Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai tổ hợp lợn lai giữa đực l19 x nái f1(landrace x meishan) và đực l19 x nái f1(yorkshire x landrace) nuôi tại trại giống lợn ông bà cao xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP
LAI GIỮA ĐỰC L19 X NÁI F1 (LANDRACE X MEISHAN)
VÀ ĐỰC L19 X NÁI F1(YORKSHIRE X LANDRACE)
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG ÔNG BÀ CAO XÁ - CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NUÔI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP
LAI GIỮA ĐỰC L19 X NÁI F1 (LANDRACE X MEISHAN)
VÀ ĐỰC L19 X NÁI F1(YORKSHIRE X LANDRACE)
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG ÔNG BÀ CAO XÁ - CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NUÔI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đoàn Văn Soạn


2. TS. Phạm Thị Hiền Lương

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đoàn Văn Soạn và TS. Phạm Thị Hiền
Lương là hai thầy cô hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi thú y, Phòng Đào
tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô trong khoa chăn nuôi thú
y Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trại
giống lợn ông bà Cao Xá - Công ty Cổ phần Giống chăn nuôi tỉnh Bắc Giang, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn này.
Học viên

Phạm Thị Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về lai giống ....................................................................................4
1.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng ...................................................4
1.1.2. Lai giống và ưu thế lai ......................................................................................5
1.2. Đặc điểm phát triển, sinh trưởng và sự phát dục của lợn ...................................10
1.2.1. Sự phát triển của lợn .........................................................................................10

1.2.2. Sinh trưởng và sự phát dục................................................................................11
1.3. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................................11
1.3.1. Sự thành thục về tính ở lợn ............................................................................11
1.3.2. Chức năng của các bộ phận trong đường sinh dục cái ...................................12
1.3.3. Sự thụ tinh .......................................................................................................13
1.3.4. Sự phát triển của thai lợn ................................................................................14
1.4. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.15
14.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái .........................................................15
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ..............................16
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt ở lợn và các yếu
tố ảnh hưởng .....................................................................................................19
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn ............19
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt .................................21


iv

1.6. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước ............................................22
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................22
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.................................................................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................26
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................26
2.2.1. Nội dung ..........................................................................................................26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................26
2.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................29
2.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi sinh lý động dục, sinh sản của lợn nái ..........................29
2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ....................................29

2.4. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu............................................................................30
2.4.1. Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục, sinh sản của lợn nái ...........................................30
2.4.2. Đánh giá năng suất và phẩm chất thịt của các tổ hợp lai ................................31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................35
3.1. Kết quả sinh sản của lợn nái F1(LM) và F1(YL)...............................................35
3.1.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn cái hậu bị F1(LM) và F1(YL) .........35
3.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LM) và F1(YL) qua các lứa đẻ ................37
3.3. Khả năng sinh trưởng của lợn thịt ở các tổ hợp lai ............................................52
3.3.1. Sinh trưởng tích lũy.........................................................................................52
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của các tổ hợp lai .........................................................54
3.3.3. Sinh trưởng tương đối của các tổ hợp lai ........................................................55
3.3.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn hơi tăng của các tổ hợp lai ...............................56
3.4. Năng suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai ..................................................58
3.4.1. Năng suất thịt của 2 tổ hợp lai ........................................................................59
3.4.2. Chất lượng thịt của 2 tổ hợp lai .......................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

: Cai sữa

Cs


: Cộng sự

D

: Giống lợn Duroc

D(LY)

: Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀(Landrace x Yorkshire)

D(YL)

: Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀(Yorkshire x Landrace)

DL

: Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀ Landrace

F1(LY)

: Lợn lai giữa ♂Landrace x ♀Yorkshire

F1(YL)

: Lợn lai giữa ♂Yorkshire x ♀Landrace

KL

: Khối lượng


Ld

: Giống lợn Landrace

L19

: Dòng lợn Duroc trắng

L19(LY)

: Tổ hợp lai giữa ♂L19 x ♀(Landrace x Yorkshire)

L19(LM)

: Tổ hợp lai giữa ♂L19 x ♀(Landrace x Meishan)

L19(YL)

: Tổ hợp lai giữa ♂L19 x ♀(Yorkshire xLandrace)

MC

: Giống lợn Móng cái

Pi

: Giống lợn Piétrain

PiDu


: Lợn lai giữa Piétrain và Duroc

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

TKL

: Tăng khối lượng

VCK

: Vật chất khô

Y

: Giống lợn Yorkshire


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm đối với lợn nái và đực giống ...............................26
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn nuôi thịt ........................................................27
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn nái ...................................27
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt....................................28
Bảng 2.5: Khẩu phần thức ăn cho lợn thịt (kg thức ăn/con/ngày) ...........................29
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn cái F1(LM) và F1(YL) .............35
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LM) ở lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 5 ......37
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(YL) ở lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 5 .....38

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LM) và F1(YL) ở lứa đẻ 6 .......43
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1 (LM) và F1(YL) ở lứa đẻ 7 .......47
Bảng 3.6: Khối lượng của lợn thịt ở các tổ hợp lai (kg/con) ....................................52
Bảng 3.7: Sinh trưởng tuyệt đối của 2 tổ hợp lai (g/con/ngày) .................................54
Bảng 3.8: Sinh trưởng tương đối của 2 tổ hợp lai (%) ..............................................55
Bảng 3.9: Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt (kg) ..........................56
Bảng 3.10: Tiêu tốn năng lượng trao đổi/1kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt (kcal) .....57
Bảng 3.11: Tiêu tốn Protein 1kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt (g) ..........................58
Bảng 3.12: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ................................59
Bảng 3.13: Chất lượng thịt của lợn thí nghiệm .........................................................65
Bảng 3.14: Thành phần hóa học của thịt lợn ............................................................67


vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ số con đẻ ra còn sống/ổ từ lứa 1-5...............................................39
Hình 3.2: Biểu đồ số con cai sữa/ổ từ lứa 1-5 ..........................................................40
Hình 3.3: Biểu đồ Khối lượng toàn ổ khi cai sữa từ lứa 1-5 .....................................42
Hình 3.4: Biểu đồ số con đẻ ra còn sống/ổ từ lứa 1-7...............................................50
Hình 3.5: Biều đồ khối lượng toàn ổ khi cai sữa từ lứa 1-7......................................51
Hình 3.6: Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ...................................................53
Hình 3.7: Sinh trưởng tương đối của hai tổ hợp lai ..................................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát

triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
đáp ứng nhu cầu con người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát
triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản
xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản
chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.
Việc nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt,
tỷ lệ nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Pietrain (P), Meishan…
đã trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong sản
xuất chăn nuôi lợn ở nước ta. Nghiên cứu sử dụng các tổ hợp lai ngoại x ngoại nhằm
sản xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế đã
được chú trọng trong những năm gần đây.
Bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được ứng dụng, chúng ta còn nhập và
sản xuất một số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22,
402… với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương
phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất
và hiệu quả chăn nuôi.
Lợn đực L19 là dòng Duroc trắng được tạo ra từ giống lợn Duroc màu truyền
thống do công ty PIC của Anh nhập vào nước ta từ năm 1997, được Bộ Nông nghiệp
& PTNT quyết định mang tên là dòng VCN03 và chuyển giao cho Trung tâm Nghiên
cứu lợn Thụy Phương thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia quản lý và nuôi giữ. Trong
chương trình lai, VCN03 đóng vai trò duy nhất là con đực của dòng cái, đực VCN03
được cho phối với cái ông bà VCN11,VCN12 để tạo ra 2 dòng lợn bố mẹ
VCN21,VCN22 (Lê Thanh Hải, Nguyễn Quế Côi, 2009) [14].


2
Đặng Vũ Bình và cs (2005) [5] cũng đã nghiên cứu sử dụng đực L19 lai với đàn
nái F1(LY) và F1(YL) nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng. Sử dụng

đực L19 hoặc D làm con đực cuối cùng trong các tổ hợp lợn lai đang là sự lựa chọn
của nhiều cơ sở chăn nuôi ở nước ta. Vì vậy, việc đánh giá đầy đủ năng suất sinh sản,
năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(LY), F1(YL) phối giống
với đực D và đực L19 đang là vấn đề rất cần thiết đối với các cơ sở chăn nuôi lợn quy
mô vừa và lớn theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước cũng như xuất khẩu trong tương lai
Tại Bắc Giang, các giống lợn ngoại đã được nuôi và nhân giống phổ biến ở các
cơ sở chăn nuôi tập trung. Việc theo dõi, đánh giá khả năng sản xuất thông qua các
chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng và năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lai là
những vấn đề rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc
trong những năm tiếp theo. Để có đàn lợn thịt có tốc độ tăng trưởng nhanh và đạt tỷ
lệ nạc tối đa của phẩm giống, bên cạnh việc nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt,
cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những
công thức lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, dòng cao sản
và đặc biệt là sử dụng triệt để ưu thế lai của chúng là rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn ngoại trong điều
kiện chăn nuôi hiện nay, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất
của hai tổ hợp lợn lai giữa đực L19  nái F1(Landrace  Meishan) và đực L19  nái
F1(Yorkshire  Landrace) nuôi tại trại giống lợn ông bà Cao Xá - Công ty Cổ phần
Giống chăn nuôi tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace  Meishan) và
F1(Yorkshire  Landrace) phối giống với đực L19 nhằm góp phần cải tiến chất lượng
đàn giống.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, năng suất
và chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên nhằm góp phần xác định tổ hợp lai phù hợp
và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Bắc Giang.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các tư liệu liên quan đến khả năng sinh sản qua các lứa của nái
F1(Landrace  Meishan) và nái F1(Yorkshire  Landrace) lai với đực L19, năng suất
và chất lượng thịt của con lai nuôi tại tỉnh Bắc Giang.
- Góp phần bổ sung các tư liệu khoa học cho công tác giảng dạy cũng như nghiên
cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô vừa và lớn trong việc lựa chọn tổ hợp lai
thích hợp, nhằm nâng cao năng suất sinh sản, sinh trưởng và năng suất thịt, từ đó có
những định hướng đúng đắn trong việc phát triển chăn nuôi lợn nái lai ngoại.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về lai giống
1.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.1.1. Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể là
sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ quy
định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp
nhiều gen đó lại thì chúng có ảnh hưởng rõ rệt. Tính trạng số lượng được coi là tính
trạng đo lường vì việc nghiên cứu các tính trạng phụ thuộc vào đo lường. Tuy nhiên
có những tính trạng số lượng mà giá trị của chúng thu được bằng cách đếm, đó là
những tính trạng số lượng đặc biệt.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Lasley (1974) [22], biểu hiện bề ngoài hoặc các đặc tính khác của một số
cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối với tính trạng số lượng cũng như tính

trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thông qua
giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường:
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation)
Tuỳ theo phương thức tác động của các gen, alen mà giá trị kiểu gen có thể bao
gồm các thành phần khác nhau:
G=A+D+I
Trong đó:
A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.


5
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác
Mỗi loại gia súc sống trong một môi trường nhất định sự hình thành và hoạt
động của các tính trạng không những chịu sự chi phối của các gen mà còn chịu ảnh
hưởng rất lớn của môi trường.
E = Eg + Es.
Trong đó:
Eg (Sai lệch môi trường chung)
Es (Sai lệch môi trường riêng)
Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo bởi hai locus trở lên thì
giá trị kiểu hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có thể thấy
muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải tác động những biện pháp sau:

- Tác động về mặt di truyền (G): Đây là nhiệm vụ của nhà làm công tác giống.
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi như
thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
1.1.2. Lai giống và ưu thế lai
1.1.2.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác
nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác nhau trong
cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác dòng, song
hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau Lasley,1974 [22].
Trong quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như nhân tạo ở lợn làm tăng tần số các
cặp gen trội và dị hợp tử, đồng thời làm giảm tần số các cặp gen lặn, kể cả các cặp
gen trội không có lợi cho cơ thể và năng suất của chúng. Lai giống làm cho tần số
kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, tần số kiểu gen dị hợp tử tăng lên, tạo ra
nhiều cặp gen khác nhau về mặt di truyền, sự khác nhau này bổ sung và bổ trợ cho


6
nhau. Đồng thời lai giống sẽ tạo ra sự tác động của gen đặc biệt, không cộng tính (khả
năng tổ hợp đặc biệt) hay ưu thế lai (Đinh Văn Chỉnh và cs, 2001) [7].
1.1.2.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ, khi cha
mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ thể hiện ở sức chịu
đựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả
năng sinh sản và tỷ lệ chết (Lasley, 1974 [22]).
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy
giảm sức sống do cận huyết được khắc phục khi lai giống (Falconer, 1993) [60].
Theo Mc Phee CP (1991) [75] và William (2000) [51], ở lợn có 3 loại ưu
thế lai chính:

Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các cá thể đời
con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn mẹ chửa cho đến
khi cai sữa lợn con.
Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính bản thân chúng
vì chính chúng là những con lai.
Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con đực từ kết
quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn chế. So sánh về
năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực thuần và lợn đực lai,
Gineva (1999) [61] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống không ảnh hưởng đến số
con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi, nhưng khối lượng lợn con sơ sinh
của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực giống thuần.
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hóa cận huyết và sự suy
giảm sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống (Falconer, 1993) [60].
Ưu thế lai (heterosis) là năng suất tốt hơn của con lai so với bố mẹ chúng và
được tính bằng công thức:
KR - E
Ưu thế lai: %

=

x 100
E

Trong đó: KR là giá trị trung bình của con lai


7
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội:
Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội đồng hợp tử khác

nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu
gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là:
AaBbCcDdEeFf.
- Thuyết siêu trội:
Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở trạng thái
dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời được biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng
hợp riêng, quá trình này được thực hiện trong những điều kiện môi trường khác nhau.
Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của
môi trường.
- Tương tác gen:
Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng trội không hoàn toàn.
Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau, bao gồm vô số các kiểu
tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, đa dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai:
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964. Ưu thế lai ở F 1:
HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa
hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của tất cả các giá trị
riêng rẽ của từng locus: H F   dy 2 . Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị
1

của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác
nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, Do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận huyết.
Theo Falconer (1993) [60], ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ.
Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát được ở F1 không có
đóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất đi một nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu
thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt xấu



8
do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ đối với
kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh hoặc sự phối
hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện
tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và được thể hiện ở nhiều cơ
chế sinh học khác nhau (Đặng Vũ Bình, 2002) [3].
Có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974) [58], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá
thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả
ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối
với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con
lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế
lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972) [57], phương trình dự tính năng
suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
I

♂ A ♀ B  H AB

1 M
g B  g AM  g AP  g BP 


2

- Lai 3 giống:
♂ C ♀ AB 

1
1 I 1 M
I
I
M
P
H CA
 H CB
 H AB
 rAB
  g AB  gCM  gCP  g AB



2
4
2

Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g: năng
suất của các giống sử dụng để lai.
Để tính toán ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định từ các giá trị trung
bình của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) [74] đã đưa ra


9

công thức sau:
1
1
( BA  AB)  ( AA  BB)
2
H (%)  2
1
( BA  AB)
2

Trong đó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA: bố A, mẹ
A; BB: bố B, mẹ B.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Kim Anh (2000) [1], ưu
thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và
tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức
sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố mẹ thể hiện tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5-10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và khối lượng cai sữa/con
tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998) [55].
- Lai 2 giống
Đực A x nái B = HIAB + 1/2 (gMB +gMA +gpA +gpB)
- Lai 3 giống
♂C x ♀AB

=1/2 (HICA + HICB)

M

I
M
M
p
+ H AB +1/4 r AB +1/2 (g AB +g C +g AB)

Trong đó: I là cá thể, p là bố, M là mẹ, r là hiệu quả tái tổ hợp, g là năng suất
các giống sử dụng lai.
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào từng tính trạng cụ thể, những tính trạng có hệ số di truyền
thấp như sức sống, các tính trạng sinh sản ở lợn có ưu thế lai cao. Vì vậy để cải tiến những
tính trạng này, lai giống là biện pháp nhanh hơn, có hiệu quả hơn chọn lọc.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai cá
thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể 9%, ưu thế lai
của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%; ưu thế lai


10
của mẹ 18% (Richard, 2004) [77].
Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(Đặng Vũ Bình, 1999) [2].
Căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm
bốn nhóm chính như sau: Các giống như Landrace Yorkshire, Landrace và một số dòng
nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain, Landrace của Bỉ, Hampshire,
Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản của
Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao
nhưng khả năng cho thịt kém.

- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản xuất
thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ
lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace và
Large White (Blasco và cs, 1995) [53].
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản đặc biệt cao, đạt
14-18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa đẻ thứ 3 đến lứa đẻ 10 (Vũ
Kính Trực, 1998) [47].
- Điều kiện nuôi dưỡng
Thế hệ con lai sẽ phát huy được tiềm năng di truyền và biểu hiện ưu thế lai ở
mức độ cao nhất khi được sống trong môi trường phù hợp. Trước hết là chế độ dinh
dưỡng, sau đó là chế độ chăm sóc, quản lý, kể cả nhiệt độ, độ ẩm, môi trường trong
sạch, dịch bệnh...
1.2. Đặc điểm phát triển, sinh trưởng và sự phát dục của lợn
1.2.1. Sự phát triển của lợn
Sau khi được sinh ra khỏi cơ thể mẹ lợn con sinh trưởng phát triển rất nhanh.
Ở giai đoạn này cơ thể mới tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên có nhiều yếu tố tác


11
động dẫn đến cơ thể lợn con yếu, do hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, nguồn dinh dưỡng
chủ yếu do cơ thể mẹ cung cấp.
1.2.2. Sinh trưởng và sự phát dục
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự
tăng về chiều dài, bề ngang, thể tích, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói riêng
đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể hiện ở chỗ

cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia ra làm
2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài cơ thể mẹ.
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền phôi
thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ
trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
1.3. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
1.3.1. Sự thành thục về tính ở lợn
Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có các phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Biểu hiện rõ nhất của sự thành thục về tính là con cái xuất hiện
lần động dục đầu tiên. Tuổi thành thục về tính ở lợn cái là từ 6 - 8 tháng tuổi. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Con cái thành thục sớm
hơn con đực. Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc.
Điều đó có nghĩa là khi lợn cái thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Thời điểm rụng trứng đầu tiên được coi là tuổi thành thục về tính. Kể từ đó, khi
sự điều tiết của hormon thuỳ trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ, được gọi là
chu kỳ tính.
- Chu kỳ tính được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục


12
Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động
dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn kế tiếp của giai đoạn trước động dục, gồm 3 thời kỳ liên tiếp
là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn động dục kéo dài từ 2 - 3 ngày.
+ Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài 3 - 4 ngày ở lợn, đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là
toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần khôi phục lại trạng
thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này là dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi rụng trứng
đến ngày thứ 16 sau khi thể vàng tiêu biến.
- Cơ chế điều khiển chu kỳ tính
Sự rụng trứng theo chu kỳ biểu hiện thành chu kỳ tính ở lợn được điều khiển
bởi thần kinh và thể dịch theo cơ chế điều hoà ngược.
Ngoại cảnh Kích thích

Ức chế

Vỏ não
Hypothalamus
GnRH
GnRH
Hypophysis

Buồng trứng
Tế bào hạt
Oestrogen

Thể vàng
Progesteron
PGF2α

Động dục

Tử cung


Sơ đồ cơ chế thần kinh thể dịch điều tiết hoạt động sinh dục ở con cái
1.3.2. Chức năng của các bộ phận trong đường sinh dục cái


13
- Trứng, sự phát triển và rụng trứng: Trứng được hình thành ở buồng trứng
từ những bao noãn nguyên thuỷ với số lượng hàng chục nghìn ở gia súc lớn.
+ Giai đoạn tăng số lượng noãn nguyên bào: Là giai đoạn nguyên phân liên
tiếp nhiều lần làm tăng số lượng noãn nguyên bào.
+ Giai đoạn sinh trưởng: Là giai đoạn noãn nguyên bào tích luỹ chất dinh
dưỡng, tăng kích thước và khối lượng, hình thành các noãn nguyên bào sơ cấp (2n
nhiễm sắc thể).
+ Giai đoạn hình thành trứng : Từ noãn nguyên bào sơ cấp, trải qua 2 lần
phân bào (lần 1: nguyên phân tạo thành noãn bào cấp 2 + 1 cầu cực, lần 2 noãn bào
cấp 2 giảm phân tạo thành 1 trứng chứa n nhiễu sắc thể + 1 cầu cực).
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng là một đôi ống uốn khúc bắt đầu từ chỗ gần buồng trứng và
kéo dài đến đỉnh sừng tử cung. Ở lợn ống dẫn trứng dài từ 50 - 60 cm.
- Tử cung
Tử cung lợn là dạng tử cung phân nhánh, gồm 3 phần: sừng tử cung (dài 50 100 cm), thân tử cung (dài 8 - 12 cm), cổ tử cung (dài 18-20 cm).
Thân và sừng tử cung có nhiều lông nhung, tiết ra dịch nội mạc tử cung gồm chủ
yếu là protein huyết thanh và một phần nhỏ những protein đặc thù của tử cung. Cổ tử
cung ở lợn không có nếp gấp, thường đóng chặt, trừ khi chịu đực hoặc đẻ mới giãn
ra. Khi mang thai, cổ tử cung có thể tăng lên về khối lượng từ 8-10 lần.
- Âm đạo
Âm đạo lợn có hình ống, thành mỏng và rất đàn hồi, dài từ 10 - 12 cm. Có
chức năng là cơ quan giao cấu, giữ vai trò đáp ứng tâm lý sinh dục.
1.3.3. Sự thụ tinh
Lợn thuộc loài thụ tinh tử cung. Cổ tử cung lợn không có nếp nhăn và khi chịu

đực cao độ, cổ tử cung mở hết nên rất thuận lợi cho việc thụ tinh nhân tạo. Tinh trùng
có thể sống trong tử cung lợn 30 giờ. Tốc độ di chuyển của tinh trùng từ 12 - 16 mm/
phút. Sau khi thụ tinh 1,5 - 3 giờ tinh trùng đã lên đến vị trí 1/3 phía trên ống dẫn
trứng để có thể thụ tinh.


14
- Cơ chế thụ tinh
Quá trình thụ tinh hình thành hợp tử được thực hiện qua 3 giai đoạn
+ Giai đoạn phá màng phóng xạ
Khi gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, tinh trùng tiến đến bao vây trứng,
thể đỉnh của tinh trùng tiết ra men hyaluronidaza không mang tính đặc trưng theo
loài, nhưng phải có số lượng đủ lớn của hàng triệu tinh trùng mới phá vỡ được màng
phóng xạ của 1 tế bào trứng.
+ Giai đoạn đi vào tế bào trứng
Đầu tinh trùng tiết ra men zonalizin phân giải màng trong suốt. Men này đặc
trưng cho loài, nên chỉ có tinh trùng cùng loài mới phát huy tác dụng. Tinh trùng đi
qua khe hở giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng, có khoảng vài chục tinh trùng
tiếp cận được với màng noãn hoàng hay tế bào trứng.
+ Giai đoạn phá màng noãn hoàng
Đầu tinh trùng tiết ra men neuromidaza để phá màng noãn hoàng, tạo ra cửa
sổ, sau đó chỉ có 1 tinh trùng có sức sống cao vào tiếp xúc với nhân của trứng. Ngay
sau đó hình thành màng ngăn không cho tinh trùng khác vào nữa.
1.3.4. Sự phát triển của thai lợn
Hợp tử được hình thành sẽ di chuyển về 2 sừng tử cung để làm tổ.
Ngày 1: 2 tế bào (ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng)
Ngày 2: 4 tế bào (ở ống dẫn trứng)
Ngày 3-5: 8 tế bào
Ngày 5 - 6: phôi dâu 16 - 32 tế bào
Ngày 6 - 7: Phôi dâu chặt 64 tế bào (hợp tử đã di chuyển đến sừng tử cung).

Ngày 6 - 8: Phôi nang sớm (hợp tử làm tổ trong niêm mạc tử cung).
Ngày 9: Phôi nang thoát màng.
Sự phát triển của phôi thai lợn được chia thành 3 thời kì: Thời kì trứng bắt đầu
từ khi trứng rụng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi, túi phôi (kéo dài 6 - 10
ngày). Thời kì phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, các tế bào và khí quan của


15
cơ thể (kéo dài từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 40). Thời kỳ bào thai: Là giai đoạn phân
chia kết cấu của tế bào và cơ quan (kéo dài từ ngày thứ 41 đến khi đẻ).
Tuy nhiên cũng như các loài gia súc khác, thai lợn sinh trưởng rất nhanh vào
giai đoạn cuối kì có thai (65 - 70 % khối lượng thai được tạo thành từ 30 ngày cuối).
1.4. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái
14.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh sản
nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất lợn thịt.
Khi bàn về những chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Gordon (2004) [65] cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lượng
con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất khả
năng sinh sản của lợn nái.
Theo Trần Đình Miên (1977) [23], việc tính toán và đánh giá sức sinh sản của
lợn nái phải xét đến các mặt: chu kỳ động dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả
năng sinh sản, thời gian chửa, số con đẻ ra/lứa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng lợn
con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa
đến khi thụ thai lứa sau (Legault C, 1980) [69].
Theo Marby và cs (1997) [72], các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn

nái bao gồm: số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số
lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người chăn nuôi
lợn nái.
Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn nhà nước về lợn giống (TCVN 1980 - 1981 - TCVN
1982 - 1981) [42] đề ra 4 chỉ tiêu giám định lợn nái tại các cơ sở giống nhà nước là:
số con đẻ ra sống/ổ, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày, khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày,
tuổi đẻ lứa đầu đối với lợn nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách lứa đẻ đối với nái đẻ từ lứa
thứ 2 trở đi.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [44], khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu


16
được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc
vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số lứa đẻ/nái/năm.
Như vậy, có rất nhiều ý kiến đưa ra các chỉ tiêu khác nhau trong việc đánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái, nhưng theo chúng tôi, quá trình đánh giá và chọn lọc
nên tập trung vào các chỉ tiêu chính:
Thông thường, một số các chỉ tiêu dưới đây được đề cập để đánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái :
1) Số con đẻ ra/ổ
2) Số con đẻ ra còn sống/ổ
3) Số con để nuôi/ổ
4) Số con cai sữa/ổ
5) Khối lượng sơ sinh/con
6) Khối lượng toàn ổ sơ sinh
7) Khối lượng cai sữa/con
8) Thời gian nuôi
9) Tuổi đẻ lứa đầu
10) Thời gian phối giống trở lại sau cai sữa
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái

1.4.2.1. Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác nhau thì
có tính năng sản xuất khác nhau.
Yếu tố di truyền biểu hiện cụ thể bằng giống, là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản ở lợn nái. Các giống lợn khác nhau cho năng suất sinh sản khác
nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2002) [3], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái. Trong cùng một giống, năng suất từng cá thể cũng khác
nhau. Vì vậy chọn lọc nhân tạo đạt được sự tiến bộ di truyền nhanh hơn chọn lọc tự
nhiên.
Từ những tiến bộ vượt bậc trong công tác giống, ngày nay các giống lợn đã
được chuyên hoá cao.


×