Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình trang trại trên địa bàn huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.42 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị, hình ảnh

viii

MỞ ĐẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu của đề tài

2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

1.2

1.3

1.4

3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

3


1.1.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp

3

1.1.2 Nguyên tắc và các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

6

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

Tổng quan chung về trang trại

10

1.2.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

10

1.2.2 Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại

12

1.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến mô hình trang trại nông nghiệp

13

Trang trại nông nghiệp trên thế giới


16

1.3.1 Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại trên thế giới

16

1.3.2 Loại hình sản xuất trang trại phổ biến trên thế giới

20

Trang trại nông nghiệp ở Việt Nam

21

1.4.1 Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại ở Việt Nam

21

1.4.2 Loại hình sản xuất trang trại phổ biến ở Việt Nam

25

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1

Đối tượng nghiên cứu


29

2.2

Phạm vi nghiên cứu

29

iii


2.3

Nội dung nghiên cứu

29

2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

29

2.3.2 Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện Sóc Sơn

29

2.3.3 Tình hình phát triển sản xuất theo mô hình trang trại trên địa
bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

29


2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình trang
trại trên địa bàn huyện

29

2.3.5 Định hướng và giải pháp phát triển các trang trại nông nghiệp
trên địa bàn huyện đến năm 2020
2.4

Phương pháp nghiên cứu:

30
30

2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

30

2.4.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

30

2.4.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

31

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

32


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

3.1

Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn

33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

33

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn

40

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan
đến sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp
3.2

3.3

Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện Sóc Sơn

46
47


3.2.1 Biến động sử dụng đất của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

47

3.2.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn

49

Đánh giá tình hình phát triển sản xuất theo mô hình trang trại trên

địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

51

3.3.1 Số lượng trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2010 - 2014

51

3.3.2 Loại hình sản xuất trang trại của huyện giai đoạn 2010 - 2014

52

3.3.3 Quy mô và hiện trạng sản xuất các trang trại trên địa bàn huyện Sóc Sơn

57

iv



3.4

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình trang trại

trên địa bàn huyện

59

3.4.1 Đánh giá về hiệu quả kinh tế

59

3.4.2 Đánh giá về hiệu quả xã hội

61

3.4.3 Đánh giá về hiệu quả môi trường

62

3.4.4 Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình
trang trại trên địa bàn huyện Sóc Sơn
3.5

67

Định hướng và giải pháp phát triển các mô hình trang trại có hiệu

quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn đến năm 2020


67

3.5.1 Định hướng phát triển các mô hình trang trại của huyện Sóc Sơn

70

3.5.2 Những tồn tại trong phát triển kinh tế trang trại

70

3.5.3 Đề xuất phát triển các loại hình sản xuất trang trại trên địa bàn huyện

71

3.5.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
mô hình trang trại

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

75

Kết luận

75

Kiến nghị

77


TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT


Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

NXB

Nhà xuất bản

QL

Quốc lộ

TB

Trung bình

TDT

Tổng diện tích


TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TT

Trang trại

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VAC

Vườn - ao - chuồng

VACR

Vườn - ao - chuồng - rừng

VC

Vườn - chuồng

VCR


Vườn - chuồng - rừng

VR

Vườn - rừng

vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng
1.1

Tên bảng

Trang

Biến động diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của cả nước

4

1.2

Số lượng trang trại năm 2013 phân theo lĩnh vực sản xuất

27


3.1

Diện tích, cơ cấu các loại đất của huyện Sóc Sơn

36

3.2

Biến động sử dụng đất của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2014

48

3.3

Diện tích đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn năm 2014

49

3.4

Số lượng các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2010 - 2014

51

3.5

Loại hình sản xuất các trang trại giai đoạn 2010 - 2014

52


3.6

Cơ cấu diện tích các trang trại huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 2014

57

3.7

Số lượng một số vật nuôi/lứa của các trang trại năm 2014

58

3.8

Hiệu quả kinh tế của các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện
Sóc Sơn năm 2014

3.9

59

Số lao động của các loại hình sản xuất trang trại phân chia theo các
loại hình sản xuất

61

3.10

Thu nhập bình quân của người lao động trong các trang trại


61

3.11

Hình thức xử lý chất thải rắn chăn nuôi

62

3.12

Hình thức xử lý chất thải lỏng chăn nuôi

63

3.13

Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình
trang trại trên địa bàn huyện Sóc Sơn

vii

69


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH

Số hình

Tên hình


Trang

3.1

So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2010 - 2014

41

3.2

Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Sóc Sơn năm 2014

42

3.3

Tình hình biến động đất đai của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 -2014

49

3.4

Mô hình trang trại chăn nuôi của gia đình ông Nghiêm Xuân Hùng
xã Thanh Xuân - huyện Sóc Sơn

3.5

Mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt của ông Đỗ Văn Thanh xã
Đông Xuân - huyện Sóc Sơn


3.6

53

Mô hình trang trại trồng lúa kết hợp với thả cá của ông Vương
Mạnh Hải, xã Hồng Kỳ - huyện Sóc Sơn

3.7

56

Đánh giá ảnh hưởng hoạt động của chăn nuôi trong trang trại tới
môi trường

3.8

53

65

So sánh môi trường của trang trại chăn nuôi và chăn nuôi truyền
thống của hộ gia đình

66

viii


MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp
có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa. Kinh tế trang trại có vai trò thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào sản
xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất
trong nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại giúp huy động khai thác các
nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông
dân, làm giàu cho đất nước, và quan trọng nhất kinh tế trang trại sẽ giúp cho việc
sử dụng và bảo vệ có hiệu quả tài nguyên đất đai. Ngày nay, trang trại là loại
hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
sự phát triển của kinh tế nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Tuy nhiên, để phát huy sức mạnh của nền nông nghiệp nước nhà thì
nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp cần được thay đổi bởi một nền nông
nghiệp hiện đại, có sự ứng dụng rộng rãi của khoa học kỹ thuật, cần có sự thay
đổi các loại hình sử dụng đất và đưa các mô hình sử dụng đất khác nhau để có thể
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay, mô hình phù hợp mang lại lợi ích là
mô hình kinh tế trang trại. Mô hình kinh tế trang trại có ý nghĩa to lớn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội nước nhà, góp phần đưa nông nghiệp nông thôn
Việt Nam lên một tầm cao mới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến nay cả
nước có khoảng 120.000 trang trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%,
diện tích đất sử dụng trên 900.000 ha, đa số trang trại là quy mô nhỏ. Hàng năm,
các trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu ngày công lao
động thời vụ, đóng góp cho nền kinh tế trên 12.000 tỷ đồng giá trị sản lượng.
Việc phát triển nhanh cả số lượng lẫn chất lượng trang trại đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Huyện Sóc Sơn là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, chủ yếu vẫn
1



là sản xuất nông nghiệp. Huyện có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp với nhiều mô hình sử dụng đất khác nhau. Trong đó, mô hình trang
trại đang thể hiện những tiến bộ, sự phù hợp với xu thế phát triển hàng hóa tập
trung đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Năm 2000, huyện
Sóc Sơn chỉ có 17 trang trại với diện tích hơn 50 ha, vốn đầu tư cho một trang
trại là 20 triệu đồng, lợi nhuận một năm thu về không đáng kể. Đến nay, toàn
huyện đã có 124 trang trại, thâm canh trên diện tích 432,4 ha, vốn đầu tư cho một
trang trại là 414,8 triệu đồng, lợi nhuận thu về của mỗi trang trại một năm đạt
hơn 50 triệu đồng, thu hút 400 lao động làm việc. Sử dụng đất nông nghiệp theo
mô hình trang trại ở huyện Sóc Sơn đang thể hiện hướng đi đúng đắn, vì vậy việc
đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình này là
việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi xin được tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo mô
hình trang trại trên địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo mô hình trang trại trên
địa bàn huyện Sóc Sơn.
- Định hướng phát triển các mô hình trang trại nông nghiệp có hiệu quả
trên địa bàn huyện đến 2020.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo mô hình trang trại trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc cách thức điều tra, nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh
giá hiệu quả sử dụng đất.
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu phải đảm
bảo tính chính xác và hệ thống.
- Số liệu điều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan các điều kiện
trên địa bàn huyện.

- Những đề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện hiện
tại và tương lai của địa phương.
2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng.
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước không
giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là đối
tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho
đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng
loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, người ta ước tính có tới
15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của
con người gây ra.
Theo P.Buringh, toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỉ ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền); Phần diện tích còn lại (khoảng 78%,
tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ
ha đất nông nghiệp, con người hiện đang sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,5 tỉ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác. (Hội

khoa học kinh tế Việt Nam, 2000)
Trên thế giới đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Châu Á tuy có
diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng tỉ lệ diện tích
đất nông nghiệp trên diện tích tự nhiên thấp, trong khi đây là khu vực có tỷ lệ dân
3


số đông trên thế giới. Có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonexia.. Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ
282 triệu ha đang được trồng trọt.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện
tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu
người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các
quốc gia ASEAN. (Hoàng Văn Hoa, 1995)
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng
thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
thống kê, tính đến ngày 01/01/2014 diện tích đất nông nghiệp cả nước là
26.822,9 nghìn ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 10.231,7 nghìn
ha. Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 1.127,7m2/người. (Tổng cục
Thống kê, 2014)
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của cả nước
Năm

TDT đất sản
xuất nông nghiệp
(1000 ha)

9.224,2

Dân số
(1.000 người)

1995

TDT đất
nông nghiệp
(1000 ha)
10.496,9

71.995,5

Bình quân diện tích
đất sản xuất nông
nghiệp/người (m2)
1.281,22

2000

12.644,3

10.540,3

77.635,4

1.357,67

2005


24.583,8

9.412,2

84.155,8

1.118,42

2010

24.997,2

9.420,3

86.116,6

1.093,90

2013

26.822,9

10.231,7

90.728,9

1.127,7

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014)

Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng
bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ
xuất khẩu.
4


Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm
tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng
- Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác
định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng
nông sản hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực, giảm tỷ trọng
lao động nông nghiệp xuống dưới 50%. Tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên
một lao động nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển
ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát
triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động
nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm
qua, từ năm 1997 Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất
khẩu gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các đàn gia
súc, sản lượng thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng
đều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần đây bình
quân tăng mỗi năm 20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, nền nông nghiệp Việt Nam cũng tồn
tại và phát sinh một số vấn đề:
- Quỹ rừng, quỹ đất, quỹ nước, quỹ gien của nông nghiệp đang bị thu hẹp
đến giới hạn thấp, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.
Rừng đang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ
còn chiếm 27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với độ an toàn của môi trường
sinh thái.
5


Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do
dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển
sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng
gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số địa phương
do chất thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu, diệt
cỏ, gây ô nhiễm đất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và để dư lượng chất
độc hại trong nông sản thực phẩm.
- Đói nghèo đang tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông thôn
đồng bằng.
1.1.2. Nguyên tắc và các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu sử dụng đất ngày
càng gia tăng, đặc biệt đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm do bị trưng
dụng sang các mục đích phi nông nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo đảm an ninh
lương thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp, đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ tính đa
dạng sinh học, bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm của rừng, phát triển công
nghiệp chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ tiên tiến; khai thác tiềm năng

lao động, giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo, thu hút
nguồn lực đầu tư, nâng cao vai trò và giá trị đóng góp của ngành nông - lâm
nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất. Do đó đất nông nghiệp
cần được sử dụng theo nguyên tắc "đầy đủ, hợp lý và hiệu quả".
- Đầy đủ: Đây là nguyên tắc quan trọng, đảm bảo diện tích đất canh tác
luôn đáp ứng được nhu cầu về an toàn lương thực, diện tích đất nông nghiệp đáp
6


ứng được tiêu chuẩn môi trường sinh thái được bền vững cũng như nhu cầu sinh
hoạt của con người.
- Hợp lý: Đây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng đất đạt hiệu
quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn và hiệu quả.
- Hiệu quả: Trong khai thác và quản lý sử dụng đất tính hiệu quả cao nhất
cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác có những quan điểm đúng đắn theo
xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Theo Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 – 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quan điểm sử dụng đất nông
nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ xuất
hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại hình
sử dụng đất thích hợp, đa dạng hoá sản phẩm, chống xói mòn, thâm canh sản

xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với
sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng
hoá của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hoá truyền
thống của các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương phải gắn liền
7


với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước. (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2010)
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng…)
có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp,
vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối.
Vì vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng
vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ
phì đất. (Hội Khoa học đất, 2000)

1.1.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Trên cơ sở nghiên cứu các
quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu sử dụng đất đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích
cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu
mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến
bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến
30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp. (Nguyễn Sinh Cúc, 2007)
8


1.1.3.3. Nhóm yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực
và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát
triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá,
chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất

Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì thế, cần phát huy thế
mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện
đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (đất đai, hỗ trợ, điều chỉnh cơ cấu đầu tư...).
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglass C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế - xã hội.

9


1.2. Tổng quan chung về trang trại
1.2.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.2.1.1. Khái niệm trang trại
- Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, là đơn vị sản xuất
nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể pháp lý có tư cách pháp nhân trong các
quan hệ kinh tế xã hội.
- Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp có
tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản lý kiểu doanh nghiệp (hạch toán

kinh tế).
- Trang trại là tổ chức sản xuất nông nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các
hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất tư liệu sản xuất, các hoạt động dịch vụ
và các tổ chức chế biến tiêu thụ nông sản.
- Trang trại có các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và phương thức quản
lý khác nhau:
+ Trang trại gia đình: là loại hình trang trại phổ biến nhất trong nông
nghiệp ở tất cả các nước, thường do các chủ gia đình làm chủ và quản lý sản xuất
kinh doanh của trang trại, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu và có thể sử dụng
lao động thuê ngoài, sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất (ruộng đất,
công cụ sản xuất, vốn…) cũng có thể đi thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ tư liệu
sản xuất trên.
+ Trang trại tư bản tư nhân: là loại hình trang trại nông nghiệp ít phổ biến
ở các nước, đến nay số lượng không nhiều thường là các trang trại tư bản tư
nhân, công ty cổ phần, sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng lao động làm thuê
kể cả lao động sản xuất và lao động quản lý.
- Trang trại thường có các quy mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn) song song
tồn tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và quy mô trung bình… Trang trại
thường có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau, trong và
ngoài nông nghiệp, với phương thức quản lý kinh doanh khác nhau (chuyên môn
hoá, đa dạng hoá sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác nhau.
- Phân loại trang trại theo lĩnh vực sản xuất bao gồm:
10


+ Trang trại trồng trọt
+ Trang trại chăn nuôi
+ Trang trại lâm nghiệp
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
+ Trang trại tổng hợp

Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm,
ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập, sản xuất được tiến hành
trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với
cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường.
1.2.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
- Theo nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
02/02/2000 về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản”.
- Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc.
- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động trước và sau sản
xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại
thuộc các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ công nghiệp hoá. Quá trình hình
thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ
thấp đến cao. Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang trại với tỷ trọng còn
thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai trò xung kích
trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá. Thời kỳ công nghiệp
11


hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy mô lớn và năng lực sản
xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông sản hàng hoá

cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá. Kinh tế trang
trại phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá
trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, là một tất yếu khách
quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự
túc lên sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là loại hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
mới có tính ưu việt hơn hẳn so với các loại hình sản xuất nông nghiệp khác như:
Kinh tế nông nghiệp phát canh thu tô, kinh tế tư bản tư nhân, đồn điền, kinh tế
cộng đồng, nông nghiệp tập thể, kinh tế tiểu nông.
- Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất
hàng hoá thời kỳ công nghiệp hoá ở các ngành sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
ở các vùng kinh tế ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, đã thích ứng với
các trình độ công nghiệp hoá khác nhau.
1.2.2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại có vai trò tích cực và quan trọng cả về kinh tế, xã hội và
môi trường:
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại là bước phát triển mới của sản xuất hàng
hóa trong nông nghiệp.
+ Kinh tế trang trại góp phần xóa bỏ nền kinh tế tự cung, tự cấp và thúc
đẩy kinh tế hàng hóa phát triển ở nông thôn.
+ Kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
loại cây trồng vật nuôi có giá trị cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán,
manh mún, tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa cao.
+ Kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, là mô hình
gắn kết giữa nông nghiệp và công nghiệp, là xu thế phát triển công nghiệp nông
thôn. Đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, kinh tế
trang trại đảm nhận khâu cung cấp nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.
Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao
12



giờ cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông
nghiệp, nông thôn.
+ Kinh tế trang trại có khả năng tận dụng được mọi nguồn lao động chính,
phụ trong từng hộ nông dân, đồng thời thu hút được lao động dư thừa ở nông
thôn, góp phần tạo việc làm, cải thiện đời sống cho một bộ phân dân cư.
+ Kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội:
Kinh tế trang trại làm tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm
và thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
trong nông thôn, tạo tấm gương cho hộ nông dân về cách thức tổ chức và quản lý
sản xuất kinh doanh.
- Về môi trường:
Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực, lâu dài của mình
mà các chủ trang trại có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm đến việc bảo vệ
môi trường. Trước hết là bảo vệ trong phạm vi không gian sinh thái trang trại
và sau đó là phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi góp phần
quan trọng vào việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và sử dụng hiệu
quả tài nguyên đất.
(Nguyễn Đình Hương, 2000).
1.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến mô hình trang trại nông nghiệp
Những biểu hiện của mô hình kinh tế trang trại ở nước ta được hình thành
từ rất sớm, đi liền với nó là những quy định cụ thể. Những quy định liên quan
đến mô hình kinh tế trang trại nông nghiệp ở những năm của thời kỳ phong kiến
hay thời kỳ thực dân Pháp xâm lược chưa được cụ thể thành những quy định,
điều, luật. Sau khi thống nhất đất nước, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) đã
được ban hành cùng với đó là Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và
các Nghị định hướng dẫn nhằm thể chế hóa chính sách đối với kinh tế tư nhân
trong nông nghiệp. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ năm khóa VII năm

1993 đã chủ trương khuyến khích phát triển các nông, lâm, ngư trại với quy mô
13


thích hợp. Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 cũng đã
thể chế hóa chính sách đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân trong việc kinh
doanh nông nghiệp. (Hội khoa học kinh tế Việt Nam, 1996).
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã nhấn mạnh chủ trương của Chính phủ trong việc phát triển kinh tế
trang trại. Điều đó đã tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế trang trại phát
huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách ưu đãi về nhiều mặt
đối với kinh tế trang trại. Mặt khác, hình thành các tiêu chí kinh tế về trang trại
nhằm tạo điều kiện quản lý, hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có
phải là trang trại hay không cần phải có tiêu chí để nhận dạng. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK
ngày 23 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại,
thông tư nêu rõ:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2. Quy mô sản xuất phải tương đối và vượt trội với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung

+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
14


+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
(3) Trang trại lâm nghiệp
Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò…
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê…
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hon 20 con trở lên, đối với
dê, cừu từ 100 con trở lên
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng… có thường xuyên từ 2.000
con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với
nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d, Đối với các loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
có tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ
sản và thuỷ đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá. (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục thống kê, 2000).
Để thay thế Thông tư 69/2000/TTLT-BNN-TCTK, ngày 13 tháng 4 năm
2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số

27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh
tế trang trại. Thông tư nêu rõ:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
15


- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là
5 năm.(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011).
1.3. Trang trại nông nghiệp trên thế giới
1.3.1. Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại ở một số nước
Châu Á
Ở Châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại sản xuất
hàng hóa ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự xâm
nhập của tư bản phương Tây vào các nước Châu Á, cùng với việc xâm nhập của
phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa, đã làm nảy sinh hình thức
kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
ở các nước trên thế giới đã có sự biến động lớn về quy mô, số lượng và cơ cấu
trang trại.

Ở khu vực Châu Á, do đất canh tác trên đầu người vào loại thấp nhất thế
giới, bình quân có 0,15 ha/người như Đài Loan: 0,047 ha/người, Malaixia: 0,25
ha/người, Hàn Quốc: 0,053 ha/người, Nhật Bản 0,035 ha/người… Ở các nước có
nền kinh tế phát triển: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản sự phát triển kinh tế trang
trại cũng theo quy luật, số lượng trang trại giảm và quy mô diện tích tăng. Ở Nhật
Bản, năm 1950 số trang trại là 6.176.000, năm 1993 là 3.691.000 trang trại. Số
lượng trang trại giảm bình quân hàng năm 1,2%. Diện tích trang trại bình quân
năm 1950 là 0,8 ha, năm 1993 là 1,38 ha, tốc độ tăng diện tích bình quân hàng
năm là 1,3%. Ở Đài Loan, năm 1955 số trang trại là 1,12 ha 744.000, năm 1988
là 739.000 trang trại. Tốc độ trang trại giảm bình quân 0,02%. Diện tích trang trại
16


bình quân năm 1955 là 1,12 ha năm 1988 là 1,21 ha. Tốc độ tăng diện tích trang
trại bình quân hàng năm là 0,2%. Ở Hàn Quốc, năm 1953 có 2.249.000 trang trại,
năm 1979 giảm xuống 1.172.000 trang trại. Số lượng trang trại giảm bình quân
hàng năm 0,7%, diện tích bình quân của trang trại tăng bình quân hàng năm là
0,9%. (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000)
Nhật Bản là nước có mô hình trang trại phát triển khá mạnh, hiện nay
Nhật Bản có các loại hình trang trại sau:
- Các trang trại chuyên làm nông nghiệp: không làm việc khác và nguồn
thu nhập duy nhất là sản xuất nông nghiệp. Năm 1988, có 62.000 cơ sở quy mô
diện tích từ 2 - 3 ha trở lên, bình quân 4 ha, sản xuất 45% sản lượng thóc gạo của
cả nước. Ngoài ra, còn có các loại trang trại chăn nuôi: lợn, gà, bò sữa, bò thịt có
quy mô lớn và chuyên môn hóa.
- Các trang trại làm nông nghiệp chính: Thu nhập từ nông nghiệp là chủ
yếu, ngoài ra còn làm các công việc ngoài nông nghiệp nhưng thu nhập không
đáng kể. Năm 1988, có 404.000 cơ sở có quy mô từ 1 - 2 ha. Sử dụng lao động
gia đình sản xuất nông nghiệp trong lúc thời vụ khẩn trương, lúc nông nhàn đi
làm công nhân ở xí nghiệp hoặc làm ngành nghề thủ công ngay ở trang trại như

lắp ráp linh kiện điện tử, nghề thủ công mỹ nghệ.
Ở Châu Á nói chung, hiện tượng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm nên xảy ra
tình trạng phân tán, manh mún ruộng đất, đây là một trong những trở ngại trong
vấn đề phát triển kinh tế trang trại.
1.3.1.2. Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại ở một số nước
Châu Âu
Châu Âu cái nôi của của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đã xuất hiện
hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, thay thế cho hình thức kinh tế tiểu
nông và hình thức điền trang của chế độ phong kiến. Nước Anh đầu thế kỷ XVII
có sự tập trung ruộng đất đã hình thành nên những trang trại tập trung trên quy
mô rộng lớn, cùng với việc sử dụng lao động làm thuê. Mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nông nghiệp ở đây giống như mô hình hoạt động ở các công xưởng.
Thực tế cho thấy, sản xuất nông nghiệp tập trung lớn về quy mô và sử dụng
17


nhiều lao động làm thuê đã không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các trang
trại vừa và nhỏ.
Các nước Pháp, Hà Lan, Đan Mạch… kinh tế trang trại cũng được phát
triển mạnh tạo ra nhiều nông sản hàng hóa. Nước Anh năm 1950 có 543.000
trang trại đến năm 1957 còn có 25.400 trang trại. Nước Pháp năm 1955 có
2.285.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn 801.000 trang trại. Diện tích bình
quân của các trang trại qua các năm có xu hướng tăng lên như: ở Anh năm 1950
diện tích bình quân một trang trại là 36 ha, Cộng hòa liên bang Đức năm 1949 là
11 ha năm 1985 là 15 ha, Hà Lan năm 1960 là 7 ha đến năm 1987 là 1 ha. (Hội
Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000)
1.3.1.3. Tình hình phát triển trang trại và kinh tế trang trại ở một số nước
Châu Mỹ
Nước Mỹ là nước có kinh tế trang trại rất phát triển. Năm 1950, ở Mỹ có
5.648.000 trang trại và giảm dần số lượng đến năm 1960 còn 3.962.000. Trong

khi đó, diện tích bình quân một trang trại tăng lên, năm 1950 là 56 ha năm 1960
là 120 ha, năm 1992 là 198,7 ha.
Các trang trại nông nghiệp Mỹ đi vào sản xuất chuyên môn hoá với 20
chuyên ngành phân bố trên 10 vùng sản xuất khác nhau như vành đai ngô, vành
đai sữa...

nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh về chất lượng nông sản và giá

thành. Các trang trại nông nghiệp không hoạt động đơn độc mà nằm trong hệ
thống kinh tế liên ngành mang tên AGRIBUSINESS.
Công nghệ sản xuất nông nghiệp của các trang trại Mỹ đến nay đã được
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở mức độ cao, từ cơ giới hoá, điện khí hoá, đến
thuỷ lợi hoá, hoá học hoá. Các khâu sản xuất và chế biến các loại nông sản chính
đã được cơ giới hoá toàn bộ và công nghệ tin học và tự động hoá bắt đầu xâm
nhập vào sản xuất nông nghiệp của các trang trại.
Công nghiệp hoá nông nghiệp trong các trang trại từ bề rộng chuyển
sang bề sâu đi vào thâm canh cao, trên cơ sở giảm chi phí năng lượng, vật tư
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, như áp dụng rộng rãi công nghệ sản xuất
trồng trọt bằng làm đất tối thiểu, trên diện tích 45 - 50 triệu hecta, giảm chi
18


phí nhiên liệu, bảo vệ đất, chống xói mòn, ứng dụng kỹ thuật tưới tiêu cho cây
trồng, tiết kiệm nước...
Công nghiệp hoá nông nghiệp Mỹ đã đem lại hiệu quả to lớn đối với kinh
tế trang trại. Thành tựu nổi bật của nền nông nghiệp công nghiệp hoá của Mỹ là
tạo ra năng suất cây trồng gia súc cao đi đôi với năng suất lao động nông nghiệp
cao trên cơ sở kỹ thuật thâm canh công nghiệp hoá theo hướng giảm đầu tư lao
động sống, tăng đầu tư lao động kỹ thuật (vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị). Đến
nay năng suất các cây trồng và vật nuôi chủ yếu của Mỹ đều đạt mức cao vào loại

hàng đầu thế giới trên diện tích lớn và cao gấp 2 - 3 lần năng suất bình quân thế
giới. Năng suất bình quân hạt cốc của Mỹ trên 64 triệu hecta đạt 6,674 tấn/hecta,
cao gấp 2 lần năng suất bình quân thế giới (2,83 tấn/hecta). Năng suất ngô là cây
hạt cốc có diện tích gieo trồng lớn nhất nước Mỹ - trên 29 triệu hecta, đạt 8,685
tấn/hecta, cao gấp 2 lần năng suất bình quân thế giới 4,3 tấn/hecta. Năng suất lúa
nước của Mỹ trên 1,3 triệu hecta đạt 6,674 tấn/hecta cao hơn gấp 1,9 lần năng
suất bình quân thế giới. Năng suất lúa mì của Mỹ trên 25 triệu hecta đạt 2,53
tấn/hecta cao hơn năng suất bình quân thế giới không nhiều 2,5 tấn/hecta vì lúa
mỳ ở Mỹ tập trung ở các vùng đất xấu, khô cạn, còn đất tốt nhất dành cho ngô.
Năng suất đỗ tương ở Mỹ đạt 2,83 tấn/hecta trên diện tích 25 triệu hecta, cao hơn
bình quân thế giới 30%. Năng suất khoai tây của Mỹ đạt bình quân 34,2 tấn/hecta
cao gấp 2,2 lần năng suất bình quân thế giới (15,12 tấn/hecta). Năng suất cà chua
của Mỹ đạt bình quân 60,5 tấn/hecta cao gấp 2,2 lần năng suất bình quân thế
giới. Năng suất sữa bò của Mỹ bình quân đạt 7.295 kg/con trên 9,5 triệu con bò
sữa, cao hơn bình quân thế giới 3,5 lần. Năng suất lao động nông nghiệp. Mỹ
đứng ở vị trí dẫn đầu thế giới do chi phí lao động nông nghiệp thấp và năng suất
sản lượng nông nghiệp cao, kết quả của thâm canh và cơ giới hoá liên hoàn, đồng
bộ trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Năng suất lao động nông nghiệp cao dẫn
đến chi phí lao động trên đơn vị sản phẩm thấp. Đến nay chi phí lao động của các
trang trại Mỹ để sản xuất 1 tạ ngô là 0,12 giờ công, 1 tạ lúa nước là 0,30 giờ
công, 1 tạ thịt là 0,88 giờ công, 1 tạ sữa là 0,66 giờ công. Sản lượng nông sản của
các trang trại Mỹ trong 30 năm gần đây tăng nhanh. Sản lượng hạt cốc tăng từ
176,5 triệu tấn lên 354 triệu tấn (thời gian 1961 - 1995) riêng ngô tăng từ 103
19


×