Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai tổ hợp lợn lai giữa đực pidu x nái F1(LY) và đực du x nái F1(LY) nuôi tại trại chăn nuôi lợn nái sinh sản sư đoàn 3 lạng giang bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ DIỄM

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
HAI TỔ HỢP LAI GIỮA ĐỰC PIDU x NÁI F1(LY)
VÀ ĐỰC DUROC x NÁI F1 (LY) NUÔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN SƯ ĐOÀN 3,
LẠNG GIANG, BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÁCH THỊ DIỄM

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
HAI TỔ HỢP LAI GIỮA ĐỰC PIDU x NÁI F1(LY)
VÀ ĐỰC DUROC x NÁI F1 (LY) NUÔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN SƯ ĐOÀN 3,
LẠNG GIANG, BẮC GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI


Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Đoàn Văn Soạn
2. PGS.TS. Trần Huê Viên

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Quách Thị Diễm


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bầy tỏ lời biết ơn chân
thành nhất đến PGS. TS Trần Huê Viên và TS. Đoàn Văn Soạn người hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong bộ môn Khoa
chăn nuôi - thú y, Phòng Đào tạo bộ phận đào tạo sau đại học, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới ông Nguyễn Đức Cơ Chủ nhiệm Hậu cần

sư đoàn 3- Quân khu 1- Lạng Giang - Bắc Giang, cùng gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
tất cả những sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Quách Thị Diễm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về lai giống và ưu thế lai................................................................3
1.1.1. Lai giống .........................................................................................................3
1.1.2. Ưu thế lai ..........................................................................................................3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai .................................................................5
1.2. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng ..................................8
1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của

lợn nái ............................................................................................................11
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt và các
yếu tố ảnh hưởng ............................................................................................15
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................16
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................17
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................23
2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................23
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................23
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................23


iv

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................23
2.3.3. Điều kiện thí nghiệm .......................................................................................24
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi chỉ tiêu ...................................................25
2.4.1. Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực ......................................................25
2.4.2. Chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái .....................................................................27
2.4.3. Đánh giá năng suất và phẩm chất thịt của các tổ hợp lai ................................28
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Du và PiDu ....................................................32
3.2 Khả năng sinh sản của lợn nái F1(LY)................................................................35
3.2.1 Một số chỉ tiêu sản xuất của lợn nái F1(LY) ở lứa đẻ 4 ......................................35
3.2.2. Một số chỉ tiêu sản xuất của lợn nái F1(LY) ở lứa đẻ 5 .................................40
3.3. Khả năng sinh trưởng của đàn lợn thịt ở 2 tổ hợp lai.........................................45
3.3.1. Sinh trưởng tích lũy.........................................................................................45
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối.......................................................................................47

3.3.3. Sinh trưởng tương đối .....................................................................................48
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt .................................49
3.3.5 Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng lợn của 2 tổ hợp lai .51
3.3.6 Tiêu tốn Protein thô cho 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ........................52
3.4 Năng suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai ...................................................53
3.4.1 Năng suất thịt của hai tổ hợp lai.......................................................................53
3.4.2 Chất lượng thịt của hai tổ hợp lai .....................................................................57
3.5. Chi phí thức ăn và thuốc thú y của hai tổ hợp lai ..............................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

DT

: Diện tích

Du

: Giống lợn Duroc

ĐB

: Đại Bạch


F1(LY)

: F1(Landrace x Yorkshire)

KL

: Khối lượng

L hoặc LR

: Giống lợn Landrace

LW

: Giống lợn LargeWhite

MC

: Giống lợn Móng Cái

Pi

: Giống lợn Pietrain

PiDu

: Lợn lai giữa Pietrain và Duroc




: Thức ăn

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

TG

: Thời Gian

TL

: Tỷ Lệ

Y

: Giống lợn Yorkshire

VCK

: Vật chất khô


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................23
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn nái ....................................24
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt ....................................25
Bảng 2.4. Khẩu phần ăn cho lợn thịt .........................................................................25

Bảng 2.5: Thang điểm đánh giá hoạt lực (A) của tinh trùng ....................................26
Bảng 3.1. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Du và PiDu.................................32
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LY) ở lứa đẻ 4 ...........................35
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LY) ở lứa đẻ 5 ...........................40
Bảng 3.4. Khối lượng lợn thí nghiệm ở các độ tuổi (kg) ..........................................45
Bảng 3.5. Sinh trưởng tuyệt đối của 2 tổ hợp lai (g/con/ngày) .................................47
Bảng 3.6. Sinh trưởng tương đối của 2 tổ hợp lai (%) ..............................................48
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng lợn nuôi thịt (kg) ..................50
Bảng 3.8. Tiêu tốn Năng lượng trao đổi cho 1kg tăng khối lượng lợn .....................51
Bảng 3.9. Tiêu tốn Protein thô cho 1kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (g) ............52
Bảng 3.10: Năng suất thịt lợn thí nghiệm .................................................................53
Bảng 3.11. Chất lượng thịt của lợn thịt thí nghiệm...................................................57
Bảng 3.12. Thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm ..........................................60
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn và thuốc thú y cho 1 kg tăng khối lượng lợn ................61


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: VAC của hai tổ hợp lai Du × F1(LY) và PiDu × F1(LY) ....................33
Biểu đồ 3.2: Chi tiêu khối lượng toàn ổ khi sinh, khi cai sữa/ổ lứa 4 ......................39
Biểu đồ 3.3: Các chỉ tiêu khối lượng/ổ của tổ hợp lai Du x F1(LY) ........................43
Biểu đồ 3.4: Các chỉ tiêu khối lượng/ổ của tổ hợp lai PiDu x F1(LY) .....................44
Đồ thị 3.5: Tăng trọng tích lũy của 2 tổ hợp lai Du x F1(LY) và PiDu x F1(LY) ....46
Biểu đồ 3.6: Các chỉ tiêu năng suất lợn thí nghiệm ..................................................56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam đến nay đã có những bước phát triển khá
mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu
cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến
lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ
bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn
đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%. Để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cũng như thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng phong
phú và đa dạng, theo hướng chất lượng là chủ yếu, công tác giống lợn, chương trình
cải tạo đàn lợn giống, chọn đàn nái được coi trọng và đang thực hiện.
Đặc biệt năm 2015-2016 chăn nuôi lợn gặp nhiều thuận lợi như giá cả ổn định
sản phẩm làm ra dễ tiêu thụ nên việc không ngừng gia tăng các gia trại, trang trại, chăn
nuôi công nghiệp ở khắp các tỉnh trong cả nước với các giống lợn nái siêu nạc nhập
nội hoặc các giống nái lai ngoại cho giao phối với các giống lợn đực ngoại như Ladrace
(L), Yorshire(Y), Duroc (Du), Pietrain x Duroc (PiDu) tạo ra con lai ba giống, bốn
giống có mức tăng khối lượng khá nhanh, tiêu tốn thức ăn tương đối thấp, tỷ lệ nạc
cao, phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như yêu cầu của thị trường tiêu thụ ở nước
ta.
Nắm bắt được xu thế ngành chăn nuôi lợn, năm 2014, Sư đoàn 3 - Quân khu I
đóng quân trên địa bàn huyện Lạng Giang đã xây dựng mô hình chăn nuôi lợn điểm
với quy mô 80 nái và 400 lợn thịt. Đây thực sự là bước tiến mới trong chăn nuôi của
Sư đoàn 3 đã góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn.
Nhưng việc đánh giá tổ hợp nái lai nào cho năng suất cao hơn từ đó lựa chọn được tổ
hợp lai phù hợp đang là vấn đề rất cần thiết đối với các cơ sở chăn nuôi.


2

Trước đòi hỏi thực tiễn sản xuất, song song với công tác cải tạo giống đồng thời

để bổ sung vào tài liệu nghiên cứu năng suất sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của
các tổ hợp lai giữa nái F1(LY) phối giống với đực Du và đực PiDu. Chúng tôi nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai tổ hợp lợn lai giữa đực PiDu
x nái F1(LY) và đực Du x nái F1(LY) nuôi tại Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Sư
đoàn 3 - Lạng Giang - Bắc Giang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Pidu, Du và khả năng
sinh sản của lợn nái F1(LY) nhằm góp phần cải tiến chất lượng đàn giống.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng,
năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên nhằm góp phần xác định tổ hợp
lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại Sư đoàn 3 - huyện Lạng Giang
tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các tư liệu liên quan tới khả năng sinh
sản của nái F1(LY) lai với đực Du và PiDu, năng suất và chất lượng thịt của con lai
nuôi tại Sư đoàn 3 - huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
Góp phần bổ sung các tư liệu khoa học cho công tác giảng dậy cũng như
nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tại là căn cứ giúp các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô vừa và lớn trên
địa bàn trong việc lựa chọn tổ hợp lai thích hợp nhằm nâng cao năng suất sinh sản, sinh
trưởng và năng suất thịt từ đó có những định hướng đúng đắn trong việc phát triển chăn
nuôi lợn nái lai ngoại của tỉnh Bắc Giang.


3

Chương 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về lai giống và ưu thế lai
1.1.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác
nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác nhau
trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác
dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau (Lasley,1974)[25].
Trong quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như nhân tạo ở lợn làm tăng tần số các cặp
gen trội và dị hợp tử, đồng thời làm giảm tần số các cặp gen lặn, kể cả các cặp gen trội
không có lợi cho cơ thể và năng suất của chúng. Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng
hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, tần số kiểu gen dị hợp tủ tăng lên, tạo ra nhiều cặp gen khác
nhau về mặt di truyền, sự khác nhau này bổ sung và bổ trợ cho nhau. Đồng thời lai giống
sẽ tạo ra sự tác động của gen đặc biệt, không cộng tính (khả năng tổ hợp đặc biệt) hay ưu
thế lai (Đinh Văn Chỉnh và CS, 2001) [10].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần số
kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của quần
thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối với một số
tính trạng nhất định.
Lai kinh tế hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại tạo ra con
lai F1(LY), F1(YL) để nuôi thịt và gây nái sinh sản. Nái lai có ưu thế lai cao về chỉ tiêu
sinh sản , việc sử dụng nái lai trong chương trình lai giống đã trở thành một tiến bộ
trong thực tiễn sản xuất (Rothschild và CS, 1998) [84].
1.1.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ, khi
cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ thể hiện
ở sức chịu đựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả
năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Lasley, 1974) [25]; (Lebedev, 1972)
[26].



4

Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hóa cận huyết và sự suy giảm
sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống (Falconer, 1993) [54].
Ưu thế lai (heterosis) là năng suất tốt hơn của con lai so với bố mẹ chúng và được
tính bằng công thức:
Ưu thế lai: % =

KR - E
x 100
E

Trong đó: KR là giá trị trung bình của con lai
Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời bố mẹ. Có thể
ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của
con lai được nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt (Nguyễn Hải Quân và CS,
1995 [29]).
Cơ sở khoa học của việc sử dụng nái lai và đực lai:
Theo Falconer (1993) [54], ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu
gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F   dy 2 . Như vậy, ưu
1

thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác nhau.
Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, Do đó HF2 = 1/2 HF1
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận huyết.
Theo Falconer (1993) [54], ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ.
Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát được ở F1 không có

đóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất đi một nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu
thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt xấu do
kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ đối với kiểu
hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh hoặc sự phối hợp
giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được thực hiện trong quá trình
thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời,
song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học
khác nhau (Đặng Vũ Bình, 2002) [ 4].
Theo Dickerson (1974) [52], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con


5

lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực
lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của
bố, do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế
lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5-10%, khi lai 3 giống hoặc lai
trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,01,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998) [50].
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972) [51], phương trình dự tính năng
suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
I

♂ A ♀ B  H AB

1 M

g B  g AM  g AP  g BP 

2

- Lai 3 giống:
♂ C ♀ AB 

1
1 I 1 M
I
I
M
P
H CA
 H CB
 H AB
 rAB
  g AB  gCM  gCP  g AB



2
4
2

Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g: năng
suất của các giống sử dụng để lai.
Để tính toán ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định từ các giá trị trung bình
của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) [74] đã đưa ra công thức
sau:

1
1
( BA  AB)  ( AA  BB)
2
H (%)  2
1
( BA  AB)
2

Trong đó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA: bố A,
mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và CS (1994)
[27], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo
Trần Kim Anh (2000) [2], ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái


6

ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng
đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai
của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống.
Tính trạng số lượng: Những tính trạng không biểu hiện phân biệt nhau một cách
rõ nét, các trạng thái của nó tạo thành dãy biến dị liên tục, được xác định thông qua
các phép định lượng như cân, đong, đo, đếm… Được quy định bởi hai hay nhiều cặp
gen, trong đó mỗi cặp gen chỉ tác động, đóng góp một hiệu ứng nhỏ nhất định. Tính
trạng số lượng kém ổn định, bị tác động rất lớn bởi các yếu tố môi trường. Sự sai khác
giữa các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất
của tính trạng đa gen.

Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có một
tác động nhỏ.
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường.
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo.
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là các biến thiên liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn nuôi nói
riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế của gia
súc đều là tính trạng số lượng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng: Theo Lasley (1974) [25], biểu
hiện bề ngoài hoặc các đặc tính khác của một cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể
đó đối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây ra:
P=G+E
Trong đó:
P : Giá trị kiểu hình;
G: Giá trị kiểu gen;
E: Sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định. Giá trị kiểu


7

gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá
trị giống (Breeding value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác
gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviation).
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
A : Giá trị cộng gộp (giá trị giống);

D: Sai lệch trội;
I: Sai lệch tương tác (sai lệch át gen);
Eg: Sai lệch môi trường chung;
Es: Sai lệch môi trường riêng.
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng chứ không
phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời
con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với
kiểu gen. Trong một tập hợp các gen quy định một tính trạng số lượng nào đó thì mỗi
gen đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số lượng đó. Tổng các hiệu ứng
mà các gen nó mang được gọi là giá trị cộng gộp.
Sai lệch trội (D): Là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các cặp
alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Sai lệch trội cũng là một phần
thuộc tính của quần thể. Sai lệch trội có thể là trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; Siêu trội:
Aa >AA>aa và trội không hoàn toàn AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ không
truyền được sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các
gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di truyền cho thế hệ
sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung (Eg) và
sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác động lên toàn
bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác động lên
một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời sống của chúng.


8

Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai cá

thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể 9%, ưu thế lai
của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%; ưu thế lai của
mẹ 18% (Richard, 2000) [82].
1.2. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng
* Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống
Thể tích tinh dịch (V): Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
+ Các loài khác nhau, các giống khác nhau thì thể tích tinh dịch cũng khác nhau.
+ Thể tích tinh dịch có thể còn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc
nuôi dưỡng, nhiệt độ, thời tiết khí hậu, kỹ thuật khai thác, mùa vụ…
Hoạt lực của tinh trùng (A): Hoạt lực liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch.
Tinh trùng có hoạt lực càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.
Nồng độ tinh trùng (C): Là số tinh trùng có trong 1ml tinh nguyên. Đây là chỉ
tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch và quyết định mức độ pha loãng tinh dịch
trong thụ tinh nhân tạo. Các loài khác nhau thì nồng độ tinh trùng cũng khác nhau. Ở
lợn nồng độ tinh trùng từ 20 - 300 triệu/ml.
Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào giống và cá thể, tuổi, thời tiết khí hậu và điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [37], nồng
độ tinh dịch của lợn như sau:
+ Lợn nội:

1 - 2 năm tuổi có C = 40 - 50 triệu/ml
2 - 4 năm tuổi có C = 20 - 40 triệu/ml

+ Lợn nhập nội:

1 - 2 năm tuổi có C = 250 - 300 triệu/ml
2,5 - 3,5 năm tuổi có C = 200 - 250 triệu/ml

+ Vụ đông xuân:


Lợn nội có C = 30 - 50 triệu/ml
Lợn ngoại có C = 200 - 300 triệu/ml

+ Vụ hè thu:

Lợn nội có C = 20 - 30 triệu/ml
Lợn ngoại có C = 150 - 200 triệu/ml.

Sức kháng của tinh trùng (R): Là khả năng chống chịu của tinh trùng với dung
dịch nước muối NaC 1% và nó được thể hiện bằng lượng dung dịch NaCl nồng độ
1% cần thiết để pha loãng 1 đơn vị thể tích tinh dịch đến lúc tinh trùng ngừng hoạt
động tiến thẳng. Về cơ sở khoa học người ta dựa trên sự tác động của dung dịch Nacl


9

1% đối với màng bọc lipoprotein của tinh trùng. Nếu sức chịu của màng này càng
cao thì sức kháng của tinh trùng càng cao và tinh dịch đó càng tốt.
Chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC): Là tổng số tinh trùng tiến thẳng có
trong 1 lần xuất tinh, đây là chỉ tiêu tổng hợp của 3 chỉ tiêu V,A,C. Chỉ tiêu này đánh
giá khái quát chất lượng tinh dịch và quyết định bội số pha loãng. Theo Nguyễn Tấn
Anh và CS (1985) [1], thì V.A.C của lợn ngoại ở các tỉnh phía Bắc đạt 26 - 41,6 tỷ/lần
xuất tinh. V.A.C càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.
Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng (K%): Theo nghiên cứu của Đào Đức Thà (2006)
[32], tinh trùng kỳ hình thường không có khả năng thụ thai. Tinh trùng có thể bị kỳ
hình ở đầu, thân, cổ, đuôi.
Độ pH của tinh dịch: Được xác định bởi nồng độ ion H+ có trong tinh dịch.
Các loài khác nhau thì tinh dịch có độ pH khác nhau.
Nồng độ tinh trùng càng cao, quá trình trao đổi chất càng lớn thì nồng độ ion H+ càng
tăng do đó pH của tinh dịch có xu hướng giảm. Tinh dịch lợn có tính kiểm yếu.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch của lợn đực bao gồm:
Yếu tố di truyền: Các giống khác nhau thì số lượng và chất lượng tinh dịch
cũng khác nhau. Các giống lợn nguyên thuỷ chưa được cải tiến thì số lượng và
chất lượng tinh dịch đều kém hơn các giống lợn đã được cải tiến hoặc chọn lọc.
Các giống lợn nội như Móng Cái, Mường Khương chỉ đạt từ 0,8 - 6 tỷ tinh trùng
trên 1 lần xuất tinh. Trong khi đó các giống lợn ngoại nuôi ở Việt Nam như Đại
Bạch, Landrace, Berkshire thường từ 16 - 90 tỷ tinh trùng trên một lần xuất tinh.
Các yếu tố ngoại cảnh:
Chế độ dinh dưỡng: Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc đực thì số lượng và
chất lượng của tinh dịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như:
Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, chế độ khai thác, sử dụng, sức khoẻ và tuổi tác của con
vật cũng như những điều kiện về khí hậu, thời tiết. Trong các yếu tố cấu thành chỉ tiêu
V.A.C thì sự khác nhau cơ bản giữa các giống lợn nội và ngoại là nồng độ (C) tinh trùng.
Các giống lợn nội nồng độ tinh trùng từ 20 - 50 triệu/1ml, còn ở các giống lợn ngoại, nồng
độ tinh trùng đạt từ 170 - 300 triệu/1ml (Lê Xuân Cương, 1986) [8].
Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng: Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rõ rệt đến
chất lượng tinh dịch. Một số tác giả đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17-


10

180C thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 250C. Theo Nguyễn Thiện,
Nguyễn Tấn Anh (1993) [37], thì nhiệt độ cao làm cản trở quá trình sinh tinh, tinh
trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản xạ sinh dục giảm rõ rệt.
Về mùa hè, chất lượng tinh dịch thường kém do trời oi bức, độ ẩm cao...con vật
ăn ít trao đổi chất kém do đó nồng độ tinh trùng về mùa hè thường thấp hơn vụ đông
xuân (Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, 1993) [37].
Theo Nguyễn thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993)[37], vào mùa đông (tháng 12, 1,
2), tổng số tinh trùng/1liều xuất tinh của lợn đực Landrace nuôi ở Hà Nội đạt 39,1 40,7 tỷ, vào các tháng mùa hè (tháng 7, 8, 9) chỉ đạt 27,3 - 28,7 tỷ.
Trần Cừ và CS (1975) [7], cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt

nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18- 200C. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên đến 30350C thì khả năng sản xuất tinh dịch chỉ đạt 40 - 50%.
Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ có ảnh hưởng đến chất
lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp sẽ
phát huy được khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống.
Mật độ khai thác tinh trong thụ tinh nhân tạo: Thông thường Lợn đực trên 12
tháng tuổi các cơ sở chăn nuôi 3 ngày khai thác tinh 1 lần.
Ảnh hưởng của chất độc hoá học: Các kim loại nặng như Fe, Hg là những chất
độc mạnh với tinh trùng. Một số chất như khói thuốc lá, mùi Formol, H2S, các chất
hữu cơ như cồn, ete, kiềm, acid đều làm cho tinh trùng nhanh chết.
Ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu, năng lực đệm pH: Môi trường pha loãng tinh
dịch lợn cần có áp lực thẩm thấu đẳng trương với tinh dịch. Theo Nguyễn Thiện và
Nguyễn Tấn Anh (1993) [37], tinh dịch lợn có pH hơi kiềm (pH = 7,57) nên tinh trùng
được kích thích hoạt động mạnh. Vì vậy sẽ chóng chết. Trong môi trường toan yếu sức
hoạt động tinh trùng bị ức chế (pH = 6,5-7), tinh trùng sống được lâu hơn.
Ảnh hưởng của tác động cơ học: Do đặc điểm cấu tạo của Acrosome của tinh
trùng liên kết rất lỏng lẻo với đầu và phần đầu liên kết lỏng lẻo với phần cổ - thân vì
vậy nó rất dễ bị bong ra do tác động cơ học.


11

1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của
lợn nái
Ian Gordon (2004) [63], cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất
sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành
ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là:
số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ
lứa đầu (Rothschild và CS, 1998) [84].
Như vậy, người ta thường quan tâm đến 1 số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà

qua đó có thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Số con đẻ ra/ổ (con): Là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con đẻ ra
sống và số con đẻ ra chết.
- Số con đẻ ra sống/ổ (con): Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng đẻ sai hay đẻ
ít con của giống đồng thời đánh giá được kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian
mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng
thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa.
Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng đến các giai đoạn sau này.
- Số con cai sữa/ổ (con): Đây là chỉ tiêu đánh giá rất quan trọng trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như
vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): Đánh giá khả năng tăng trọng của lợn con, khả năng
tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. Đây là chỉ tiêu cơ bản và
quan trọng nhất đối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa toàn ổ ảnh hưởng đến khối
lượng khi xuất bán.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống
lợn, thể trạng, chế độ dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa.
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể, mỗi một giống
có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh tế của nó, giống khác
nhau thì có năng suất khác nhau.


12

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(Đặng Vũ Bình, 1999) [3], (Trần Tiến Dũng và CS, 2002) [12].
Phương pháp nhân giống: Phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng rất rõ rệt đến
năng suất sinh sản của lợn nái. Nhân giống gồm có nhân giống thuần chủng và lai
giống.

Hệ số di truyền là yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái. Các yếu
tố di truyền và các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
trong đó yếu tố di truyền về giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh
sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999) [3], (Trần Tiến Dũng và CS, 2002) [12].
Theo Rothschild và Bidanel (1998) [84], căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau.
- Các giống đa dụng như Y, Landrace và một số dòng nguyên chủng được xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như Pi, Landrace của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung
Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả
năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản xuất
thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống
đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn
con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace.
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi đẻ trung bình là 11% ( 6-13%), trong đó 7% là do bị mẹ
đè (Katja Grandinson và CS, 2003) [65]. Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết
cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa chiếm
60,10 % ở ngày đẻ đầu tiên, 23,60 % từ 2 đến 7 ngày sau khi đẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Ian
Gordon, 2004) [63].
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái như:
Dinh dưỡng: Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai


13

đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao

được năng suất sinh sản. Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng. Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể,
hậu quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Ian Gordon, 1997) [62].
Theo Ian Gordon (2004) [63], cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn
nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian
động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn
cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng trọng lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong
khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Ian Gordon,1997) [62]. Theo
Clowes và CS (2003) [48], mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ
làm cho lợn nái phải huy động dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai do đó làm giảm khả
năng sống của thai và lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ, làm giảm khả năng tiết sữa
của lợn mẹ và dẫn đến lợn nái sinh sản kém. Theo Ian Gordon (1997) [62], nuôi dưỡng
lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu
sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con
đẻ ra và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc độ sinh trưởng
của lợn con. Theo Podtereba (1997) [78], xác nhận có 9 axit amin cần thiết đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sinh sản và trong quá trình phát triển của phôi. Song mức
protein quá cao trong khẩu phần sẽ không tốt cho lợn nái.
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad -Aas và CS (2004) [56], cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao. Theo Quiniou và CS (2000) [80], nhiệt độ cao làm
lợn nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau
cai sữa giảm.
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào



14

các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm khả năng
sinh sản từ 5 - 20%. Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi
sống 2% và làm giảm thành tích sinh sản của lợn (Peltoniemi và CS, 2000) [77].
Tuổi và lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Lợn nái kiểm
định có tỉ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và CS, 1998) [66]. Số lượng
trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động
dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba. Số con đẻ ra tương quan
thuận với số lượng trứng rụng (Ian Gordon, 1997) [62].
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có
sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thường
thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần như là ổn
định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên (Ian Gordon, 1997) [62]. Theo Colin (1998)
[50], cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám trở
đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của
lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối
lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau.
Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ
(Ian Gordon, 1997) [62]. Phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất
có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm
tăng số con đẻ ra/ổ (Ian Gordon, 1997) [62].
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh
hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật
phối giống. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều
thấp hơn từ 0 -10% so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998) [50].
Theo Ian Gordon (1997) [ 62], phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy
trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ.
Thời gian cai sữa: Thời gian cai sữa ảnh hưởng đến số lứa đẻ trên năm của lợn nái.

Theo Ian Gordon (1997) [ 62], Thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số con sơ
sinh/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng cách từ khi


15

đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài.
Gaustad - Aas và CS (2004) [56]; Mabry và CS (1997) [73], cho biết: Phối giống
sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Ian
Gordon (2004) [63], giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên
0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối giống
và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998 [50]). Không nên phối giống cho lợn nái sớm hơn
3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Ian Gordon,
1997) [62].
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với
24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số
phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Ian Gordon, 1997) [62]. Deckert và CS
(1998) [53], hiện nay một số cơ sở chăn nuôi công nghiệp tiến hành cai sữa lợn con
lúc 21 ngày tuổi.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt và các
yếu tố ảnh hưởng
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt
Để đánh giá được khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn còn tuỳ thuộc vào mục
đích chăn nuôi mà người chăn nuôi thường có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau như:
khối lượng sống, khối lượng móc hàm, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ mỡ, dày mỡ
lưng, dài thân thịt, diện tích cơ thăn.Các chỉ tiêu chất lượng thân thịt bao gồm: Tỷ lệ mất
nước, màu sắc thịt, cấu trúc cơ, mỡ dắt, pH của cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt
(Reichart và CS, 2001) [83].
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt

Yếu tố di truyền
Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt
chẽ -0,51 đến -0,56 (Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải, 2001) [15]. Tương quan di
truyền giữa khả năng tăng trọng và dày mỡ lưng r là -0,37; giữa tỷ lệ nạc với diện tích
cơ dài lưng (r=0,65) (Clutter và Brascamp, 1998) [49], giữa tỷ lệ mất nước với giá trị
pH2 (r=0,71), tỷ lệ mất nước với khả năng giữ nước (r=0,94) (Sellier, 1998) [85]. Con


16

lai cho ưu thế lai cao hơn bố mẹ chúng về tăng trọng (10%) và thu nhận thức ăn hàng
ngày (Sellier, 1998) [85]. Các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất lượng thịt cũng
bị chi phối bởi một số gen như gen halothan và gen Rendement napoli (Leroy và CS,
1996) [70].

Ảnh hưởng của các yết tố ngoại cảnh
Dinh dưỡng: Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn là
chìa khoá ảnh hưởng lên tăng trọng (Nguyễn Nghi và Bùi Thị Gợi, 1995) [24]. Theo
nghiên cứu của Lember (1998) [67], cung cấp cho đực non protein ở mức thấp sẽ dẫn
đến tỷ lệ phần thịt có giá trị thấp hơn và tỷ lệ mỡ cao hơn. Thành phần hóa học của
thân thịt cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của
con vật.
Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng trọng nhanh hơn (Ramaekers
và CS, 1996) [81], tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn. Theo
Nguyễn Nghi và Bùi Thị Gợi (1995 [24], khi lợn đực ăn khẩu phần ăn hạn chế. Lợn
cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn
tự do.
Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại: Cơ sở chăn nuôi và thiết kế
chuồng trại có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng sản xuất của lợn.

Ảnh hưởng của năm và mùa vụ: Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ
đến khả năng tăng khối lượng của lợn.
Nguyễn Văn Đức và CS, (2002) [16]; Trần Thị Minh Hoàng và CS (2003) [22],
cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm. Sự
khác biệt giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng trọng và dày mỡ lưng rõ rệt.
Huang và CS (2004) [61], cho biết mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt tới độ dày mỡ
lưng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Tuổi giết thịt: Tuổi giết thịt của lợn ảnh hưởng đến cả năng suất và phẩm chất thịt.
Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do sự tăng lên của các mô ở giai
đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước


×