Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG ĐỨC CHUNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG ĐỨC CHUNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến năng suất lúa trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham
khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Đức Chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Môi Trường, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Trong đó có sự hướng dẫn,

chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đoàn Văn Điếm trong suốt quá trình tôi
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khí tượng tỉnh Bắc Giang, Chi cục
Thống kê huyện Yên Dũng đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá
trình tôi thực tập tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND huyện
Yên Dũng.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hết
lòng tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn học viên cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

Danh mục các từ viết tắt

x

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của luận văn

1

2

Mục tiêu của luận văn


2

3

Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Các khái niệm chung về Biến đổi khí hậu

4

1.1.1 Khái niệm về Biến đổi khí hậu

4

1.1.2 Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu

5

1.2 Biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam

10

1.2.1 Biến đổi khí hậu trên Thế giới


10

1.2.2 BĐKH ở Việt Nam

15

1.2.3 Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam

17

1.3 Cây lúa và tình hình sản xuất lúa ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

24

1.3.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa:

24

1.3.2 Một số đặc điểm của cây lúa

25

1.4 Các kết quả nghiên cứu về phương pháp đánh giá tác động của BĐKH
đến năng suất cây trồng

28

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

32

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

32

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

32

2.2 Nội dung nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

32

Page iii


2.2.1 Sự biến đổi khí hậu ở Yên Dũng giai đoạn 1983 -2014

32

2.2.2 Đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất lúa ở huyện Yên
Dũng

32


2.2.3 Đánh giá tiềm năng năng suất lúa ở huyện Yên Dũng năm 2030,
2040 theo kịch bản BĐKH.

32

2.2.4 Đề xuất giải pháp giảm nhẹ tác động của BĐKH đến năng suất
lúa ở huyện Yên Dũng.

32

2.3 Phương pháp nghiên cứu

32

2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

32

2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

33

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu

36


3.1.1 Điều kiện tự nhiên

36

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

41

3.1.3 Định hướng phát triển lúa của huyện Yên Dũng.

49

3.1.4 Nhận xét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tới phát triển cây lúa
trong điều kiện biến đổi khí hậu ở huyện Yên Dũng

50

3.2 Đánh giá thực trạng và xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu tại huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
3.2.1

51

Nhiệt độ

51

3.2.2 Lượng mưa


60

3.2.3 Số giờ nắng

64

3.3 Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng đến năng suất lúa
huyện Yên Dũng

66

3.3.1 Đánh giá xu thế năng suất lúa giai đoạn 1983-2014

66

3.3.2 Mối quan hệ giữa năng suất lúa với điều kiện khí tượng ở huyện
Yên Dũng

67

3.4 tính toán năng suất lúa huyện Yên Dũng năm 2030, 2040 dựa trên
kịch bản BĐKH
3.4.1 Biến đổi khí hậu năm 2030, 2040 so với năm 2010
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

81
81

Page iv



3.4.2 Năng suất lúa huyện Yên Dũng năm 2030,2040 dựa trên kịch bản
BĐKH

84

3.5 Đề xuất các giải pháp duy trì năng suất lúa thích ứng với BĐKH

84

3.5.1 Tích hợp BĐKH vào chiến lược, chính sách và quy hoạch phát
triển ngành nông nghiệp của huyện Yên Dũng.

84

3.5.2 Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao năng
suất lúa của huyện Yên Dũng.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

1

Kết luận

88


2

Kiến nghị

86

TÀI LIỆU THAM, KHẢO

91

PHỤ LỤC

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT
1.1

Tên bảng

Trang

Tổng hợp thiệt hại do tác động của BĐKH đối với một số cây
trồng chính.


23

3.1

Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2012 - 2014

40

3.2

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng qua 3 năm
2012 - 2014

42

3.3

Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng, năm 2014

43

3.4

Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm

47

3.5

Nhiệt độ trung bình vụ và các năm tại huyện Yên Dũng qua các

giai đoạn

51

3.6

Nhiệt độ trung bình tháng trạm khí tượng Bắc Giang qua các giai đoạn

53

3.7

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối cao trung bình qua các giai đoạn huyện
Yên Dũng (1983-2014)

3.8

55

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối cao tuyệt đối qua các giai đoạn tại
huyện Yên Dũng (1983-2014)

3.9

56

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối thấp trung bình qua các giai đoạn tại
huyện Yên Dũng (1983-2014)

3.10


58

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối thấp tuyệt đối huyện Yên Dũng qua các
giai đoạn

3.11

59

Lượng mưa trung bình tháng, vụ và năm tại huyện Yên Dũng qua
các giai đoạn

3.12

63

Số giờ nắng trung bình tháng, vụ và năng tại trạm khí tượng Bắc
Giang

65

3.13

Biến động năng suất lúa (tạ/ha) của huyện Yên Dũng.

66

3.14


Hệ số F giữa dao động năng suất lúa với dao động các yếu tố khí
tượng huyện Yên Dũng

3.15

68

Yếu tố có biến động quan hệ tương đối chặt với biến động năng
suất lúa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

70

Page vi


3.16

Phương trình năng suất thời tiết các vụ, năm của huyện Yên Dũng

3.17

Năng suất lúa thực tế và năng suất lúa dự báo của các vụ và cả năm
giai đoạn (1984-2012)

3.18

77


Kết quả kiểm chứng phương trình năng suất lúa các vụ và cả năm
trên cơ sở số liệu phụ thuộc

3.19

74

80

Kết quả kiểm chứng phương trình năng suất lúa các vụ trên cơ sở
số liệu độc lập

81

3.20

Nhiệt độ trung bình qua các giai đoạn ở trạm khí tượng Bắc Giang

82

3.21

Lượng mưa qua các giai đoạn ở trạm khí tượng Bắc Giang

82

3.22

Biến động nhiệt độ tại huyện Yên Dũng năm 2030, 2040 so với
năm 2010


3.23

83

Biến động lượng mưa tại huyện Yên Dũng năm 2030, 2040 so với
năm 2010

3.24
3.25

83

Số giờ nắng TBNN, năm 2010 và biến động số giờ nắng TBNN so
với năm 2010

83

Năng suất lúa các vụ và cả năm ở huyện Yên Dũng

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

1.1

Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây

1.2

Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian

12

1.3

Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005

13

1.4

Biến đổi mực nước biển theo thời gian

14

1.5

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 và theo


9

kịch bản phát thải thấp
1.6

18
o

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm ( C) vào giữa thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải trung bình

1.7

19
o

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm ( C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải trung bình

1.8

19
o

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm ( C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải cao

1.9

19


Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải thấp

1.10

20

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải trung bình

1.11

21

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải cao

21

3.1

Bản đồ khu vực nghiên cứu

37

3.2

Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng, năm 2014


39

3.3

Tình hình KT-XH Yên Dũng 5 năm 2010 – 2014

45

3.4

Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ tại huyện Yên Dũng giai đoạn
(1983-2014)

3.5

53

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối cao trung bình qua các năm tại huyện
Yên Dũng (1983-2014)

3.6

54

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối cao tuyệt đối qua các năm ở huyện Yên
Dũng (1983-2014)

3.7

55


Xu thế biến đổi nhiệt độ tối thấp trung bình qua các năm tại huyện
Yên Dũng (1983-2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

57

Page viii


3.8

Xu thế biến đổi nhiệt độ tối thấp tuyệt đối qua các năm tại huyện
Yên Dũng (1983-2014)

58

3.9

Sự thay đổi của yếu tố lượng mưa tại huyện Yên Dũng (1983-2014)

60

3.10

Sự thay đổi của yếu tố lượng mưa tại huyện Yên Dũng giai đoạn
(1983-2014)

61


3.11

Biến động năng suất lúa huyện Yên Dũng thời kỳ 1983-2014

67

3.12

Mối quan hệ nghịch pha giữa biến động nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
tháng 4 và biến động năng suất lúa ở huyện Yên Dũng

3.13

71

Mối quan hệ đồng pha giữa biến động lượng mưa tháng 1 và biến
động năng suất lúa huyện Yên Dũng

3.14

71

Mối quan hệ nghịch pha giữa biến động nhiệt độ trung bình tháng 2
và biến động năng suất lúa vụ Chiêm ở huyện Yên Dũng

3.15

72


Mối quan hệ đồng pha giữa biến động lượng mưa trung bình tháng
2 và biến động năng suất lúa vụ Chiêm ở huyện Yên Dũng

3.16

72

Mối quan hệ đồng pha giữa biến động nhiệt độ tối cao tuyệt đối
tháng 10 và biến động năng suất lúa vụ Mùa ở huyện Yên Dũng

3.17

73

Mối quan hệ nghịch pha giữa biến động lượng mưa tháng 8 và biến
động năng suất lúa vụ Mùa huyện Yên Dũng

3.18

73

Biểu đồ mối quan hệ giữa biến động năng suất thực tế và năng suất
thời tiết ước tính của vụ Chiêm qua phương trình hồi quy

3.19

75

Biểu đồ mối quan hệ giữa biến động năng suất thực tế và năng suất
thời tiết ước tính của vụ Mùa qua phương trình hồi quy


3.20

76

Biểu đồ mối quan hệ giữa biến động năng suất thực tế và năng suất
thời tiết ước tính cả năm qua phương trình hồi quy

3.21

76

Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự báo vụ
Chiêm qua phương trình hồi quy

3.22

78

Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự báo vụ
Mùa qua phương trình hồi quy

3.23

78

Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự báo cả
năm qua phương trình hồi quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


79

Page ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

F

: Hệ số Fecner

IPCC

: Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

KNK

: Khí nhà kính

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy, chữa cháy rừng

R

: Lượng mưa

SXNN

: Sản xuát nông nghiệp

SS

: Số giờ nắng

T

: Nhiệt độ không khí

TBNN

: Trung bình nhiều năm

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường


Y

: Năng suất thực

Y’

: Năng suất dự báo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011) Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một
trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới… Vấn đề BĐKH đã,
đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu.
Theo Trần Thọ Đạt và cs (2013) Việt Nam được đánh giá là một trong
những quốc gia bị tác động mạnh mẽ nhất bởi biến đổi khí hậu, Trong đó hiện
tượng nước biển dâng là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất. Là một nước nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Nông nghiệp chiếm
52,6% lực lượng lao động và 20 % GĐP của cả nước, nhưng lĩnh vực này lại
đang chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu, rõ ràng nhất là làm giảm
diện tích đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu bệnh, gây áp lực lớn cho
sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. Cụ
thể, tổng sản lượng nông nghiệp từ trồng trọt có thể giảm 1- 5%, năng suất cây
trồng chính có thể giảm đến 10 %, trường hợp thời tiết cực đoan có thể mất mùa
hoàn toàn.

Nông nghiệp là một trong những ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí
hậu nên rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo báo cáo của Tổ chức
Lương thực và Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO), nhiệt độ Trái đất tăng do
biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, thời gian gieo trồng và ảnh
hưởng đến sản lượng lương thực cũng như lượng nước cung cấp cho cây trồng.
Vùng miền núi và các vùng sinh thái ven biển có xu hướng chịu ảnh hưởng lớn.
Theo đánh giá gần đây của các tổ chức Quốc tế, Việt Nam sẽ là 1 trong 5
nước chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH. Hiện tượng nóng lên của trái đất, nhiệt độ
tăng, mực nước biển dâng gây ngập lụt, hạn hán, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Bộ NN & PTNT đã ước tính BĐKH sẽ dẫn đến
hiện tượng mất đất canh tác do mất đất, hạn hán, ngập lụt. Nhiều nhà khoa học đã
tính toán và cho thấy năng suất lúa mùa sẽ giảm khoảng 3 - 6% vào năm 2070 so

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


với giai đoạn 1960 - 1998. Với lúa xuân thì hậu quả có thể nghiêm trọng hơn, đặc
biệt ở miền Bắc và năng suất có thể giảm đến 17% vào năm 2070 còn ở miền
Nam có thể giảm đến 8%.
Yên Dũng là một trong những huyện thấp trũng nhất của tỉnh Bắc Giang,
là nơi hợp lưu của 3 con sông lớn trong hệ thống sông Thái Bình bao gồm sông
Thương, sông Cầu, sông Lục Nam. Những năm gần đây Yên Dũng đã chịu
không ít ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trung bình mỗi năm có từ 4-6 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến huyện Yên Dũng cùng với những đợt mưa
lớn đã khiến nhiều công trình, nhà cửa, bị hư hỏng, sản xuất nông nghiệp bị giảm
sút. Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ,
số ngày nắng, lượng mưa… vì vậy biến đổi khí hậu tác động rất đến nông
nghiệp. Biến đổi khí hậu đang tác động trực tiếp đến cuộc sống người dân nơi

đây, đặc biệt là cuộc sống của người nông dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi đất
đai bị xuy thoái, giảm độ màu mỡ, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi bị
hư hại. Vì vậy nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu từ đó đề ra các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện là
hết sức cần thiết.
Đứng trước những thách thức chung về nông nghiệp của cả nước trong
điều kiện biến đổi khí hậu, việc sản xuất lúa của huyện Yên Dũng cũng đã và
đang phải chịu những tác động mạnh mẽ, đặc biệt là thời vụ và năng suất lúa.
Từ những yêu cầu cấp thiết trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa trên địa bàn huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của luận văn
Đánh giá thực trạng biến động năng suất lúa và các yếu tố khí tượng trong
giai đoạn 1983 - 2014.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa tại huyện Yên
Dũng.
Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo năng suất cây trồng,
đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương.
3. Yêu cầu của đề tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Thu thập số liệu của các yếu tố khí tượng trong vòng 31 năm qua (từ năm
1983 đến 2014) tại trạm khí tượng Bắc Giang về nhiệt độ, lượng mưa và số giờ
nắng.
Bộ số liệu về năng suất lúa của địa phương trong vòng 31 năm qua (19832014).
Tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang có xem xét BĐKH.

Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH để nâng cao năng suất, sản
lượng lúa ở huyện Yên Dũng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm chung về Biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu
Có rất nhiều định nghĩa về Biến đổi khí hậu nhưng ta có thể hiểu BĐKH
được dùng để chỉ những thay đổi của khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình
đã được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là một vài thập kỷ hoặc
dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động
bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí
quyển hay trong khai thác sử dụng đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Một số thuật ngữ được sử dụng trong nghiên cứu Biến đổi khí hậu:
Thời tiết cực đoan là sự gia tăng cường độ của các yếu tố thời tiết như sự
thay đổi của cực nhiệt độ (những đợt nóng với nhiệt độ cao xảy ra thường xuyên
hơn, rét đậm hơn, bão nhiệt đới mạnh hơn, mưa lớn tập trung hơn nhưng nắng
hạn cũng gay gắt hơn...). Thời tiết cực đoan còn bao gồm cả hiện tượng các yếu
tố thời tiết diễn ra trái quy luật thông thường.
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định
và khoảng thời gian dài (thường là 30 năm), (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Điều này trái ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập
đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng
bởi tọa độ địa lí, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như các
dòng nước lưu ở các đại dương lân cận. Khí hậu phân ra các kiểu khác nhau dựa
trên các thông số về nhiệt độ và lượng mưa. Hàng năm thời tiết thường biến động

xung quanh giá trị trung bình đặc trưng của vùng khí hậu đó.
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc chịu thiệt hại và mất mát phát
sinh từ một hoặc nhiều sự kiện. Rủi ro thảm họa là những tổn thất tiềm ẩn (về
tính mạng, tình trạng sức khỏe, các hoạt động sinh kế, tài sản và các dịch vụ) mà
thảm họa có thể gây ra cho một cộng đồng hoặc một xã hội cụ thể trong một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


khoảng thời gian nhất định.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích
ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH
Khả năng thích ứng là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính
sẵn có trong cộng đồng, tổ chức, xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được các
mục tiêu chung như giảm nhẹ rủi ro thiên tai và tận dụng các cơ hội do nó mang
lại.
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển
trong tương lai các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến
đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo
thời tiết và dự báo khí hậu là nó chỉ đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát
triển kinh tế - xã hội và hệ thống khí hậu.
Thiên tai có nghĩa là các hiện tượng thiên nhiên gây ra sự tổn hại về
người và vật chất, hệ sinh thái và động vật như bão, lũ lụt, hạn hán, núi lửa phun
trào, sóng thần, vòi rồng (lốc xoáy), núi lở, sạt lở đất. Thiên tai là hiện tượng tự
nhiên nhưng có mối quan hệ nhất định với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực
đoan.
Hiểm họa là sự kiện/sự cố hay hiện tượng không bình thường có thể xảy
ra bất kỳ lúc nào hoặc đã xảy ra nhưng chưa gây tác hại mà có khả năng đe dọa
đến tính mạng, tài sản và đời sống của con người.

Tình trạng dễ bị tổn thương là một loạt các điều kiện tác động bất lợi,
ảnh hưởng đến khả năng của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong
việc phòng ngừa và ứng phó với một hiểm họa và những ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến những tổn thất và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.
Đối tượng dễ bị tổn thương là tập hợp các nhóm người dễ bị ảnh hưởng
tiêu cực do sự thay đổi của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội. Ở
Việt Nam, các nhóm được xem là dễ bị tổn thương nhất là phụ nữ, dân tộc thiểu
số và người nghèo. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, thuộc nhóm dễ bị tổn
thương còn có người già và trẻ em.
1.1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Có hai nguyên nhân chính gây ra Biến đổi khí hậu đó là do tự nhiên và do
con người:
1.1.2.1. Nguyên nhân gây ra BDKH do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa,
thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Với sự xuất hiện các
Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi,
nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt
trái đất. Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể
là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời
đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH.
(Mai Văn Trịnh và cs, 2012)
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí

quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và
tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa,
các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì
vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. (Nguyễn Văn
Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều, 2012)
Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải
lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông
đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của CO2 vào
trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với
một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo
quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có
thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng lớn đến
BĐKH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng
góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay.
Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về biến đổi khí
hậu (IPCC) thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con
người.
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động con người
Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ bề mặt Trái
đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của con
người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) phục
vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, phá rừng làm mất cân bằng

sinh thái, sản xuất hóa chất và thay đổi mục đích sử dụng đất bao gồm thay đổi
trong nông nghiệp, công nghiệp, nhà ở... Ngoài ra còn một số hoạt động khác
như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch. (Mai Văn Trịnh và cs, 2012)
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con người do IPCC công bố đã cải thiện qua các năm như sau: Trong báo cáo của
IPCC năm 1995 thì cho rằng hoạt động con người chỉ đóng góp vào 50% nguyên
nhân gây ra BĐKH. Đến báo cáo của IPCC năm 2001, sau khi các nhà nghiên
cứu thực hiện các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động con
người đóng góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH. Tiếp đến là báo cáo của
IPCC năm 2007 đã khẳng định hoạt động con người đóng góp vào 90% nguyên
nhân gây ra BĐKH. Trong khi đó tổ chức Liên hợp quốc còn xác định BĐKH
được quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của con người làm thay đổi nồng
độ khí nhà kính trong khí quyển, làm tăng hiệu ứng nhà kính gây ra biến đổi hệ
thống khí hậu trái đất.
Nhiệt độ trên bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng
đến bề mặt trái đất từ mặt trời và năng lượng bức xạ của trái đất vào không gian.
Năng lượng mặt trời chủ yếu là từ các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua khí
quyển đi xuống bề mặt trái đất. Trong khi đó, bức xạ ngược lại khí quyển của trái
đất có bước sóng dài, có năng lượng thấp và bị một số chất khí trong khí quyển
giữ lại. Các khí trong khí quyển hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


CO2, hơi nước, khí mêtan, khí CFC, bụi…Làm cho nhiệt độ trung bình của bề
mặt trái đất theo đo đạc thực tế là khoảng +15oC. Kết quả của sự trao đổi không
cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia
tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự
như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính. (Bộ TN&MT, 2012)

Các thành phần gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu bao gồm hơi nước, khí
đioxit cacbon (CO2), ô-xit Nitơ (N2O ), khí mê-tan (CH4) và ô zôn (O3). Những
họat động của con người đã làm sản sinh thêm những chất khí mới vào thành
phần các chất khí gây hiệu ứng nhà kính như fluorure lưu huỳnh SF6, các họ
hàng nhà khí hydroflurocarbone HFC và Hydrocarbures perfluores PFC. Tất cả
các loại khí này đều có đặc tính hấp thụ tia bức xạ hồng ngoại từ bề mặt trái đất
lên không gian.
Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch của loài người đang làm cho nồng
độ khí CO2 của khí quyển tăng lên. Sự gia tăng khí CO2 và các khí nhà kính khác
trong khí quyển trái đất làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Theo báo cáo của
IPCC(2007) nếu nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ bề mặt trái
đất tăng khoảng 30C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trái đất đã tăng
0,50C trong khoảng thời gian từ năm 1885 đến năm 1940 do thay đổi của nồng độ
CO2 trong khí quyển từ 0,027% đến 0,035%. Dự báo nếu không có biện pháp khắc
phục hiệu ứng nhà kính thì nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1,5 đến 4,50C vào năm
2050.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Thành phần khí quyển:
Carbon Dioxide CO2

Cỏc ngun phỏt thi KHK

- Năng lợng

- Công nghiệp

- Giao thông
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Sinh hoạt

Methane CH4

Nitrous Oxide NO2

1000

Năm

Hằng ngày có 60
million tấn CO2 thải
vào khí quyển
2000
Source: IPCC 2001

Hỡnh 1.1: S gia tng phỏt thi khớ nh kớnh trong thi gian gn õy
Ngun: B TN & MT, 2012
Nh hiu ng nh kớnh ny m nhit trung bỡnh ca b mt trỏi t theo
quan trc l 15oC. Nu khụng cú hiu ng nh kớnh ny xy ra thỡ theo tớnh toỏn
nhit trung bỡnh b mt trỏi t s l -18 oC.
Nh vy KNK khụng phi l khớ hon ton cú hi cho chỳng ta chỳng
giỳp duy trỡ s sng trờn trỏi t. Vỡ hot ng ca con ngi lm phỏt thi khớ
nh kớnh tng, dn n xut hin hiu ng nh kớnh tng cng. iu ny s gõy
cú hi cho chỳng ta, c th l nhit b mt trỏi t tng, gõy nờn bin i khớ
hu. Tuy nhiờn cõu hi t ra õy l vi nng KNK bao nhiờu thỡ s cú li
cho s sng ca chỳng ta? V nu nng KNK trong khớ quyn tng lờn thỡ s

cú hi gỡ cho cuc sng ca chỳng ta?
BKH l mt quỏ trỡnh din ra t t, khú b phỏt hin v khụng th o
ngc c. Bin i khớ hu din ra trờn phm vi ton cu, tỏc ng n tt c cỏc
chõu lc, nh hng n tt c cỏc lnh vc ca s sng (ng vt, thc vt, a dng
sinh hc, cnh quan, mụi trng sng). Hn na cng xy ra cỏc ri ro thiờn tai
Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip

Page 9


ngày một tăng và hậu quả ngày càng nặng nề khó lường trước được. Và hiện nay
BĐKH được biết đến như là một nguy cơ lớn nhất mà loài người phải đối mặt trong
lịch sử phát triển của nhân loại. BĐKH có thể gây ra một loạt các hậu quả ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người và các sinh vật trên trái đất. BĐKH
có thể làm: Bầu khí quyển trái đất bị hâm nóng, làm thay đổi thành phần và chất
lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên trái
đất. Mực nước biển dâng cao do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên
các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt động
của các quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các
chu trình sinh địa hóa. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất
lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
1.2. Biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Biến đổi khí hậu trên Thế giới
Biến đổi khí hậu toàn cầu xảy ra do tác động của khí nhà kính qua các hoạt
động của con người, dẫn đến hiện tượng trái đất đang nóng dần lên và kéo theo
nhiều hậu quả khác. Theo báo cáo của IPCC, nhiệt độ của trái đất tăng trung
bình 0.60C trong thế kỷ vừa qua và dự báo có thể tăng 1,4 - 6,4oC vào năm 2010,
lượng mưa tăng không đều, nhiều vùng mưa quá nhiều, nhưng nhiều vùng khác

trở nên khô hạn hơn. Theo tính toán mới nhất, mực nước biển có thể dâng lên từ
0,7-1,4 m trong 100 năm tới. Hiện tượng El-Nino hoạt động mạnh lên cả về
cường độ và tần suất. Diện tích vùng băng giá Bắc bán cầu giảm khoảng 1015% kể từ những năm 1950, và có thể không còn vào năm 2030. Băng tại Bắc
cực và các đỉnh núi cao cũng tan đáng kể trong những thập kỷ tới.
Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác
động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu
người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các
nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những
trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa
đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những
dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay
đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở
Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một
nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh
thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng
lên với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng
và tuyết đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và
Nam Cực thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh
Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ
thuật 1 và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế
giới, giai đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn

cầu tăng 0,740C trong giai đoạn 1906-2005; 1,280C giai đoạn 1956-2005 và được
dự báo quá trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình
1). Tuy nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm
mạnh vào mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn
đặc biệt đối với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng
sa mạc, cận sa mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ
20 là do sự gia tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất
công nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan
mật thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất
thải, làm thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


lại gây những hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.

Hình 1.2: Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí
quyển thay đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Nồng độ CO2 tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 51%; nồng độ CH4
tăng 248%; các khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công
nghiệp hóa; một số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF6 là những

khí chỉ mới xuất hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Hình 1.3: Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005
( Nguồn: IPCC, 2007)
Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao
Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết
quả nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực
giảm mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ
bằng lớp băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km2 đang
trôi trên đại dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện
tượng băng tan làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và
các cơ quan nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình
1,8mm/năm giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31
m trong một thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam đều dự báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp
theo và có thể đạt 100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8
± 0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo
IPCC). Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.4).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



×