Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài giảng: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ẮC QUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.9 KB, 20 trang )

Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
Thi gian: 8h (LT: 4h; TH: 4h)

A. Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học có khả nng:
- Trỡnh bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm
việc của ắc quy.
- Phõn tớch được các hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và phương
pháp kiểm tra, sửa cha ắc quy.
- Kiểm tra, sửa cha được ắc quy đúng trỡnh tự và đạt yêu cầu kỹ
thuật.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. ảm bảo an toàn và vệ sinh
công nghiệp.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
b. Nội dung của bài:
I. Nhiệm vụ, yêu cầu cua
ắc quy .
1.Nhiệm vụ của ắc quy.
ắc quy dùng để khởi động động cơ và cung cấp điện cho các phụ tải khi
điện áp của máy phát điện thấp (Ví dụ khi động cơ làm việc ở số vòng quay thấp).
2. Phân loại.
2.1. Theo loại dung dịch điện phân có :
ắc quy axit và ắc quy kiềm, Trong ô tô sử dụng thông dụng loại ắc quy axit.
2.2. Theo số ngăn của ắc quy có:
ắ c quy 3 ngăn, ắc quy 6 ngăn
2.3. Theo cách bố trí cầu nối có:
ắ c quy cầu chìm, ắc quy cầu nổi.
3. Yêu cầu đối với ắc quy:


Nguồn điện ắc quy trên ô tô phải đủ lớn để máy khởi động làm việc tốt, đảm bảo
chắc chắn về kết cấu, cấu tạo đơn giản dễ chăm sóc, bảo dưưỡng và sửa chữa, kích
thước nhỏ gọn, độ bền cao, đảm bảo các đặc tính kỹ thuật và độ tin cậy...v.v.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).
1. Cấu tạo:
Hai hình 4.1 và 4.2 mô tả hình dáng bên ngoài và cấu tạo bên trong của
ắc quy axit dùng trên ô tô: -ắc quy cầu nổi (Hình 4.1) và
-ắc quy cầu chìm (Hình 4.2).

Hình 4.1: Cấu tạo ắc quy axit cầu nổi
1. Vỏ bình 2. Nắp bình 3. Nút rót dung dịch 4.
Cầu nối 5. Đầu cực 6. Bản cực dương 7.Bản
cực âm8. Tấm cách9. Giá đỡ bản cực

Hình 4.2: Cấu tạo ắc quy axit cầu chìm
1. Tấm lưới cực 2. Tấm ngăn cách điện 3. Tấm cực
dương 4. Tấm cực âm 5. Chùm cực dương 6. Đầu
nối7. Chùm cực âm8. Khối các tấm cực 9. Đầu cực
10. Vỏ bình điện 11. Nắp 12. Nút lỗ rót

Kết cấu vỏ bình được chia làm nhiều ngăn: (3- 6) ngăn, mỗi ngăn điện áp ở hai
đầu cực là 2V. Như vậy khi đấu nối tiếp cả (3ữ 6) ngăn với nhau, ta sẽ có bộ
nguồn ắc quy là (6ữ12V).


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).

1. Cấu tạo:
1.1. Vỏ bình:
-Vỏ bình ắc quy được chế tạo bằng vật liệu cứng có tính chịu axit, chịu nhiệt, thư
ờng được đúc bằng nhựa cứng hoặc ê bô nít.
-Phía trong của vỏ bình có các vách ngăn để tạo thành từng ngăn. Mỗi ngăn riêng
biệt đó được gọi là ắc quy đơn.
-Dưới đáy bình làm hai đường gờ gọi là giá đỡ bản cực. Mục đích giúp cho các
bản cực tỳ lên đó tránh bị ngắn mạch khi trong dung dịch có cặn bẩn, bột chì
lắng đọng.
1.2. Bản cực:
-Bản cực làm bằng hợp kim chì và antimon, trên
mặt bản cực chế tạo các xưương dọc và ngang để
tăng độ cứng vững cho bản cực và tạo ra các ô
cho bột ô xít chì bám chắc trên bản cực.
-Hai bề mặt của bản cực đưược trát bột ô xít chì.

Hình 4.3: Cấu tạo vỏ bình


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).
1. Cấu tạo:

1.2. Bản cực:
-Để tăng diện tích tiếp xúc của các bản
cực với dung dịch điện phân, ngưười ta
chế tạo các bản cực có độ xốp, đồng thời
ghép nhiều tấm cực cùng tên song song
với nhau thành một chùm cực ở trong
mỗi ngăn của ắc quy đơn.

-Chùm bản cực dương và chùm bản cực
âm được lồng xen kẽ vào nhau, giữa hai
bản cực khác tên đưược xếp thêm một
tấm cách điện. Trong một ngăn, số bản
cực âm nhiều hơn số bản cực dưương một
tấm, mục đích để cho các bản cực dương
làm việc ở cả hai phía.

Hình 4.4: Cấu tạo chùm bản cực


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).
1. Cấu tạo:

1.3. Tấm cách:
-Tấm cách là chất cách điện, được chế
tạo bằng nhựa xốp, thuỷ tinh hoặc gỗ.
-Tác dụng của tấm cách nhằm ngăn hiện
tượng: Các bản cực chạm vào nhau gây ra
đoản mạch trong ắc quy.
1.4. Nắp bình:
-Nắp bình ắc quy dùng để che kín các chi
tiết bên trong của bình ắc quy, ngăn ngừa
bụi và các dị vật từ bên ngoài rơi vào ắc
quy, đồng thời giữ cho dung dịch ắc quy
không bị rớt ra ngoài.
-Trên nắp bình có các lỗ để rót và kiểm
tra dung dịch điện phân, các lỗ được nút


Hình 4.5: Cấu tạo tấm cách


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).
1. Cấu tạo:
1.5. Dung dịch điện phân.
Dung dịch điện phân là dung dịch axit sunfuaric (H2S04), được pha chế theo một tỷ
lệ nhất định với nước cất (H20).
2. Nguyên lý làm việc của ắc quy axit.
2.1. Quá trình nạp điện: Hình 4-6
-Khi ắc quy được lắp ráp xong, đổ dung dịch
vào các ngăn của bình, trên các bản cực của ắc
quy sẽ sinh ra một lớp mỏng chì sunfat (PbS04)
do chì oxit tác dụng với axit Sunfuaric theo
phản ứng:
Pb0 + H2S04 -> PbS04 + H20
Khi nối nguồn điện một chiều vào hai đầu
cực của ắc quy, sẽ có dòng điện một chiều khép
kín mạch qua ắc quy như sau:
Cực dương nguồn một chiều đến đầu
cực 1 ắc quy -> Chùm bản cực 1 qua dung
dịch điện phân -> chùm bản cực 2 -> đầu cực 2
Hỡnh 4-6: Quá trỡnh nạp
của ắc quy -> cực âm nguồn một chiều.
điện cho ắc quy


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).

2. Nguyên lý làm việc của ắc quy axit.
2.1. Quá trình nạp điện: Hình 4-6
-Dòng điện sẽ làm cho axit Sunfuaric và sun fat chì bị phân ly:
H2S04 -> 2H+ + S042- ; PbSO4 -> Pb2+ + SO42-Dưới tác dụng của điện trường: Các cation H+, Pb2+ đi về phía chùm bản cực nối với âm
nguồn và tạo ra phản ứng tại đó như sau:
2H+ + PbS04 -> H2S04 + Pb, và Pb2+ +2e =Pb
-Các anion S042-, đi về phía chùm bản cực nối với cực dương nguồn, tạo ra phản ứng tại
đó như sau:
PbS04 + H20 + S042- PbS04+ H2+ H2O , muối này kém bền vững, dễ dàng tác
dụng với nước để tạo thành ô xýt chì: 2PbSO4 + 2H2O = 2PbO + 2H2SO4.
-Kết quả ở chùm bản cực nối với cực dương của nguồn điện có chì oxit (Pb0), ở chùm bản
cực kia có chì (Pb). Như vậy hai loại chùm cực có sự khác nhau về cực tính.
-Từ các phản ứng hoá học trên ta thấy quá trình nạp điện đã tạo ra lượng axit sunfuaric bổ
xung vào dung dịch, đồng thời cũng trong quá trình nạp điện, dòng điện còn tạo ra trong
dung dịch điện phân khí Hydro (H2), lượng khí này sủi lên như bọt nước và bay đi, do đó
nồng độ của dung dịch điện phân trong quá trình nạp điện sẽ tăng dần lên.
-ắc quy đưược coi là nạp điện khi thấy dung dịch sủi bọt nhiều, gọi đó là hiện tượng
sôi. Lúc đó quá trình nạp đã hoàn thành.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY

II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a xít).
2. Nguyên lý làm việc của ắc quy axit.
2.2. Quá trình phóng điện: Hình 4-7
-Nối hai cực của ắc quy đã được nạp với phụ tải, chẳng hạn bóng đèn thì năng lư
ợng điện đã được tích trữ trong ắc quy sẽ phóng qua tải, làm cho bóng đèn sáng,
dòng điện của ắc quy sẽ đi theo chiều:
-Cực dương của ắc quy (đầu cực đã nối với cực dương của nguồn nạp) -> tải (bóng
đèn) -> cực âm của ắc quy -> dung dịch điện phân -> cực dương của ắc quy.

-Quá trình phóng điện của ắc quy xảy ra như sau:
axit Sunfuaric và sunfat chì bị phân ly:
H2S04 -> 2H+ + S042- ; PbSO4 -> Pb2+ + SO42-Tại cực dương: Pb0 + H2S04 -> PbS04 + H20
-Tại cực âm: Pb2+ + S042- -> PbS04.
Như vậy khi ắc quy phóng điện, chì sunfat lại được
hình thành ở hai chùm bảng cực, làm cho các bản
cực dần dần trở lại giống nhau, còn dung dịch axit
bị phân ly thành cation H+ và anion S042-, đồng
thời quá trình phóng điện cũng tạo ra nước trong
dung dịch, do đó nồng độ của dung dịch giảm dần và
sức điện động của ắc quy cũng giảm dần

Hình 4-7: Quá trình phóng điện


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
II. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy(ắc quy a
xít).

3. Ký hiệu của ắc quy.
-Trên mỗi ắc quy đều có nhãn ở vỏ bình, trên nhãn ghi rõ tính
năng của ắc quy bởi một dãy ký tự gồm:
-Số đầu là con số để chỉ số ngăn ắc quy.
-Hai ký tự tiếp là chữ để chỉ tính năng sử dụng chính của ắc
quy.
-Hai số cuối là con số để chỉ dung lượng định mức của ắc quy.
Ví dụ: ở nhãn của một ắc quy do Việt nam sản xuất có ghi:
6 - 0T - 54 thì ta đọc như sau:
-6 là ắc quy gồm có 6 ngăn (12 V).
-0T là loại ắc quy dùng cho ô tô.

-54 là dung lưượng định mức của ắc quy đạt được 54 Ah.


Bµi 4. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ẮC QUY


4. Các hư hỏng thường gặp của ắc quy, phương pháp nạp điện cho ắc
quy với điện áp không đổi (Đề thi Quốc gia).





4.1. Các hư hỏng thường gặp
a. Ắc quy tự phóng điện:
Ắc quy không sử dụng nhưng tự nó mất điện. ắc quy tốt có bản cách ly
bằng gỗ thì 24 giờ tự phóng điện 0,5%; bằng nhựa: 1,1% dung lượng.
Nguyên nhân:
- Bản cực không nguyên chất, mà nó được chế tạo bằng hợp kim chì, ôxít
chì, ăng ti mon. Tự nó tạo nên những pin nhỏ tự phóng điện.
- Dung dịch chất điện phân không trong sạch. Nước pha dung dịch không
phải là
nước cất, nước mưa hứng bằng vật phi kim loại. Axít sulfuaríc không bảo
đảm độ tinh khiết.
- Tỷ trọng dung dịch chất điện phân ở các ngăn khác nhau.









Bµi 4. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ẮC QUY















b. Bản cực ắc quy bị sunfát hoá.
Biểu hiện là khi nạp điện điện áp và nhiệt độ ắc quy tăng nhanh, nhưng khi khởi
động điện áp giảm đột ngột. ắc quy hoạt động bình thường thì khi nạp đủ điện bản
cực âm, là Pb và bản cực dương là đi oxít chì PbO2 còn phóng điện cả hai bản cực
là PbSO4. Khi bản cực bị sunfát hoá thì hầu như ở thế cứng, chai, không xốp, không
thấm dung dịch, không có tính thuận nghịch. Dung lượng ắc qui giảm nhiều.
Nguyên nhân:
- Nạp điện, phóng điện với cường độ dòng điện quá lớn, thời gian dài nhiệt độ cao,
tỷ trọng cao, làm cho muối sunfát chỉ tan vào dung dịch khi ắc qui nguội muối ấy
kết tủa bám vào bản cực dạng tinh thể cứng.
- Ắc qui bảo quản không đúng chế độ. Mùa hè dung lượng mất quá 50% mùa đông

quá 25% dung lượng mà không kịp thời nạp lại.
c. Các cực ắc quy bị ôxi hoá:
Do đó giảm điện áp và giảm dòng điện phóng, vì vậy làm cho ắc qui nạp không đầy
điện và khởi động bằng máy đề không được.
Nguyên nhân:
Không thường xuyên chăm sóc các cực ắc qui, không bôi mỡ vadơlin.
d. Bình ắc qui bị vỡ: Làm hỏng ắc qui.
Nguyên nhân:
- Ắc qui bảo quản không chu đáo: để ngoài mưa, nắng.
- Bắt ắc qui trên xe không chắc chắn xe máy chuyển động ắc qui bị sóc, vỡ.


Bµi 4. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ẮC QUY


4. Các hư hỏng thường gặp của ắc quy, phương pháp nạp điện cho
ắc quy với điện áp không đổi (Đề thi Quốc gia).




4.2. Nạp điện cho ắc quy có điện áp không đổi
- Cần chọn ắc quy, nhóm ắc quy có điện áp bằng nhau đấu song song
vào nguồn điện một chiều.
In= (Un - E) / Raq (A)
Mới nạp điện E nhỏ, còn Un (điện áp nguồn không đổi), thì cường độ
dòng điện
nạp lớn, dần dần E tăng lên đến trị số lớn nhất thì In 0. Vì lẽ đó mà chỉ
trong 3÷ 5 giờ đầu nạp đã đạt 80% dung lượng ắc quy, sđđ mỗi ngăn
chỉ đạt 2,4 V; ắc quy chỉ bắt đầu sôi, cuối quá trình nạp không sôi,

thường chỉ áp dụng nạp bổ sung (hình 1.7)
+ Ưu điểm: Nạp nhanh, không cần người chăm sóc, thường chỉ sử
dụng nạp bổ sung.
+ Nhược điểm: ắc quy không no điện hoàn toàn, không nạp điện, ắc
quy bị sulfat hoá.









Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.
1. ắc quy tự phóng điện:
ắc quy tốt, được nạp đầy nhưng để lâu ngày điện áp bị giảm, đó là do ắc
quy có hiện tượng tự phóng điện. Tốc độ phóng điện trong 1 ngày đêm từ 1 2
% dung lượng ắc quy, đây là hiện tượng không thể tránh khỏi.
1.1. Nguyên nhân:
- Do sự tác dụng lẫn nhau giữa các tấm bản cực, trong tấm bản cực có lẫn tạp
chất. Tạp chất càng nhiều phản ứng cục bộ càng mạnh.
- Các tấm bản cực hoặc các ngăn ắc quy bị nối tắt do cặn bẩn có trong dung dịch
hoặc do dung dịch điện phân tràn lên mặt bình.
- Tấm ngăn mất tác dụng cách điện.
- Nồng độ dung dịch trong ngăn không đều do H2SO4 lắng xuống dưới nên phía
dưới có nồng độ cao hơn phía trên.

2. Tấm bản cực bị sunfat hoá:
Đây là hiện tượng sunfat chì, PbSO4 kết tinh màu trắng bám lên bề mặt
các tấm cực dương và âm. Tinh thể này khó hoà tan trong dung dịch điện phân với
chế độ nạp bình thường.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.
2. Tấm bản cực bị sunfat hoá:
2.1. Nguyên nhân:
-Do phóng với dòng điện quá lớn hoặc phóng trong thời gian qúa dài, điện áp
dưới quy định.
-Nhiệt độ dung dịch tăng quá cao, sunfat chì bám trên bề mặt các tấm cực
nhiều, khi nhiệt độ giảm thấp một phần PbSO4 bão hoà bám chắc vào bề mặt
tấm cực.
- Nồng độ dung dịch điện phân quá cao.
- Tấm bản cực không được ngâm kín trong dung dịch.
- ắc quy tự phóng điện do dòng cục bộ.
2.2. Những biểu hiện của tấm cực bị sunfat hoá khi nạp điện:
-Nhiệt độ dung dịch tăng nhanh, sủi bọt nhiều khi bắt đầu nạp điện.
- Nồng độ tăng không đáng kể H2SO4 vẫn còn nằm trong PbSO4 kết tinh.
- Thế hiệu tăng nhanh nhưng không đạt tới quy định.
- Các tấm cực bị nối tắt.
2.3. Tác hại:
-Thế hiệu và nồng độ dung dịch ắc quy giảm.
- Phá hỏng các tấm ngăn nhất là các tấm ngăn bằng gỗ.
- Nếu bị sunfat hoá nhiều thì ắc quy không dùng được nữa.



Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.

3. Các tấm cực âm và dương chạm nhau:
3.1. Những biểu hiện tấm cực bị nối tắt:
- ắc quy tự phóng điện trong thời gian ngắn.
- Khi nạp, điện áp tăng chậm, nhưng khi thôi nạp, điện áp
giảm nhanh, sủi bọt nhiều khi bắt đầu nạp.
- Dung lượng ắc quy giảm.
3.2. Nguyên nhân:
- Bột chì và các tạp chất rơi xuống đáy bình nhiều làm nối tắt
giữa những tấm bản cực với nhau.
- Tấm cách điện bị thủng, mục nát làm mất tính cách điện.
3.3. Tác hại:
Điện áp và dung lượng ắc quy giảm không khởi động được
động cơ.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.

4. Các tấm cực bị cong vênh:
4.1. Nguyên nhân:
- Tấm cực bị ngắn mạch làm cho một phần chất hoạt tính nở ra.
- Nạp với dòng điện ngược chiều.

- Khe hở giữa hai tấm bản cực quá lớn.
- Phóng điện với dòng điện quá lớn trong thời gian dài.
4.2. Tác hại:
- Các tấm kẽm bị nén chặt dễ bị rách thủng gây hiện tượng ngắn
mạch, điện áp ắc quy giảm nhanh, dung lượng ắc quy giảm.
- Các tấm bản cực bị chai cứng.
- Các cọc bắt dây bị ôxi hoá làm tăng điện trở, gây sụt áp và dung
lượng ắc quy giảm.
- Vỏ bình bị nứt vỡ do va chạm hoặc do khi nạp điện lỗ thông hơi
bị tắc.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.

5. Một số phương pháp kiểm tra ắc quy:
5.1. Kiểm tra, phục hồi mức dung dịch điện phân:
-Mở nắp bình ắc quy, dùng ống thuỷ tinh đặt vào bình, sát tấm lưới bảo vệ,
dùng ngón tay trỏ bịt đầu ống lại nhấc ra ngoài kiểm tra, mức dung dịch trong
ống phải có độ cao 10 ữ 15 mm. Nếu thấp hơn phải đổ bổ xung bằng nước cất
hoặc dung dịch tuỳ theo tỷ trọng hiện tại của dung dịch điện phân hiện có trong
bình ắc quy. Chú ý phải kiểm tra mức dung dịch của tất cả các ngăn của ắc quy.

5.2. Kiểm tra tỷ trọng dung dịch điện phân:
- Mở nắp bình ắc quy, dùng tỷ trọng kế đo tỷ trọng của dung dịch phải nằm
trong khoảng 1,17 ữ 1,29 g/cm3 . Trong đó =1,17g/cm3 là tỷ trọng của dung
dịch điện phân khi ắc quy đã phóng hết điện, =1,29g/cm3 là tỷ trọng của dung
dịch điện phân khi ắc quy được nạp đầy điện. Trong quá trình sử dụng, hơi nư

ớc bốc đi làm cho tỷ trọng dung dịch tăng lên, khi đó chỉ được phép bổ xung
thêm nước cất. Trường hợp bị đổ thì phải bổ xung dung dịch có cùng nồng độ.


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY
III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p kiểm
tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.

5. Một số phương pháp kiểm tra ắc quy:
5.2. Kiểm tra tỷ trọng dung dịch điện phân:
+Phương pháp pha chế dung dịch điện phân:
- Lau sạch dụng cụ pha chế .
- Mang mặc đầy đủ trang bị phòng hộ lao động: quần, áo bảo hộ, ủng cao su, găng tay
cao su, đeo khẩu trang, đội mũ, đeo kính bảo hộ lao động .
- Đổ nước cất vào dụng cụ trước, sau đó đổ từ từ Axit sun fu ric vào nước cất ( không đư
ợc làm ngược lại, sẽ rất nguy hiểm). Nếu không có nước cất, có thể dùng nước mưa tinh
khiết hứng ở nơi quang đãng, rồi dùng giẻ mịn lọc sạch.
- Dùng đũa thuỷ tinh khuấy liên tục, chờ cho nhiệt độ dung dịch giảm dần rồi tiến hành
đo tỷ trọng của dung dịch.
- Tỷ trọng của dung dịch phải quy đổi về tỷ trọng ở 15 C theo công thức sau :
tC =15C - 0,0007(tC-15C) . Trong đó : tC là tỷ trọng dung dịch đo ở
tC; 0,0007 là hệ số thực nghiệm.
-Sau khi pha chế dung dịch theo yêu cầu, chờ cho dung dịch nguội đến nhiệt độ của môi
trường mới được đổ dung dịch vào ắc quy và ngâm trong khoảng 4ữ6h.
-Khi các tấm cực đã ngấm đủ, mức dung dịch phải cao hơn các tấm cực từ 10 ữ 15mm.
- Khi dung dịch trong bình nguội tới t< 30C mới được đem bình đi nạp .


Bài 4. BO DNG V SA CHA C QUY

III. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng va phương pha p
kiểm tra bao
dưỡng, sửa chữa ắc quy.

5. Một số phương pháp kiểm tra ắc quy:
5.3. Kiểm tra, phục hồi điện áp ắc quy.
- Dùng kìm phụ tải đo điện áp từng ngăn của ắc quy phải >1,7V,
nếu không đạt phải mang bình đi nạp bổ xung ngay.(Nạp theo chế
độ nạp bổ xung, cường độ dòng điện nạp In=0,1Q, thời gian nạp là
10h)
- Khi ắc quy đang đấu trong mạch nạp, điện áp từng ngăn phải đạt
2,4V.(Khi đã nạp đầy điện.)
- Khi nạp đầy để 3ữ4h điện áp ngăn phải đạt 1,9 ữ 2,1V.
- Điện áp ngăn trong một ắc quy không được phép chênh nhau quá
0,1V.
Chú ý: Khi đo điện áp ngăn phải cắt hết phụ tải của ắc quy, để
mạch hở. ấn kìm phụ tải trong khoảng thời gian không quá 5s.



×