
trại nghiên cứu và phát triển công nghệ... Nhóm thứ tư gồm các chính sách liên
quan đến tín dụng và lãi suất trong nông nghiệp. Các chính sách này đã có những
tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử
dụng đất mới.
+ Kỹ thuật và công nghệ:

Bản chất của kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp có tác dụng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Như chúng ta đã biết đổi mới công
nghệ trong nông nghiệp có thể hướng tới việc tiết kiệm các nguồn lực, phát triển các
công nghệ đòi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông
nghiệp, phát huy kiến thức cổ truyền của nông dân và thực hiện mục tiêu đa dạng
sinh học. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp nói chung và hiệu quả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


trong sử dụng đất nông nghiệp nói riêng phụ thuộc nhiều vào công nghệ áp dụng
trong sản xuất. Có khi cùng chủng loại, số lượng đầu vào nhưng đổi mới cách thức,
kỹ năng sử dụng cũng có thể dẫn đến sự thay đổi lớn trong sản xuất về hiệu quả
kinh tế (Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Nguyễn Đình Long, 2009).
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Biện pháp, kỹ thuật canh tác là những tác động của con người vào đất
đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất, để hình thành, tích lũy năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật thì
biện pháp, kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con
người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn các chủng
loại và cách sử dụng đầu vào một cách phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra (Đường Hồng Dật, 1994).
Theo một số nhà nghiên cứu về đất đai, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả, thì yêu cầu đối
với tổ chức sử dụng đất cũng được đặt ra. Thực tế cũng cho thấy, ứng dụng công nghệ
sản xuất tiến bộ là một đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến

30% của năng suất kinh tế. Như vậy nhóm biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Các yếu tố về vốn
Vốn là vấn đề cần thiết và quan trọng đối với hộ nông dân nhằm đầu tư cho
sản xuất, thâm canh tăng năng suất nông, lâm nghiệp. Nếu thiếu vốn hiệu quả kinh
tế sử dụng đất sẽ không được cải thiện, Vì vậy, vốn là nhân tố hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Nhóm nhân tố môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh chịu sự chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội đã ảnh
hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp và của người dân.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp: là cầu nối giữa người
sản xuất và người tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa
điều này giúp cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy tạo
ra một thị trường trong nông nghiệp cạnh tranh lành mạnh, cũng là một trong những
điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Môi trường
cạnh tranh lành mạnh, trong đó các thành phần kinh tế quốc doanh, tư nhân, hợp tác
xã... có quyền ngang nhau trong việc tạo vốn, sử dụng các thông tin mua và bán sản
phẩm... (Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Nguyễn Đình Long, 2009).
Tóm lại, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khuynh hướng quan tâm quá
mức đến lợi ích kinh tế luôn chi phối quá trình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả
của quá trình này. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân chủ quan, cũng như khách quan,
đất đai nhìn chung đang bị khai thác, sử dụng một cách không hợp lý, cụ thể là khai
thác quá mức, vượt khả năng mang tải của đất, làm cho đất nông nghiệp bị giảm sút

về số lượng, cũng như suy giảm về chất lượng của đất. Vì vậy cần phải dựa vào quy
luật tự nhiên, và quy luật kinh tế - xã hội, để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố tự nhiên, yếu tố kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp, cần phải căn
cứ vào những yêu cầu của thị trường, của xã hội để xác định hướng sử dụng đất nông
nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên đất đai nhằm đạt tới cơ
cấu hợp lý nhất trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp có hạn, mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, cũng như hiệu quả môi trường, đồng thời nên có các chính
sách phù hợp để cải thiện chất lượng đất nông nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chi tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hộ số
sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất... Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông, lâm sản cho xuất khấu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ
Đình Đài, 2003).


- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thệ hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông, lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.3.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật
nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu (Vũ Năng
Dũng, 1997).
Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây
trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
vừa để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Ngô Thế Dân, 2001),(Vũ
Năng Dũng, 1997).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “Đa dạng
hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật
nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi
trường (Lê Huy Bá, 2001).

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác (Lê Huy Bá, 2001), (Vũ Năng Dũng, 1997).
Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nhưng đều phải giải quyết các vấn đề
chung sau:

- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp.

- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình phát
triến nông nghiệp. Chiều hướng là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều
lao động trí óc, tăng cường hiệu quả lao động quản lý và tổ chức.
Phát triển nông nghiệp phải kết hợp với bảo vệ và cải thiện môi trường.

- Từ những vấn đề chung trên, mỗi quốc gia có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của nước
mình. Có thể chia làm 2 xu hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hóa: hướng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào
các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác nhau của công nghiệp.
Theo hướng này đã có những công trình nghiên cứu “Mô hình hóa sản xuất”,
“Chương trình hóa năng suất cây trồng”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


+ Nông nghiệp sinh thái: hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu
tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh
vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao và ổn định.
Gần đây, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. Đó là
một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn
và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững lâu dài.
Trong thực tế, nông nghiệp không phát triển theo hẳn một xu hướng nào cả,
mà nó phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng lẫn nhau ở nhiều
mức độ khác nhau. Cụ thể như:

- Ở những năm của thập kỷ 60, các nước đang phát triển ở châu Á, Mỹ La
Tinh đã thực hiện 3 cuộc cách mạng:
+ Cuộc “cách mạng xanh”, thực chất cuộc cách mạnh này dựa chủ yếu vào
việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa mì, ngô,
đậu...), xây dựng hệ thống thủy lợi, sử dụng nhiều loại phân hóa học. Cuộc “cách
mạng xanh” đã dựa vào một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hóa học và một số
thành tựu công nghiệp.
+ Cuộc “cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng
năng suất và chất lượng các loại thức ăn gia súc, trong các phương thức chăn nuôi
mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.
Song vì thiếu tính chất toàn vẹn nên 2 cuộc cách mạng này gặp nhiều trở
ngại, đặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và hiệu quả kinh tế.
+ Cuộc “cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông

dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai,
khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Cả 3 cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết phiến diện, tháo
gỡ những khó khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển
nông nghiệp lâu dài và bền vững..

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×