Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

kỹ thuật trồng cà chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.21 KB, 29 trang )

KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CÀ CHUA


BỐ CỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. CÁC LOẠI GIỐNG CÀ CHUA HIỆN NAY
III. LUÂN CANH
IV. THỜI VỤ
V. ĐẤT VÀ PHÂN BÓN
VI. CÂY GIỐNG
VII. VƯỜN ƯƠM
VIII. MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG
IX. CHĂM SÓC
X. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
XI. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN


I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

•. Ở nước ta, việc trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Cà
chua trồng được trên nhiều loại đất, song thích hợp
nhất vẫn là đất pha cát, nhiều chất mùn hay đất phù
sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt. Vậy đối với cây
cà chua, kỹ thuật trồng và chăm sóc như thế nào để
tăng năng suất và chất lượng trái.
.



• Cây cà chua có tên khoa học: Lycopersicum
esculentum Miller, họ cà Solanacea là loại rau ăn
trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và dễ chế
biến. Cà chua được trồng rộng rãi và canh tác
khoảng 200 năm nay ở châu Âu để làm cây thực
phẩm. Cà chua trồng được trên nhiều loại đất,
song thích hợp nhất vẫn là đất pha cát, nhiều chất
mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước
tốt. Cà chua trồng tốt trên đất lúa hay trồng sau
cây họ hành tỏi. Đất thích hợp có pH = 6,0 – 6,5,
đất chua phải bón thêm vôi


II.CÁC LOẠI GIỐNG CÀ CHUA HIỆN NAY
giống cà chua phổ biến ở miền Bắc

1. Các

• Cà chua dây Đông Anh, cà chua múi, các giống cà
chua Ba Lan xanh, Ba Lan trắng, Hồng Lan, HP5,
P375, CV12, cà chua 95, cà chua lai,…
2. Các giống cà chua phổ biến ở cả 2 miền Bắc
Nam
• Giống cà chua lai TN30, giống cà chua lai TN 24,
giống cà chua lai TN 19, giống cà chua Red
Crown 250, giống cà chua MV1.


III. Luân canh

• Thực hiện chế độ luân
canh hợp lý, không trồng
cà chua trên đất mà cây
trồng trước thuộc họ cà,
đặc biệt là cây khoai tây.
• Luân canh cà chua tốt nhất
với cây trồng trước là lúa
nước hoặc luân canh với
cây rau.


IV. Thời vụ
• Cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển tốt
trong vụ Đông ở vùng Đồng bằng, Trung du Bắc
Bộ. Ở các tỉnh miền núi phía Bắc có thể gieo trồng
từ tháng 9, tháng 10, kết thúc thời vụ trước tháng
12.
• Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và vùng Trung du Bắc
Bộ, vụ cực sớm gieo vào cuối tháng 6. Vụ sớm gieo
vào tháng 7- 8. Gieo trồng trong vụ sớm phải làm
luống cao, tiêu nước tốt, che cho vườn ươm. Đặc
biệt lưu ý trồng giống chịu nóng ẩm như giống
MV1 thường được lên líp để trồng.


• Chính vụ gieo vào tháng 9, trung tuần tháng 10,
thu hoạch vào tháng 1- 2. Vụ này có năng suất cao
nên được gọi là vụ thuận.
• Vụ muộn gieo trồng cuối tháng 10 đến tháng 11,
thu hoạch tháng 3, tháng 4 là lúc thị trường khan

hiếm cà chua.
• Thời vụ cà chua Xuân- Hè gieo giữa tháng 1, trồng
cuối tháng 2, đầu tháng 3, thu hoạch vào cuối
tháng 5 đến tháng 6, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng vào những ngày nắng, nóng.
• Mùa mưa gieo hạt tháng 6- 7, thu hoạch tháng 8 9. đây là vụ nghịch cà chua


V. Đất và phân bón
• Đất trồng cà chua phải có thời gian để ải, thời gian ải
tuỳ theo mùa vụ. Đất phải sạch cỏ dại, tơi xốp.
• Trồng 1 hàng không nên làm giàn, tạo hình, chiều rộng
luống từ 0,7 – 0,8 m.
• Trồng 2 hàng cần làm giàn, tạo hình, chiều rộng luống
khoảng 1,2 m.
• Chiều cao luống từ 0,2 – 0,3 m tuỳ theo mùa vụ trồng.
• Phân bón:
• Phân hữu cơ hoai mục 15- 20 tấn, thâm canh bón 30- 40
tấn cho 1 ha gieo trồng.


• Phân vô cơ thương phẩm số lượng được quy đổi từ nguyên
chất, đảm bảo bón cho 1 ha gieo trồng như sau:
• Khối lượng N nguyên chất, từ 90- 120 kg.
• Khối lượng P2O5 từ 60- 90 kg.
• Khối lượng K2O5 từ 100- 120 kg.
• Phương pháp bón:
• Bót lót toàn bộ phân chuồng + lượng phân lân + 1/2 lượng
phân Kali trộn đều trong đất bón vào hốc sâu 15- 20 cm trước
khi trồng.

• Thúc lần 1 (khi cây bén rễ): 1/3 lượng phân đạm.
• Thúc lần 2 (cây ra hoa): 1/3 lượng phân đạm + 1/2 lượng Kali.
• Thúc lần 3 (cây đậu quả): 1/3 lượng phân đạm.


VI. Cây giống, vườn ươm
• Cây giống cà chua tốt có chiều cao trung bình 1820 cm, số lá từ 5- 6 (khoảng 25- 30 ngày sau khi
gieo ở vườn ươm), thân và gốc cây mập, màu tím
nhạt, có một lớp lông tơ mềm, không có sâu bệnh
hại.
• 1 m2 vườn ươm gieo từ 2,5 – 3 gr hạt, mật độ sau
khi tỉa cành khoảng 800- 900 cây. Nếu trồng với
mật độ 1.000- 1.200 cây/ 1 sào Bắc Bộ (360m2),
cần khoảng 150- 200 gr hạt (khoảng 27.750 –
33.350 cây/ha, cần 4,5- 5,4 kg hạt). Tuổi cây trồng
vụ Đông 25- 30 ngày, trong vụ Xuân- Hè cần 35- 40
ngày.



• Phải phòng trừ kịp thời sâu bệnh hại cây con ngay
trong vườn ươm. Tỉa bỏ những cây xấu, yếu ớt. Tỉa
cây 2 đợt: lúc 2 lá và 4 lá thật. Khoảng cách cây sau
khi tỉa 10- 15 cm.
• Không bón phân cho cây trong vườn ươm để rèn
luyện cây giống, tưới ít nước (đảm bảo độ ẩm đất
60%). Trước khi nhổ để trồng từ 7- 10 ngày không
tưới nước, nhưng trước lúc nhổ 4- 5 giờ tưới đẫm
nước để nhổ, tránh bị đứt rễ.



VII. Mật độ và khoảng cách
• Trong mùa mưa hoặc đối với giống cà chua sinh trưởng vô
hạn, cành lá xum xuê thì lên luống (líp) trồng 1 hàng,
khoảng cách hàng 0,8m, cách cây trên hàng 0,5 m, mật độ
2,5 vạn cây/ha. Những giống sinh trưởng vô hạn, cành lá
xum xuê phải trồng thưa hơn những giống sinh trưởng
hữu hạn. Các giống có độ cao trung bình, cành lá sinh
trưởng trung bình, thuộc loại sinh trưởng bán hữu hạn
hoặc trồng trong mùa khô thì trồng 2 hàng trên luống,
khoảng cách hàng từ 0,65- 0,7m, khoảng cách cây 0,40,45m, mật độ 3,5 vạn cây/1ha.
• Nói chung khoảng cách trồng cà chua: Cách hàng 70- 80
cm x cách cây 30- 40 cm.


VIII. Chăm sóc
1. Xới vun
• Xới vun: 2- 3 lần. Sau khi cây hồi xanh xới 1 lần.
Sau trồng 25- 30 ngày xới lần 2 kết hợp vun đất
vào gốc cho cây đứng vững.
• Sau trồng 35- 40 ngày, trước khi làm giàn, dùng
cuốc nạo vét đất ở rãnh, vun cao vào gốc cây. Sau
khi làm giàn thì không xới nữa, diệt cỏ dại bằng
dầm kết hợp với nhổ cỏ bằng tay.


2. Tưới nước
• Hàng ngày tưới 1-2 lần, tuỳ thuộc theo độ ẩm của
đất và điều kiện thời tiết. Trước khi cây hồi xanh
thì tưới bằng gáo, cách gốc 7- 10 cm. Khi cây bắt

đầu sinh trưởng mạnh thì tưới rãnh có hiệu quả
nhất. Khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 7- 10 ngày.
Khi tưới đưa nước vào rãnh ngập 1/2 độ cao
luống, nước thấm đều thì tháo cạn. Độ ẩm đất 7080% là thích hợp cho cà chua sinh trưởng, phát
triển. Các thời kỳ phân hoá hoa, ra hoa nụ và thời
kỳ có quả không được thiếu nước.


3. Làm giàn, tỉa cành, tạo hình
• Những giống cà chua sinh trưởng
vô hạn và sinh trưởng bán hữu hạn,
cây cao, thân lá sinh trưởng mạnh,
có nhiều nhánh, vì vậy nhất thiết
phải làm giàn, tỉa cành, tạo hình.
• Sau khi trồng 35- 40 ngày, phải tiến
hành làm giàn sớm và kịp thời.
Nguyên liệu làm giàn thường là
trúc, nứa tép, cây điền thanh, cây
đay giống. Có điều kiện thì làm giàn
cọc bằng chất dẻo buộc dây nilon.
Ở miền Bắc thường làm giàn chữ A.


• Cây cà chua mỗi nách đều có chồi nách và đều có khả
năng phát triển cành lá, ra hoa và đậu quả. Những
cành ở gần chùm hoa thứ nhất, đặc biệt ở vị trí cành
ngay dưới chùm hoa cho sản lượng tương đương so
với cành ở thân chính. Vì vậy khi tỉa cành cần lưu giữ
thân chính và 1 thân phụ dưới chùm hoa thứ nhất.
• Số chùm hoa trên thân chính đối với giống thuộc loại

hình sinh trưởng vô hạn rất nhiều từ 12- 20 chùm.
Những chùm hoa ra sau thường không đậu quả hoặc
quả nhỏ, không đạt tiêu chuẩn thương phẩm, chỉ nên
để 7-9 chùm hoa. Số quả trên mỗi chùm hoa thường
đạt 3- 4 quả. Nên tỉa bỏ những quả không phát triển
bình thường, dị hình, quả nhỏ không đạt yêu cầu
thương phẩm


• Chồi nách sinh trưởng rất mạnh vào mùa mưa, ẩm
độ không khí cao, cần tỉa bỏ kịp thời, 2- 3 ngày bẻ
chồi 1 lần. Công việc này thực hiện cho đến khi cây
già. Mùa khô lạnh 5- 7 ngày cần tỉa bỏ chồi 1 lần


IX. Phòng trừ sâu bệnh
• 1. Bệnh mốc sương
• Xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ từ 18- 200C, độ
ẩm không khí cao, trời âm u, mưa phùn, thiếu ánh
sáng thì bệnh càng phát triển. Vùng Đồng bằng
Sông Hồng bệnh xuất hiện từ tháng 11, phát triển
mạnh vào các tháng 1- 2.
• Phương pháp phòng trừ: Khi bệnh xuất hiện cần
hạn chế bón đạm, tăng cường bón Kali, hạn chế
tưới nước. Khi cần thiết dùng dung dịch Booc đô
nồng độ 1%, Zineb 80WP nồng độ 0,1%, liều lượng
2,5- 3kg thuốc/ha hoặc Ridomin MZ 72 WP nồng
độ 0,1%, liều lượng 2- 3 kg thuốc/ha.



Hình ảnh: Bệnh mốc sương


2. Bệnh héo xanh vi khuẩn
• Bệnh gây hại ở vùng trồng cá chua trên tất cả các giống, giống
cà chua Ba Lan và P375 bị bệnh nặng hơn. Bệnh phát triển
thuận lợi ở nhiệt độ 26- 300C, độ pH= 6,7 -7,2.
• Luân canh cà chua với cây trồng nước hoặc cây trồng cạn khác
bệnh giảm nhẹ hơn. Vi khuẩn có thể sống trong đất và quả của
cà chua. Hiện chưa có thuốc đặc trị để trừ bệnh này, phương
pháp phòng trừ chủ yếu là tạo giống chống bệnh, xử lý đất,
thực hiện chế độ luân canh, thu gom tàn dư thực vật và các
cây bệnh để tiêu huỷ. Tiêu độc những nơi cây bị bệnh bằng vôi
bột hoặc nước vôi 15- 20%. Dùng thuốc Phygon nồng độ 1% để
phun khi cây chớm bệnh.


Hình ảnh: Bệnh héo xanh


3. Bệnh đốm nâu
• Bệnh do nấm gây hại thân, lá, hoa, quả. Triệu
trứng bệnh là những đốm màu nâu có vòng
tròn đồng tâm trên những lá già và những vết
lõm màu tối trên thân và trên quả. Bệnh phát
triển nhanh trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm.
• Phòng trừ bằng kỹ thuật canh tác tổng hợp. Khi
cần thiết dùng Zineb nồng độ 0,1, liều lượng
0,5 kg/1 ha vườn ươm hoặc 2- 3 kg/ 1 ha ruộng
sản xuất hoặc dùng Booc đô nồng độ 1% để

phun. Khi bệnh phát triển nặng dùng Benlate
nồng độ 0,1% để phun.


Hình ảnh: Bệnh đốm nâu


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×