ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HẠNH
ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH
GIỮA CÁC SIÊU MẶT GIẢI TÍCH THỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HẠNH
ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH
GIỮA CÁC SIÊU MẶT GIẢI TÍCH THỰC
Chuyên ngành: Toán giải tích
Mã số: 60.46.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các kết quả trình bày trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài đã công bố. Tôi cũng xin cam đoan rằng
các tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Hạnh
i
M C
C
Trang
Trang bìa phụ
L i cam đoan ......................................................................................................... i
Mục lục ................................................................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ ............................................................... 4
1.1. Ánh xạ chỉnh hình.......................................................................................... 4
1.2. Đa tạp phức .................................................................................................... 5
1.3. Hàm đa điều hòa dưới.................................................................................. 10
1.4. Miền giả lồi . ................................................................................................ 11
1.5. Miền chỉnh hình và miền lồi chỉnh hình...................................................... 12
1.6. Thác triển giải tích ....................................................................................... 16
Chương 2. ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH GIỮA CÁC SIÊU MẶT GIẢI
TÍCH THỰC ..................................................................................................... 19
2.1. Sự thác triển của dây chuyền các ánh xạ chỉnh hình. .................................. 19
2.1.1. Một số khái niệm liên quan. ..................................................................... 19
2.1.2. Sự tham số hóa của một dây chuyền. ....................................................... 20
2.2. Sự thác triển liên tục của trên
. ............................................................. 25
2.3. Sự liên tục giải tích của . ............................................................................ 31
2.4. Một vài ứng dụng......................................................................................... 40
KẾT UẬN........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 43
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thác triển chỉnh hình là một trong những bài toán trung tâm của Giải tích
phức. Trên thế giới có nhiều nhà toán học quan tâm tới vấn đề này và trong
khoảng 3 thập kỷ qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng. Cho đến nay
việc thác triển ánh xạ chỉnh hình có hai dạng đáng chú ý:
Dạng 1: Thác triển ánh xạ chỉnh hình lên bao chỉnh hình, hay còn gọi là
thác triển chỉnh hình kiểu Hartogs.
Dạng 2: Thác triển ánh xạ qua các tập mỏng (tức là các tập có độ đo Lebegue
bằng 0). Thác triển kiểu này được gọi là thác triển chỉnh hình kiểu Riemann.
Một trong những hướng nghiên cứu của thác triển chỉnh hình kiểu
Riemann là thác triển của ánh xạ chỉnh hình giữa các siêu mặt.
Thác triển giải tích của một mầm của ánh xạ giữa các siêu mặt thực đã
thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà toán và Poincaé là ngư i khởi xướng
trong trư ng hợp siêu mặt nguồn và siêu mặt đích có cùng số chiều.
Vào năm 1974, Fefferman [6] đã chứng tỏ rằng nếu
miền giả lồi mạnh có các biên lớp
có thể thác triển thành một
là các
thì một ánh xạ song chỉnh hình
đồng cấu vi phân giữa các bao đóng ̅ và ̅ .
Với kết quả định lý này tác giả Fefferman đã chứng minh trong [12] rằng
là
liên tục giải tích trong một lân cận của bao đóng ̅ nếu các biên
là
và
giải tích thực. Do vậy, vấn đề về sự tương đương song chỉnh hình của các miền
dẫn đến sự tương đương song chỉnh hình của các biên của chúng. Trong trư ng
hợp các biên
và
là các siêu mặt giải tích thực giả lồi mạnh trong
, bài
toán về sự tương đương song chỉnh hình địa phương của các siêu mặt này đã
được nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu của Poincaré [10] và Cartan
[8]. Chern và Moser [11] đã gần như hoàn chỉnh bài toán này. Pinčuk [12], đã
1
chứng minh sự tương đương song chỉnh hình của các đoạn nhỏ tùy ý của
kéo theo sự tương đương toàn cục của
đương của các miền
và
và
và do đó kéo theo sự tương
.
Trong luận văn này, chúng tôi trình bày lại các kết quả nghiên cứu của
Pinčuk [12] về sự liên tục giải tích của ánh xạ chỉnh hình và sự tương đương
song chỉnh hình giữa các siêu mặt giải tích thực trong
(
) dẫn tới sự
liên hệ với sự song chỉnh hình của các miền giả lồi mạnh.
Nội dung của luận văn được trình bày trong hai chương.
Chương 1: Trình bày những kiến thức cơ sở về ánh xạ chỉnh hình, hàm
chỉnh hình, đa tạp phức, tập giải tích, hàm đa điều hòa dưới, nguyên lí thác
triển chỉnh hình.
Chương 2: Trình bày lại một cách chi tiết rõ ràng các kết quả nghiên cứu
về sự thác triển của ánh xạ chỉnh hình giữa các siêu mặt giải tích thực của Pinčuk [12].
Để hoàn thành luận văn một cách hoàn chỉnh, em luôn nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai (Đại học sư
phạm - ĐH Thái Nguyên). Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
cô và xin gửi l i tri ân nhất của em đối với những điều cô đã dành cho em.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng Đào Tạo sau Đại học,
quý thầy cô giảng dạy lớp Cao học K22B (2014 – 2016) Trư ng Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em hoàn thành khóa học.
Em xin gửi l i cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè, những ngư i
đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
2
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trong luận này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
3
Chương 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1. Ánh xạ chỉnh hình.
1.1.1. Hàm chỉnh hình.
Định nghĩa 1.1.1: Giả sử M là tập mở trong
được gọi là khả vi phức tại
hàm
và
là một hàm số,
nếu tồn tại ánh xạ tuyến tính
sao cho
| (
)
( )
| |
| |
(
trong đó
Hàm
)
và | |
(∑
⁄
| | )
được gọi là chỉnh hình tại
cận nào đó của
( )|
nếu
khả vi phức trong một lân
và được gọi là chỉnh hình trên
nếu
chỉnh hình tại mọi
điểm thuộc
lập nên hai hình cầu đóng ̅
Ví dụ: Giả sử tập
̅
{|
| |
(
)|
{|
} được nối với nhau bởi đoạn
}. Xác định trên
(
)|
} và
{
hàm
̅
( )
Rõ ràng nó liên tục trên
cận
và
{
̅
, và với mỗi điểm
thác triển được vào đó như hàm chỉnh hình. Thật vậy, với các
điểm của ̅ kể cả giao điểm .
/ của ̅ và , có thể lấy các lân cận như vậy
là các hình cầu không giao với ̅ và thác triển
( )
có thể xây dựng lân
vào đó bằng cách đặt
. Với các điểm của ̅ , làm tương tự, chỉ khác là đặt ( )
.
Cuối cùng, đối với các điểm trong của , ta lấy các hình cầu không chứa các
đầu mút của đoạn đó, và đặt trong đó
.
4
1.1.2. Ánh xạ chỉnh hình.
Định nghĩa 1.1.2: Một ánh xạ
(
có thể viết dưới dạng
) trong đó
Khi đó
là các hàm tọa độ.
được gọi là chỉnh hình trên
nếu
( )
Định nghĩa 1.1.3: Ánh xạ
chỉnh hình trên
với mọi
được gọi là song chỉnh hình nếu
cũng là ánh xạ chỉnh hình.
là song ánh, chỉnh hình và
Định lí 1.1.4:
Cho
đó
(
là các miền và ánh xạ
là ánh xạ chỉnh hình nếu và chỉ nếu hàm chỉnh hình
một hàm chỉnh hình trong
)
trong
Khi
,
là
.
1.1.3. Siêu mặt thực trong
. M được gọi là siêu mặt thực nếu với mọi
Cho M là tập con trong
tồn tại một lân cận
trị thực trong
của trong
Nếu
nhận giá
sao cho
*
Hàm
và hàm khả vi liên tục
(
̅)
+ với
( )
như trên được gọi là hàm xác định địa phương.
là hàm giải tích thực trơn thì
được gọi là siêu mặt giải tích thực trơn.
1.2. Đa tạp phức.
1.2.1. Định nghĩa và ví dụ.
Định nghĩa 1.2.1: Cho M là không gian tôpô Hausdorff.
Cặp (
) được gọi là một bản đồ địa phương của M, trong đó V là một
tập mở trong M và
là một ánh xạ, nếu các điều kiện sau được
thỏa mãn:
i) ( ) là tập mở trong
ii)
( ) là một đồng phôi.
5
Họ (Vi , i )iI của M được gọi là một tập bản đồ giải tích (atlas) của M
nếu các điều kiện sau được thỏa mãn
i) Vi iI là một phủ mở của M,
ii) Với mọi Vi ,V j mà Vi V j , ánh xạ j i 1 : i (Vi V j ) j (Vi V j ) là
ánh xạ chỉnh hình.
gọi là tương đương nếu hợp
Xét họ các atlas trên X. Hai atlas
của chúng là một atlas trên X. Dễ thấy sự tương đương giữa các atlas
lập thành một quan hệ tương đương. Mỗi lớp tương đương của quan hệ tương
đương trên gọi là một cấu trúc khả vi phức trên X. X cùng với cấu trúc khả vi
phức trên nó được gọi là một đa tạp phức n chiều.
Ta biết rằng, một lớp tương đương hoàn toàn được xác định bởi một đại
diện của nó. Do đó một atlat khả vi hoàn toàn xác định một cấu trúc khả vi.
là một miền. Khi đó, D là một đa tạp phức n chiều với bản
Ví dụ 1: Cho
đồ địa phương *(
)+
( ).
Ví dụ 2: Đa tạp xạ ảnh
* + được xác định bởi
Xét quan hệ tương đương trên
để
(
{
Đặt
( )
Ta gọi
Rõ ràng * +
* +
)
* +
}với
( )
là một phủ mở cửa của
Xét các đồng phôi
với tôpô thương.
cho bởi
( )
̂
(
)
Ở đó, kí hiệu ^ có nghĩa là số hạng dưới mũ đó được bỏ đi. Khi đó ánh
xạ ngược được cho bởi
Giả sử (
) và (
(
(
)
[(
) là hai bản đồ địa phương trên
)
(
) cho bởi công thức
6
)]
( ) và i < j thì
(
)
Rõ ràng
̂
(
)
là ánh xạ chỉnh hình.
Vì vậy, họ *
( ) vì vậy
+ là tập bản đồ địa phương xác định cấu trúc khả vi trên
( ) là đa tạp khả vi phức n chiều.
1.2.2. Ánh xạ chỉnh hình giữa các đa tạp phức.
Định nghĩa 1.2.2: Giả sử M, N là hai tạp khả vi phức. Ánh xạ liên tục
được gọi là chỉnh hình trên
nếu với mọi bản đồ địa phương (
và mọi bản đồ địa phương (
( )
) của
sao cho ( )
, thì ánh xạ
( ) là ánh xạ chỉnh hình.
Hay tương đương, với mọi
(
) của
) và (
) tại
và
tồn tại hai bản đồ địa phương
tương ứng sao cho:
( )
( ) là ánh xạ chỉnh hình.
là song ánh giữa các đa tạp phức. Nếu f và
Giả sử
là các
ánh xạ chỉnh hình thì f được gọi là ánh xạ song chỉnh hình giữa M và N.
1.2.3. Không gian tiếp xúc và phân thớ tiếp xúc của đa tạp phức.
Giả sử M là một đa tạp phức m chiều và D là đĩa đơn vị trong . Giả sử
(
) là bản đồ địa phương quanh ; tức là,
là ánh xạ song chỉnh hình Đặt
(
(
) Khi đó
) là một hệ tọa độ chỉnh hình địa phương quanh .
Đặt
trong đó
(
và
là các giá trị thực Khi đó
) là hệ tọa độ địa phương thực quanh , ở đó
xem như đa tạp khả vi thực
của
là một lân cận của và
tại
Khi đó
{(
chiều. Giả sử
là không gian tiếp xúc
là không gian vecto thực
)
(
)
(
)
7
được
(
chiều, và
) }
(
)
là một cở sở của
Kí hiệu
là phức hóa của
cũng là một cơ sở của không gian vectơ phức
(
Khi đó ( 1)
Đặt
)
Ta kí hiệu
{∑
Khi đó
( ⁄
)
}
là một không gian con tuyến tính phức
chiều của
, mà độc lập với cách chọn hệ tọa độ chỉnh hình địa phương
(
) Ta gọi
là không gian tiếp xúc của đa tạp phức
tại .
Đặt
⋃
(hợp r i).
bởi điều kiện (
Ta định nghĩa phép chiếu
có cấu trúc của đa tạp phức
thể hơn, giả sử (
tập con mở
của
chiều sao cho
)
là ánh xạ chỉnh hình. Cụ
) là tọa độ chỉnh hình địa phương xác định trên một
. Khi đó ta có
( )
{∑
( ⁄
)
}
Ánh xạ
∑
( ⁄
)
( )
( ( )
( )
là một hệ tọa độ chỉnh hình địa phương của
Ta gọi
Khi đó
là phân thớ tiếp xúc chỉnh hình của đa tạp phức M.
1.2.4. Tập giải tích trên đa tạp phức.
8
)
Định nghĩa 1.2.3: Cho là một đa tạp phức (một miền trong
). Một tập A
hoặc trong
được gọi là tập con giải tích của nếu với mỗi điểm
a có một lân cận U của a và các hàm
*
chỉnh hình trên U sao cho:
( )
( )
+
Định nghĩa 1.2.4: Một tập A trong đa tạp phức được gọi là một tập giải tích
(địa phương) nếu M là tập các không điểm chung của một họ hữu hạn các hàm
chỉnh hình trong một lân cận của mỗi điểm của nó.
Nhận xét:
+ Mọi miền D
tích trong
n
chỉ khi D
n
là tập giải tích trong
n
n
nhưng nó là tập con giải
.
+ Mọi tập giải tích (địa phương) trên một đa tạp phức là tập con giải tích
của một lân cận của nó.
Định nghĩa 1.2.5: Một tập giải tích A được gọi là khả quy nếu tồn tại các tập
con giải tích
1.
sao cho:
;
2. A i A, i 1,2.
Nếu A không khả quy thì A được gọi là bất khả quy.
Định nghĩa 1.2.6: Tập con giải tích bất khả quy A của tập giải tích A được gọi
là thành phần bất khả quy của A nếu mọi tập con giải tích A
và A
A sao cho A A
A là khả quy.
của các đa tạp phức. Khi đó tạo
Hệ quả 1.2.7: Cho ánh xạ chỉnh hình
ảnh của tập giải tích
là một tập giải tích trong X.
Chứng minh:
9
Cho ( )
, và
a, xác định trên
là các hàm chỉnh hình trong lân cận U của
( ) là lân cận của b và trong V tập
Khi đó
( ) trùng với tập không điểm chung của các hàm chỉnh hình
.
Ảnh của một tập giải tích qua ánh xạ chỉnh hình không phải lúc nào cũng
phải là một tập giải tích.
) ảnh của đĩa đơn vị *| |
(
Ví dụ: qua ánh xạ
không là tập giải tích trong bất kỳ lân cận nào của điểm (
trong
+
)
là các tập giải tích. Khi đó, tích trực tiếp
Hệ quả 1.2.8: Giả sử
là tập con giải tích trong
Chứng minh:
(
Giả sử
là phép chiếu của
) và
(
(
tập
)
lên
thì
) là các tập con giải tích của
(
) nên
. Khi đó
là tập con giải tích.
Định lý 1.2.9: (Định lý duy nhất)
Nếu đa tạp phức
khác rỗng thì
liên thông và tập giải tích
chứa một tập con mở
.
Chứng minh:
Đặt
định nghĩa
trong
nên
là tập các điểm trong của A. Theo giải thiết ta có
là tập mở. Giả sử a là điểm giới hạn của
. Vì A tà tập đóng
, do đó trong lân cận liên thông U của a tập
không điểm chung của các hàm
trong U nên
Vì
, và theo
. Vì
Như vậy,
là tập
trên tập mở khác rỗng
cũng là tập đóng trong .
là liên thông nên
1.3. Hàm đa điều hòa dưới.
1.3.1. Hàm điều hòa dưới.
Định nghĩa 1.3.1: Giả sử
là miền trong . Một
được gọi là điều hòa nếu
10
- hàm
xác định trên
trên
̅
,
Định nghĩa 1.3.2: Hàm
miền
thỏa mãn hai điều kiện sau:
nếu
i)
) được gọi là hàm điều hòa dưới trong
tức là tập *
là nửa liên tục trên trong
( )
+ là tập mở
với mỗi số thực ;
ii) Với mỗi tập con mở compact tương đối
là điều hòa trong và liên tục trong ̅ ta có: nếu
của
và mọi hàm
trên
thì
trên .
1.3.2. Tiêu chuẩn điều hòa dưới.
Cho
là hàm nửa liên tục trên trong miền .
trong , khi và chỉ khi với mỗi điểm
( )
∫
, tồn tại
(
)
là hàm điều hòa dưới
( )
sao cho
( )
v i mọi
1.3.3. Hàm đa điều hòa dưới.
Định nghĩa 1.3.3:
Giả sử
là một tập con mở trong
. Một hàm
,
được gọi là đa điều hòa dưới trên
i)
là nửa liên tục trên và
)
nếu
không đồng nhất bằng
trên mọi thành
phần liên thông của
ii) Với mỗi
và
mà
, và với mỗi ánh xạ
( )
hàm
là điều hòa dưới hoặc bằng
trên mỗi thành phần liên thông của
( ) (là các miền trong ).
1.4. Miền giả lồi.
1.4.1. Miền lồi.
Định nghĩa 1.4.1:
iền lồi là các miền mà cùng với các với điểm
chúng chứa mọi điểm x= ,
(
)
-, trong đó
Từ định nghĩa trên, ta có định nghĩa tương đương sau.
11
(
).
tùy ý,
Định nghĩa 1.4.2: Miền
( )
được gọi là miền lồi nếu hàm
(
trong đó (
) là hàm lồi trong ,
) là khoảng cách Ơclit từ điểm x đến biên
của miền.
1.4.2. Miền giả lồi.
Định nghĩa 1.4.3: Miền
( )
được gọi là miền giả lồi, nếu hàm
(
trong đó (
) là hàm đa điều hòa dưới trong D,
) là hàm khoảng cách Ơclit từ điểm đến biên
1.4.3. Miền giả lồi mạnh.
Định nghĩa 1.4.4:
và D được gọi là giả lồi mạnh với
Cho D là một miền bị chặn trong
biên
nếu tồn tại một hàm đa điều hòa dưới
biên
sao cho:
i.
ii.
*
( )
xác định trong lân cận U của
+
trong U.
Dạng Levi của
tại
là một dạng Hermitan cho như sau:
∑
( )
Khi X là miền giả lồi mạnh biên
vì dạng
compact, tồn tại hai số dương
sao cho
̅
(
)
là xác định dương,
( )
.
1.5. Miền chỉnh hình và miền lồi chỉnh hình.
1.5.1. Miền chỉnh hình.
Định nghĩa 1.5.1:
Miền
gọi là miền chỉnh hình của hàm
nếu
chỉnh hình trong
và không thác triển giải tích được ra ngoài giới hạn của miền này.
12
Nghĩa là: đối với điểm tùy
(
nhất
(
)
, hàm
chỉnh hình trong đa tròn lớn
không thác triển chỉnh hình được vào bất kì đa tròn nào
)(
) và
là các vô hướng.
Miền được gọi là miền chỉnh hình nếu nó là miền chỉnh hình của hàm nào đó.
Định nghĩa 1.5.2: Miền
nếu mọi
chứa miền
trong
gọi là mở rộng chỉnh hình của
( ) đều thác triển được thành một hàm chỉnh hình trong .
Một trong các bài toán quan trọng đầu tiên là tìm đặc trưng của miền
chỉnh hình. Hiển nhiên đặc trưng này liên hệ chặt chẽ với các điểm biên của .
Vì vậy ta đưa ra khái niệm sau:
Định nghĩa 1.5.3:
Điểm
nếu
gọi điểm chướng ngại (đối với việc mở rộng chỉnh hình)
tập compact
hàm chỉnh hình
| |
trên
thỏa mãn
+
sup*| ( )|
nhưng
sup*| ( )|
+
đối với mọi lân cận
Rõ ràng rằng nếu tồn tại
chỉnh hình trên
của .
sao cho
lim sup| ( )|
thì là điểm chướng ngại.
Định lí 1.5.4:
Giả sử
miền trong
chướng ngại . Khi đó
có tập đếm được trù mật các điểm
sao cho
là miền chỉnh hình.
Chứng minh:
Ta xây dựng dãy *
+ từ các điểm của
sao cho mọi điểm của nó
là tập các điểm
gặp vô hạn lần (Chẳng hạn nếu
thì ta đặt
) Định lí sẽ được chứng minh
nếu ta xây dựng được một dãy *
|
|
+
và một hàm chỉnh hình trên
và | (
)|
13
khi
.
sao cho
Để xây dựng dãy *
+ và hàm
ta xây dựng theo quy nạp đồng th i
⋃
a) Dãy vét cạn các tập compact
b) Dãy điểm *
+
|
|
c) Dãy hàm { } chỉnh hình trên
nhưng | (
‖ ‖
Với
ngại tồn tại
)|
chọn tùy ý tập compact
chỉnh hình trên
|
trong
là điểm chướng
để
và
| |
|
. Do
| ( )|
Giả sử đã xây dựng
thỏa mãn a) – c).
và
Đặt
(
{
Do
)
| |
}
{
là điểm chướng ngại ta lại tìm được hàm chỉnh hình
|
|
Như vậy a) – c) đã được xây dựng. Do | (
trên
và
ta tìm được
(
| (
‖ ‖
)|
}
để
)|
)
sao cho
| (
| (
)|
∑
∑
| ( )|
)|
(
)
Xét chuỗi
Bởi vì | ( )|
và dãy {
(
)
} là dãy vét cạn các tập compact
của , chuỗi (1.2) hội tụ đều trên mọi tập compact trong . Như vậy tổng của
nó là hàm chỉnh hình trên
Mặt khác từ
14
| (
| (
)|
ta suy ra | (
)|
)|
∑
| (
)|
∑
∑
khi
Định lí được chứng minh.
Hệ quả 1.5.5: Mọi miền trong
là chỉnh hình.
Hệ quả 1.5.6: Mọi miền lồi trong
là miền chỉnh hình
1.5.2. Miền lồi chỉnh hình.
Định nghĩa 1.5.7:
a) Giả sử
là một miền trong
̂
*
đặt
. Với mọi tập compact
| ( )|
( )+
Tập ̂ gọi là bao lồi chỉnh hình của .
b) Miền
gọi là lồi chỉnh hình nếu ̂ là compact với mọi tập compact
trong
Định lí 1.5.8: Mọi miền lồi chỉnh hình trong
là miền chỉnh hình.
Chứng minh:
Thật vậy, chọn tùy ý một tập đếm được
và một dãy tăng các tập con compact vét cạn
(̂ )
Lập dãy
và
trù mật khắp nơi trong
của Ω với
p
từ tập như trong định lí 1.5.4, với mọi p
( )
‖ ‖
và |
| ( )|
15
|
chọn
}*
Lặp lại sự chứng minh của định lí 1.5.4 xuất phát từ các dãy {
+
( ) mà không thể mở rộng chỉnh hình tới miền lớn
và { } ta tìm được
hơn Ω.
1.6. Thác triển giải tích.
1.6.1. Định lí duy nhất.
Định lí 1.6.1: Giả sử ( ) chỉnh hình trên một miền
hợp
có điểm giới hạn trong
Khi đó
và bằng 0 trên một tập
đồng nhất bằng 0 trên
Chứng minh:
Giả sử
hiển nhiên
là điểm giới hạn của tập
là tập đóng và
trong
thì
phải là điểm trong của
hoàn toàn trong
tức là tồn tại một lân cận của
số của khai triển taylo phải có hệ số khác 0, giả sử là
(
) (
(
)
(
)
nằm
luôn tồn
Xét khai triển taylo của hàm ( ) tại
có các điểm mà tại đó ( )
trong lân cận tùy ý của
+
nào đó là điểm giới hạn của
Giả sử ngược lại, khi đó trong mọi lân cận của
tại các điểm mà tại đó ( )
( )
( )
Ta chứng minh
Trước hết ta chứng minh, nếu một điểm
tập
*
Đặt
Vì
nên trong các hệ
Khi đó
)
Đặt
( )
khi đó ( ) chỉnh hình tại
suy ra tồn tại một lân cận
cận
này hàm ( )
với giả thiết
(
và ( )
của
)
sao ( )
Do tính liên tục của
với mọi
Trong lân
( ) không có không điểm nào khác
là điểm tụ của
16
Trái
Giả sử
là điểm giới hạn của
khi đó
là điểm trong của
nên theo chứng minh trên,
là một điểm tùy ý, ta nối
Giả sử
là điểm tụ của
và
(trơn từng khúc) nằm hoàn toàn trong
tham số hóa
( )
bới một đư ng cong
với
bởi
( )
( )
Đặt
( )
sup*
Do
là điểm trong của
+
nên
khi đó ( ) sẽ là điểm giới hạn của
Nếu
đóng nên ( )
Do
nên theo chứng minh trên,
nó là điểm trong của , điều này mâu thuẫn với giả thiết
( )
Như vậy
kéo theo
là giả trị lớn nhất để
nghĩa là
Định lí được
chứng minh.
Từ định lí duy nhất ta thấy nếu hai hàm biến phức chỉnh hình và bằng
nhau trên một tập có điểm tụ trong miền chỉnh hình thì bằng nhau. Đặc biệt,
nếu chúng bằng nhau trên trục thực thì chúng đồng nhất bằng nhau. Từ đó ta có
hệ quả sau đây:
Hệ quả 1.6.2: Nếu một hàm số biến số thực có thể thác triển được thành một
hàm số phức chỉnh hình thì thác triển đó là duy nhất.
Hệ quả 1.6.3: Giả sử ( ) chỉnh hình, khác hằng trên miền đóng hữu hạn ̅
khi đó ( ) chỉ có hữu hạn không điểm trên ̅
Chứng minh: Ta biết rằng ̅ là tập compact. Kí hiệu
( ) là tập các không
điểm của ( ) trong ̅ Nếu số không điểm là vô hạn thì
dãy *
+ Khi đó sẽ tồn tại một điểm
con nào của dãy * + Từ định lí duy nhất suy ra ( )
17
( ) sẽ chứa một
̅ là điểm tụ của một dãy
trên
Mâu thuẫn.
1.6.2. Thác triển giải tích.
Định nghĩa 1.6.4: Giả sử
là một hàm chỉnh hình trong miền
xác định và chỉnh hình trong miền
nếu ( )
( ) với mọi
. Một hàm
được gọi là thác triển giải tích của
.
Định lí 1.6.5: Nếu một hàm chỉnh hình trong một miền nào đó thác triển giải
tích được trên một miền rộng hơn thì thác triển đó là duy nhất.
Chứng minh: Giả sử
triển giải tích của
chỉnh hình trên
( )
là hàm chỉnh hình trong miền
và
Khi đó hàm ( )
lên miền
là hai thác
( )
( )
Theo định lí duy nhất
và bằng không trong miền
trong miền
Định lí được chứng minh.
Trong thực tế, khi cho một hàm chỉnh hình trên một miền nào đó, chúng
ta luôn cố gắng thác triển nó lên một miền rộng nhất có thể. Đối với hàm biến
phức, khi thác triển một hàm số ta thư ng nhận được một hàm đa trị. Sau đây
chúng ta sẽ xem xét kĩ hơn vấn đề này.
Giả sử hàm
sao cho
các hàm
lên miền
chỉnh hình trên miền
hàm
chỉnh hình trên miền
vẫn còn là một miền (mở, liên thông). Nếu trong miền
và
trùng nhau thì ta nói rằng hàm
là thác triển của hàm
(và ngược lại). Theo định lý duy nhất, dễ thấy rằng, nếu thác triển
tồn tại thì nó duy nhất.
18
Chương 2. ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH GIỮA CÁC SIÊU MẶT
GIẢI TÍCH THỰC
2.1. Sự thác triển của dây chuyền các ánh xạ chỉnh hình.
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.
Định nghĩa 2.1.1: Tập
được gọi là một siêu mặt
có biên thuộc lớp
ASPC nếu nó là một siêu mặt giải tích thực giả lồi chặt trong
Cho
.
là một siêu mặt giải tích thực giả lồi chặt trong
bằng cách
chọn hệ tọa độ địa phương:
z
(z
phương trình của
z )
(z z ) z
iy (
x
trong lân cận của điểm z
y
| z|
∑
n)
có thể viết dưới dạng :
( z z̅ x )
(
)
(
)
Với điều kiện
( )
Ở đây,
( )
là các đa thức thuần nhất đối với
và tương ứng mà hệ
, và
là các đa thức thuần nhất bậc
thu được bằng cách thu gọn
với ma trận đơn vị. Khi đó,
số của chúng là phụ thuộc giải tích vào
và
̅ bậc
và
phương trình của
được gọi là có dạng chuẩn tắc.
Moser đã chứng tỏ rằng bằng cách chọn phép biến đổi các tọa độ song
chỉnh hình thích hợp thì phương trình của
tùy ý
trong một lân cận của một điểm
luôn có thể đưa về dạng chuẩn tắc. Ông cũng nghiên cứu tính duy
nhất của sự thu gọn này.
Định nghĩa 2.1.2: Một họ đường cong bất biến song chỉnh hình của
là dây chuyền nếu thỏa mãn:
19
được gọi
Mỗi đường cong của họ qua phép biến đổi tọa độ song chỉnh hình đưa
về dạng chuẩn tắc được biểu thị bởi các phương trình
.
Các đường cong này tại mỗi điểm của nó đều là transversal với mặt
phẳng tiếp xúc phức tới .
Mặt
y
được cho trong lân cận của điểm z
bởi phương trình
( z z̅ x ). Đối với hệ tọa độ địa phương z x , mỗi đư ng cong có thể
xác định được bởi một phương trình z
(
)
p(x ), trong đó:
( (
)
(
))
Khi đó, S.S. Chern và J.K. Moer [11] đã chứng tỏ rằng mỗi dây chuyền là
nghiệm của phương trình vi phân bậc hai
(
trong đó
̅)
̅
(2.3)
̅ với các hệ số giải tích
là một hàm hữu tỉ - giá trị vectơ của
và ̅, với mẫu thức triệt tiêu theo phương tiếp xúc phức của
và chỉ
theo phương này. Do định lí về tồn tại và duy nhất qua mỗi điểm của
có một
theo
dây chuyền duy nhất có phương không phức.
là một đư ng cong trên
và
là một vectơ tiếp xúc với mặt
. Ta kí hiệu | | là độ dài Euclicdean của
tại
và w ( ) là góc Euclicdean
( ).
giữa và
2.1.2. Sự tham số hóa của một dây chuyền.
Từ định lí về sự tồn tại và duy nhất, ta có bổ đề sau:
Bổ đề 2.1.3: Cho
thuộc vào
một góc
̇( )
và
tồn tại một dây chuyền
và
/. Tồn tại
( ̇ ( ))
với mọi
,
,
phụ
( ) tạo với
và mọi vectơ
sao cho với
( )
,| |
.
là một tập compact và
sao cho ( )
,
-.
S.S. Chern và J.K. Moer [11] đã chứng minh được tính chất quan trọng sau về
dạng chuẩn tắc.
20
Giả sử phương trình của
và
có dạng chuẩn tắc trong lân cận của điểm
là một dây chuyền được cho bởi các phương trình
.
Xét một phép biến đổi phân đoạn tuyến tính của các tọa độ dạng:
√| |
trong đó
( )
(
là đơn nguyên và
như thế giữ nguyên dạng chuẩn tắc của siêu mặt
)
. Phép biến đổi
và ánh xạ các đư ng thẳng
vào chính nó.
Điều ngược cũng đúng, tức là nếu có một hệ tọa độ khác trong lân cận
của điểm 0 mà đối với nó
có dạng chuẩn tắc và dây chuyền
được cho bởi
phương trình
thì hệ tọa độ này có được từ hệ tọa độ ban đầu
qua phép biến đổi của (2.4).
Sự thể hiện hình học của (2.4) làm
thay đổi cở sở trong
( ), và phép
biến đổi
√| |
xác định sự tham số hóa mới của .
Vì vậy, một dạng chuẩn tắc siêu mặt
là hoàn toàn xác định bởi một số
hữu hạn các tham số:
1.
có dạng chuẩn tắc trong lân cận của mỗi điểm
( )
2. Phương của
3. Cơ sở trực chuẩn
,
( ) xác định một dây chuyền,
( ) phụ thuộc vào hai tham số thực,
4. Sự tham số của dây chuyền
phụ thuộc vào hai tham số thực.
S.S. Chern và J.K. Moer [11] chứng tỏ rằng các phép biến đổi tọa độ đưa
phương trình của
về dạng chuẩn tắc (2.1) và các hệ số của các đa thức
trong (2.1) phụ thuộc liên tục vào các tham số này.
21