Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.33 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Làm rõ nguồn gốc giá trị thặng dư? Cần phê phán những quan điểm nào?
Trả lời:
1- Đặt vấn đề:
Trên cơ sở lý luận giá trị, Mác đã phân tích khám phá ra thực chất của nền sản xuất TBCN và bản
chất bóc lột của nó. Lý luận giá trị thặng dư của Mác chỉ ra qui luật kinh tế cơ bản của CNTB, qui luật
quyết định sự phát sinh, phát triển và diệt vong của PTSX TBCN.
2- Vị trí vai trò của m: lý luận m là hòn đá tảng của Học thuyết kinh tế Mác, cùng với CNDVLS,
lý luận m là 1 trong 2 phát minh vĩ đại nhất của Mác.
3- Điều kiện của quá trình sản xuất TBCN là:
Tiền trở thành TB và SLĐ trở thành HH.
* Tiền chỉ trở thành tư bản khi được sử dụng để bóc lột lao động của người khác, mang lại thu
nhập không lao động cho người chủ tiền tệ.
* SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người dùng để sản xuất ra của cái vật chất.
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nó chỉ trở thành hàng hóa sức lao động khi có 2 điều kiện:
- Người lao động phải là người tự do về thân thể do đó được tự do sử dụng sức lao động của mình,
kể cả tự do bán sức lao động.
- Người lao động không có TLSX cần thiết để thực hiện năng lực lao động của mình nên buộc phải
bán SLĐ của mình để duy trì sự sống.
+ 2 thuộc tính của HHSLĐ:
- Giá trị HHSLĐ là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất SLĐ.
Giá trị của HHSLĐ được tính bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người
công nhân cùng gia đình họ và những chi phí để đào tạo người công nhân có một trình độ chuyên môn
nhất định, phù hợp với yêu cầu của sản xuất TBCN.
- Giá trị sử dụng HHSLĐ là quá trình nhà tư bản tiêu dùng HHSLĐ, là quá trình lao động của công
nhân.
HHSLĐ có một giá trị sử dụng đặc biệt, vì khi tiêu dùng nó tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản
thân của nó. Phần giá trị lớn hơn đó chính là m. (đây là sự thể hiện của tính đặc biệt của HHSLĐ-là
nguồn gốc của m).


4- Nguồn gốc giá trị thặng dư:
a) Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa:
- Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
- Sản phẩm m cơng nhn lm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
- Qu trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra gi trị sử dụng với
việc tạo ra gi trị v gi trị thặng dư.
b) Ví dụ về qui trình sản xuất trong ngành kéo sợi:
Giả sử để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ng ra một số tiền là:
- 10kg bông g/trị 10$
- Hao mòn máy 2$...
- Tiền công/1 ngày 3$
- Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra 1 giá trị 0,5 đô la: 0,5$ x 6
= 3$.
Vậy giá trị của 10 kg sợi là:
- Giá trị của 10 kg bông chuyển vào: 10$
- Giá trị của máy móc TB chuyển vào: 2$
- Giá trị do công nhân tạo ra:
3$
Tổng cộng:
15$
Nếu qu trình lao động chỉ dừng ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì khơng cĩ gi trị thặng dư.
Nhưng thực tế quá trình lao động luôn kéo dài hơn 6 giờ vì tiền lương nhà tư bản thuê công nhân là một
ngày, chứ không phải là 6 giờ. Giả sử ngày lao động là 12h thì giá trị thặng dư sẽ được tính như sau:


Chi phí sản xuất
GiḠtrị sản phẩm mới (20kg sợi)
- Tiền mua bông 20kg là:
20$ - Giá trị của bông được chuyển vào sợi:
20$

- Hao mòn máy móc là:
4$ - Giá trị máy móc được chuyển vào sợi:
4$
- Tiền mua sức lao động
3$ - Giá trị do lao động của công nhân tạo ra trong 12h lao 6$.
trong 1 ngày
động:
Cộng:
27$
Cng:
30$
Giá trị thặng dư:
30$ - 27$ = 3$
Từ ví dụ rút ra kết luận:
- Giá trị thặng dư: là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và thuộc về
nhà tư bản.
- Ngày lao động của công nhân chia thành 2 phần.
+ Thời gian lao động cần thiết: Phần lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang
bằng với giá trị sức lao động.
+ Thời gian lao động thặng dư: Phần cịn lại của ngy lao động, lao động trong thời gian đó là lao
động thặng dư.
5- Phân tích TBBB và TBKB:
- TB là giá trị đem lại m bằng cách bóc lột CN làm thuê.
- TBBB: là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào SP, tức
là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất (ký hiệu là c)
- TBKB: Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái SLĐ trong quá trình sản xuất, khi được tiêu dùng,
nó tạo ra một lượng giá trị lớn hơn (ký hiệu là v)
 Giá trị thặng dư do tư bản khả biến (TBKB) tạo ra.
6- Ngày nay để phủ định Học thuyết m của Mác -> các nhà TB đã đưa ra các quan điểm về lợi
nhuận như: Lợi nhuận bình quân, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô…  Khẳng định nguồn gốc

của nó đều do lao động của CN làm ra.
7- Phê phán quan điểm mới chho rằng: khoa học công nghệ phát triển, người máy, nhà máy không
người – tạo ra m, m không phải là do con người tạo ra mà do máy móc tạo ra.
 Nhà TB không bóc lột CN trực tiếp mà bóc lột một cách gián tiếp, ngày càng tinh vi hơn.
Câu 2: Bản chất bóc lột của CNTB như thế nào? Liên hệ?
Trả lời:
1- Đặt vấn đề vì sao phải nghiên cứu bản chất của CNTB ngày nay.
2- CNTB ngày nay là gì?.
CNTBNN là CNTB từ 1950 cho đến nay do tác động của CMKH-CN hiện đại và xu thế toàn cầu
hóa về kinh tế nên đã có những biến đổi, phát triển về lực lượng sản xuất và sự điều chỉnh thích nghi về
cả về LLSX và QHSX nhằm xoa dịu phần nào những mâu thuẫn vốn có của chính phương thức sản xuất
TBCN.
3- Phân tích bản chất bóc lột của CNTB ngày nay:
* Bóc lột giá trị thặng dư vẫn là qui luật tuyệt đối của CNTB ngày nay. Mục đích bóc lột giá trị
thặng dư không thay đổi, phương tiện để thực hiện ngày càng hoàn thiện.
* Bóc lột TBCN là cách bóc lột rất tàn bạo và rất tinh vi khó nhận biết.
+ Tính chất tàn bạo: tỷ suất giá trị thặng dư ngày càng tăng.
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
m' = m/v.
Theo ví dụ trên trong sản xuất sợi thì m' = m/v = 3/3 = 100%
Tỷ suất giá trị thặng dư vạch rõ một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân. Về thực chất, tỷ
suất này là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian để tái sản xuất SLĐ – tức thời gian lao động tất
yếu và thời gian lao động không công cho nhà tư bản – tức là thời gian lao động không công.
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng tuyệt đối về giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
M = m' x v.
Khối lượng giá trị thặng dư vạch rõ qui mô của sự bóc lột.
 Việc cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của nhà tư bản là nhằm mục đích nâng cao m' và M.
CNTB càng phát triển thì M càng tăng vì mức độ bóc lột ngày càng nặng và số người bị bóc lột ngày
càng nhiều.



+ Hình thức tinh vi, khó nhận biết: điều chỉnh LLSX và QHSX
Về LLSX: Đưa KHCN, máy móc- làm cho năng xuất lao động tăng cao-> thực chất đó là quá trình
hợp quy luật của lịch sử XH loài người- là điều kiện để nhà TB bóc lột SLĐ của người CN ngày càng
tinh vi, tàn nhẫn hơn.
Do tính chất của xã hội hóa sản xuất  sản phẩm làm ra do nhiều công nhân  người công nhân
không biết ai là ông chủ  có thể hiểu sai về TB.
KHCN phát triển  hàng hóa chứa hàm lượng chất sám ngày càng cao; quá trình tự động hóa 
nhà TB cho rằng máy móc tạo ra m…
Về QHSX: đa dạng hóa các dạng sở hữu TLSX
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa KT nhiều thành phần.
- Thông qua hệ thống tổ chức quản lý: ngân hàng – cho vay – nhà nước TB quản lý KT, vi mô: mở
rộng hình thức tự quản cho CN.
- Về phân phối sản phẩm: nhà TB trích một phần SP làm các vấn đề phúc lợi xã hội – góp phần cải
thiện đời sống CN.
- Về thu nhập: phần lớn vẫn thuộc về nhà TB.
Ví dụ: người lao động có thể mua cổ phiếu và trở thành cổ đông, do vậy người công nhân có lợi
tức, nhưng số lượng cổ phiếu họ có quá nhỏ so với nhà tư bản  lợi tức của họ là rất nhỏ so với nhà tư
bản  không thể làm thay đổi địa vị của họ trong xã hội.
4- Phê phán các quan điểm sai trái:
a- CNTB ngày nay đã hoàn toàn đổi mới về chất trong quá trình vận động và phát triển của
CNTB.
* Cơ sở: Dựa vào những biến đổi thích nghi của CNTB về LLSX, QHSX, KTTT  một bộ phận
người lao động có cổ phần, trực tiếp tham gia vào công tác quản lý trong các doanh nghiệp  CNTB
ngày nay là CNTB nhân dân (xã hội hóa tư bản).
* Phê phán: Đây là quan điểm hoàn toàn sai trái nhằm biện hộ cho sự tồn tại của CNTB. Vì:
- Mục đích của sự điều chỉnh là vì giá trị thặng dư, bóc lột giá trị thặng dư vẫn hoàn toàn đúng với
CNTB ngày nay. Nhưng phương tiện để đạt mục đích đó ngày càng hoàn thiện hơn dựa vào sự phát triển
của KHCN, dựa vào sự phát triển của kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, kinh tế toàn cầu hóa.
Như vậy, mục đích điều chỉnh thích nghi của CNTB ngày nay là thu được nhiều giá trị thặng dư

hơn đồng thời tiếp tục củng cố, duy trì chế độ tư hữu, khai thác tối đa nguồn nhân lực con người vào
phục vụ khát vọng làm giàu của GCTS cho cả trước mắt và lâu dài.
- Nguyên nhân của sự điều chỉnh thích nghi:
+ Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng KHCN đã tạo ra sự nhảy vọt về LLSX và phân công lao
động trên toàn thế giới  thúc đẩy CNTB điều chỉnh cả LLSX và QHSX để tiếp tục tồn tại và phát
triển.
+ Cuộc đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động.
+ Vai trò của nhà nước TBCN trong nền kinh tế.
Những nguyên nhân đó nằm ngoài ý muốn của CNTB, nó là nguyên nhân khách quan.
- Thực chất sự điều chỉnh thích nghi về LLSX và QHSX:
+ Về LLSX: Có sự điều chỉnh về cơ cấu ngành kinh tế theo hướng mở, hiện đại, hiệu quả khai thác
triệt để các yếu tố có lợi thế tuyệt đối và so sánh. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế  cơ cấu lao
động, việc làm biến đổi mạnh mẽ theo hướng lao động trí óc, tay nghề cao, lao động trong các ngành
dịch vụ chiếm tỷ lệ cao, còn lao động giản đơn, lao động sản xuất vật chất giảm.
+ Về QHSX:
Quan hệ sở hữu: có một bộ phận người lao động có cổ phần  có điều kiện cải thiện đời sống.
Quan hệ phân phối, quản lý: Việc người công nhân tham gia vào quá trình quản lý ngày càng tăng,
cùng với việc thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội nhưng không làm thay đổi vị trí bị bóc lột của
người công nhân. Bởi vì:
- Nguyên nhân điều chỉnh, thích nghi về quan hệ quản lý, phân phối: do sự phát triển của KHCN…
Trong xã hội TBCN, các biện pháp bảo vệ nhà sản xuất chẳng qua để ngăn ngừa sự phá hoại của
những người có thu nhập thấp trong xã hội đối với lợi ích lâu dài của GCTS.
 Những biến đổi, thích nghi về quan hệ sở hữu, phân phối của CNTB ngày nay không làm thay
đổi bản chất QHSX TBCN, điều này đồng nghĩa với với việc không hề thay đổi bản chất bóc lột của
CNTB.


Bản chất của CNTB ngày nay vẫn dựa trên chế độ bóc lột, vẫn là sự thống trị của các tổ chức độc
quyền đối với các tổ chức lao động làm thuê.
b- CNTB ngày nay đã khắc phục được những mâu thuẫn vố có của nó và đang dần chuyển sang

một chế độ xã hội mới tốt đẹp và không còn bóc lột.
* Cơ sở: Dựa trên hiện tượng về sự biến đổi thích nghi của CNTB mà không thấy rõ bản chất,
nguyên nhân. Đồng thời họ chỉ nhìn vào một số nước TB phát triển không đặt nó trong mối quan hệ với
các nước khác.
* Phê phán: Đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm, thực chất là biện hộ cho sự tồn tại của CNTB,
phủ nhận CNMLN, CNXH.
Ngày nay, quá trình tồn tại và phát triển của CNTB mang diện mạo mới:
- CNTBTS
- CNTB lũng đoạn tài chính
- CNTB khoa học kỹ thuật
- CNTB thế giới
Đồng thời CNTB thích nghi cả về LLSX và QHSX, KTTT  nó chỉ xoa dịu, chứ không làm mất
đi mâu thuẫn, khó khăn vốn có của nó. Bởi vì:
- Không khắc phục được những khuyết tật vốn có của CNTB (khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ, cơ
cấu…)
- Không làm mất đi mâu thuẫn vốn có giữa LLSX đã phát triển cao với QHSX/CHTNTBCN
/TLSX.
- Không những nó không mất đi mà ngày càng gay gắt hơn. Biểu hiện:
+ Mâu thuẫn giữa TB và lao động: là sự phân cực giàu nghèo, bất công xã hội gia tăng
Ví dụ: Tỷ lệ giàu/nghèo năm 1950 là 44/1, năm 1993 là 91/1, năm 1999 là 401/1.
+ Mâu thuẫn giữa các nước TB phát triển với các nước đang phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa các tập đoàn TB độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm quyền
lực của CNTB (Mỹ – Tây Âu – Nhật Bản).
+ Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với các nước XHCN.
5- Ý nghĩa thực tiễn
- Kinh nghiệm trong quản lý kinh tế
- Tận dụng KHCN
- Giải quyết các vấn đề xã hội
- Tận dụng, sử dụng người lao động.
Câu 3: Những biến đổi có tính cách mạng của QHSX trong TBCN ngày nay? Cần phê phán

những quan điểm nào?
Trả lời:
1-CNTB là gì?
2-Vì sao phải nghiên cứu CNTB ngày nay: Trước sự phát triển của CMKHCN  CNTB có nhiều
biến động  nảy sinh nhiều quan điểm sai trái  ta phải nghiên cứu để đấu tranh, bảo vệ….
3- Biến đổi đó là gì?
a. LLSX:
* CNTBNN đang trong thời kỳ quá độ từ CSVCKT truyền thống sang CSVCKT mới về chất dựa
trên kinh tế tri thức…
Kinh tế tri thức là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ phát triển cao của nền sản xuất xã hội, trong
đó tri thức của CN ngày càng có vai trò chủ yếu chi phối đến tất cả các yếu tố, các mặt, các quá trình sản
xuất HH.
Biểu hiện:
- Sự thay thế từng bước các TLSX truyền thống do CMKH mang lại bằng TLSX hiện đại dựa trên
những thành tựu của KHCN, tập trung vào các lĩnh vực tin học, điện tử, vật liệu mới, công nghệ sinh
học  vật liệu siêu nhỏ, siêu bền, siêu mỏng, tác động nhanh, hiệu quả, tốn ít năng lượng.
- Do tác động có tính chất cách mạng về LLSX trước hết là CCLĐ, nó tác động đến tất cả các khâu
của quá trình sản xuất.
Ví dụ: Các quá trình dập, gò, hàn đã được tự động hóa.


- Vai trò của khoa học rất lớn, thực sự đã trở thành 1 lực lượng sản xuất trực tiếp đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế của các nước phát triển.
Ví dụ: Ở Nhật, KHCN đã đóng góp 60% tăng trưởng kinh tế, ở Anh là 73%, ở Pháp là 76%...
- Cơ sở vật chất kỹ thuật mới đã tác động với mức độ, phương hướng khác nhau đến nền sản xuất
t. giới.
Mác: CNTB ra đời chưa đến 200 năm, nhưng đã tạo ra khối lượng vật chất bằng tất cả các xã hội
trước cộng lại.
Trong những năm gần đầy, người ta tính toán rằng chỉ với 70 năm, lượng CSVCKT mà CNTB tạo
ra đã bằng 270 năm trước đó.

* Sự biến đổi ngay trong đội ngũ người lao động:
Những người lao động làm thuê (lực lượng sản xuất cơ bản/xã hội) đã có biến đổi cơ bản cả về
trình độ nghiệp vụ, cơ cấu và các yếu tố cấu thành giá trị hàng hóa sức lao động để phù hợp với bước
nhảy vọt có tính cách mạng của LLSX. Biểu hiện:
- Trước kia, cơ cấu kinh tế là nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
Hiện nay, cơ cấu kinh tế là dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp.
- Lao động trí óc, lao động có tay nghề cao, lao động trong các ngành dịch vụ tăng, ngược lại lao
động giản đơn và lao động trong các ngành sản xuất vật chất giảm.
Ví dụ: Năm 1990, các chuyên gia có trình độ, tay nghề cao ở Đức, Mỹ, Nhật là 77,6% (dịch vụ),
21,9% (công nghiệp), 0,5% (nông nghiệp).
- Trình độ lao động có sự thay đổi: lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng, giá
trị hàng hóa chủ yếu được đóng góp bằng lao động trí tuệ.
Ví dụ: Lao động có trình độ đại học và trên đại học ở Nhật là 80%, Mỹ: 59%, Pháp: 77%, Italia:
82%.
- Cùng với việc nâng cao trình độ người lao động, các nước TB cũng quan tâm đến giá trị HHSLĐ,
thực hiện nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ví dụ: nâng cao điều kiện ăn ở, sinh hoạt, đi lại, học hành, công việc…
* Đa dạng hóa và quốc tế hóa các loại hình sở hữu.
- Có nhiều chủ thể cùng sở hữu TLSX trong các doanh nghiệp cổ phần với tỷ lệ khác nhau (TB
lớn, TB nhỏ, người lao động…).
Ví dụ: Thụy Điển có 21% dân số có cổ phần, Pháp có 6 triệu người là cổ đông, Anh: 8tr, Mỹ: 76tr.
- CNTB ngày nay không còn giới hạn về sở hữu TLSX mà còn sở hữu về mặt giá trị (vốn tự có, đi
vay…).
- Sơ hữu tư nhân có biến đổi lớn, hình thức bao gồm TBTN và sở hữu người sản xuất nhỏ.
- Hình thức sỡ hữu độc quyền vẫn tồn tại nhưng không còn là độc quyền thuần túy mà là dạng hỗn
hợp (C.ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, CNTB nhà nước, tài chính…)
+ Là hình thức sỡ hữu hỗn hợp, được quốc tế hóa, là hình thức sở hữu khách quan do tác động của
quá trình xã hội hóa sản xuất dưới hình thức quốc tế hóa trong CNTB ngày nay.
Ví dụ: Một c.ty xuyên quốc giá có trên 70% xí nghiệp chi nhánh, trong đó mỗi xí nghiệp có ít nhất
hai chủ sở hữu.

+ Hình thức sở hữu TB tài chính: TB tài chính không thay đổi về bản chất, song đã lôi kéo hầu hết
TB ở các ngành sản xuất, lưu thông vào trong cơ cấu tài chính của mình để hình thành cơ cấu mang tính
hỗn hợp về mặt sở hữu.
+ Sở hữu độc quyền nhà nước: được hình thành thông qua các con đường khác nhau, là sở hữu tập
thể TB.
Câu 4: Những khám phá khoa học để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư? Ý nghĩa trong việc
xem xét đánh giá CNTB ngày nay?
Trả lời:
1- Vị trí học thuyết m:
- Học thuyết giá trị thặng dư là 1 trong 2 phát minh vĩ đại nhất của Mác. Nó chỉ rõ qui luật sản
xuất TBCN, bản chất bóc lột giá trị thặng dư và sứ mệnh lịch sử của GCCN.
- Được trình bày trong bộ TB, đây không chỉ là tác phẩm kinh tế thiên tài, mà còn là tác phẩm triết
học có ý nghĩa phương pháp luận, ảnh hưởng rất sâu sắc đến sự phát triển của nhân loại.


- Học thuyết giá trị thặng dư thể hiện sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học của kinh tế
chính trị mác-xít nói riêng và CNMLN nói chung.
- Sự xuất hiện của học thuyết giá trị thặng dư đã vạch rõ bản chất bóc lột tinh vi, tàn nhẫn của
CNTB.
2- Những khám phá khoa học:
* Mác đã phát triển và hoàn chỉnh lý luận lao động mà đặc biệt là tìm ra tính 2 mặt của LĐSXHH
đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Chính nhờ khám phá khoa học này đã giúp Mác có cơ sở
lý luận để phân tích SXHH TBCN.
* Mác đã phát hiẹn ra phạm trù hàng hóa SLĐ trong nền SXTBCN và nhờ đó ông đã tìm ra chìa
khóa để phân tích bản chất SXTBCN.
Mác kết luận người công nhân bán sức lao động chứ không phải bán lao động. Vì:
- Nếu coi LĐ là HH thì nó phải có trước và nó phải được vật thể hóa trong một HT cụ thể nào đó,
mà tiền đề cho LĐ được vật thể hóa là TLSX (H = TLSX + SLĐ). Nhưng nếu CN có TLSX thì người
CN sẽ bán HH do mình làm ra chứ không phải bán SLĐ  người CN bán SLĐ.
- Nếu thừa nhận LĐ là HH thì sẽ dẫn đến 1 trong 2 mâu thuẫn.

+ Nếu LĐ là HH và được trao đổi ngang giá thì TB không thu được m- điều này lại phủ nhận thực
tế của quy luật m
+ Nếu HH là LĐ được trao đổi không ngang giá để có m thì lại phủ nhận sự tồn tại của QLGT.
 Người CN bán SLĐ.
- Nếu coi LĐ là HH thì HH đó phải có giá trị, nhưng LĐ chính là thực thể, là thước đo GT, hơn
nữa bản thân LĐ lại không có GT  người CN bán SLĐ.
Mác kết luận: Cái mà người CN bán cho TB là HHSLĐ, mà SLĐ là HH đặc biệt, có GT và GTSD
đặc biệt.
* M là người đầu tiên phân chia TB thành TBBB và TBKB. Sự phân chia này đã giúp M khẳng
định LĐ của người CN làm thuê là nguồn gốc duy nhất tạo ra m.
TB để mua TLSX là tư bản bất biến (c): không tạo ra giá trị thặng dư
TB để mua sức lao động của công nhân gọi là tư bản khả biến (v): có sự vận động biến đổi.
 Giá trị hàng hóa trong sản xuất TBCN gồm 3 bộ phận c, v, m.
Trong quá trình sản xuất hàng hóa, người công nhân đồng thời thực hiện lao động cụ thể và lao
động trừu tượng. Lao động cụ thể di chuyển giá trị TLSX vào sản phẩm mới. Lao động trừu tượng tạo ra
giá trị mới của sản phẩm mới.
 Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của công nhân làm thuê tạo ra.
* Mác đã phân chia LĐ của người công nhân trong SXTB thành 2 phần: LĐ cần thiết và LĐ thặng
dư – LĐ cho mình và LĐ cho TB nhằm xác định rõ mức độ bóc lột của tư bản đối với công nhân-người
làm thuê.
Câu 5: Cơ sở lý luận, thực tiễn của phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay?
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXH là tổng thể các thành phần kinh tế kinh tế
cùng tồn tại, mỗi thành phần kinh tế dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau, hoạt động tuân theo những
qui luật kinh tế khác nhau, nhưng gắn bó chặt chẽ, tác động lẫn nhau, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, định hướng đi lên CNXH.
Nhận thức đúng đắn cơ sở lý luận, thực tiễn chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
TKQĐ lên CNXH ở nước ta có ý nghĩa to lớn đối với người cán bộ nói chung và người cán bộ chính trị
nói riêng.
1- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
- Xuất phát từ đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH:

Còn có sự đan xen của các kết cấu kinh tế của xã hội cũ và mới.
+ Mác-Ăng ghen: TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia, thời kỳ mọi
phương diện kinh tế, chính trị, đạo đức… còn mang dấu vết xã hội cũ nên tất yếu tồn tại nhiều thành
phần kinh tế.
+ Lê nin: Sau khi giành được chính quyền chưa phải có ngay CNXH mà phải bắc một loạt các cây
cầu nho nhỏ…
Theo ông đặc điểm nổi bật của TKQĐ là sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế.


+ Hồ Chí Minh: “…đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên CNXH…”. Do vậy phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới.
- Xuất phát từ yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX.
+ Sự thay đổi QHSX này bằng QHSX khác phải dựa trên sự phát triển của LLSX.
+ Trong TKQĐ, LLSX còn thấp kém  còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với các trình độ khác
nhau  Nếu xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu để thiết lập QHSX mới dựa trên
chế độ công hữu là không đúng với qui luật LLSX phát triển từ thấp đến cao.
- Xuất phát từ vai trò của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Mỗi thành phần kinh tế trong TKQĐ đều có mặt tích cực, đan xen, hỗ trợ nhau cùng phát triển 
tận dụng, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế.
- Xuất phát từ yêu cầu thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế.
+ Tự do làm ăn kinh tế trong khuôn khổ pháp luật.
+ Người lao động tự do, chủ động tìm việc làm.
+ Hoạt đông kinh tế sôi động, khắc phục được tình trạng độc quyền…, nền kinh tế phát triển thông
thoáng.
- Xuất phát từ thực tiễn trước và sau đổi mới kinh tế ở VN đã khẳng định những sai lầm, những
thành công và tính đúng đắn sáng tạo trong chính sách kinh tế nhiều thành phần. Do vậy phát huy:
+ Quyền làm chủ của nhân dân lao động trong sở hữu và sử dụng TLSX;
+ Quyền tổ chức quản lý sản xuất;
+ Tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh:

+ Quyền làm chủ trong phân phối và hưởng thụ sản phẩm làm ra;
+ Quyền được lựa chọn loại hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả/cơ sở pháp luật qui định.
 Giải phóng sức sản xuất, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới của nước ta…
2 – Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần:
- Thống nhất về nhận thức tư tưởng và quan điểm chỉ đạo trong toàn Đảng, toàn dân về sự nhất
quán trước sau như một trong sử dụng và phát triển các thành phần kinh tế.
- Đảng và nhà nước tạo mọi điều kiện về kinh tế, pháp lý, có chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
chiến lược, chính sách đúng đắn phù hợp và đồng bộ để các thành phần kinh tế cùng phát triển, hướng
tới mục đích phát triển kinh tế do nhà nước thống nhất quản lý, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Các thành phần kinh tế làm một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Các thành phần kinh tế đan xen, hợp tác, hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng phát triển, tạo nên nền
kinh tế quốc dân thống nhất, cho phép phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đồng
thời phát huy được tính phong phú đa dạng, thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế.
* Ý nghĩa đối với Chính ủy hiện nay.
- Tác động tích cực – tạo điều kiện kinh tế phát triển.
- Tác động tiêu cực: mặt trái – tác động đến tư tưởng…..
Câu 6: Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước? Thực hiện nó có ý nghĩa như thế nào đối với
củng cố quốc phòng?
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về TLSX. Kinh tế nhà nước bao
gồm các doanh nghiệp nhà nước, các qũy dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiệm nhà nước và các tài sản
thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ
phận nòng cốt.
Kinh tế nhà nước ở nơcư sta chủ yếu được hình thành bằng con đường nhà nước xây dựng mới.
trong suốt thời kỳ xây dựng CNXH, hàng loạt cơ sở kinh tế nhà nước đã được đầu tư xây dựng.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tức là nó giữ chức năng chi phối sự vận động của tất cả các
thành phần kinh tế trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Kinh tế nhà nước nắm giữ các vị trí, lĩnh vực trọng yếu, then chốt của nền kinh tế. Nhờ đó, nó có

thể chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế khác và của toàn bộ nền kinh tế. Các vlĩnh vực đó là
ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, khai thác mỏ… Kinh tế nhà nước có vai trò đặc


biệt quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm công cộng cho nền kinh tế: đường sá, sân bay, bến cảng,
điện, nước… Đây là những sản phẩm tuyệt đối cần thiết cho sự phát triển của một nền kinh tế.
- Doang nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu trong việc ứng dụng khoa học và công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế – xã hội. Nó không chỉ trực tiếp đóng góp
vào quá trình tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế quốc dân, mà còn tạo ra sức mạnh trong
cạnh tranh, buộc các thành phần kinh tế khác cũng phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Kinh tế nhà nước là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường, công cụ để nhà
nước điều tiết tổng cung và tổng cầu bảo đảm sự ổn định và cân đối của nền kinh tế.
Câu 7: CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức? Ý nghĩa xây dựng quân đội?
1. Khái niệm về CNH, HĐH và kinh tế tri thức:
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi can bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý KT-XH từ lao động sản xuất thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa / sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ KHCN tao ra năng suất lao động xã hội cao.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối vơi sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải vật chất nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tiến hành CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức:
* Xuất phát từ quan điểm của CNMLN, TTHCM về con đường đi lên CNXH:
- Đại công nghiệp là cơ sở để xây dựng xã hội văn minh đó là xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là
CNXH.
LLSX phát triểnQHSX phát triểnkiến trúc thượng tầng phát triểnHTKTXH phát triển.
- Đại công nghiệp là kết quả của sự phát triển LLSX ở trình độ cao, trực tiếp là cuộc cách mạng kỹ
thuật, công nghệ đó là CNH.
- Mỗi chế độ xã hội ra đời, phát triển dựa trên một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Theo Lênin:
CSVCKT của CNXH chỉ có thể là nền sản xuất lớn, đại công nghiệp cơ khí hiện đại.

- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH là một tất yếu khách quan đối với tất cả các nước đi
lên CNXH, nhưng ở các nước khác nhau thì con đường xây dựng cũng không giống nhau.
+ Với các nước đã phát triển qua TBCN thì đó là cải tạo QHSX cũ xây dựng QHSX mới cùng với
bố trí, sắp xếp lại và ứng dụng tiến bộ KHKT.
+ Các nước chưa phát triển qua TBCN thì phải thông qua CNH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH (Lênin toàn tập, tập 44, tr.11)
- Hồ Chí Minh: “…đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên CNXH…”. Do vậy phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới.
* Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế nước ta:
- Đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, sản xuất nhỏ là chủ yếu.
- Chúng ta đi lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN.
- LLSX và KHCN ở trình độ thấp, lạc hậu.
- Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, nông nghiệp chiếm phần lớn trong tỷ trọng nền kinh tế.
* Từ quan điểm của Đảng ta về xây dựng CNXH ở Việt Nam:
- ĐHĐ VI đã xác định: CNH là nhiệm vụ trun gtâm, xuyên suốt trong thời kỳ quá độ.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ (năm 1991) đã xác định CNXH ở nước ta có 6 đặc
trưng, sau đó ĐH X có bổ sung thành 8 đặc trưng, trong đó có xác định “Có nền KT phát triển cao dựa
trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”.
* Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, cả lý luận và thực tiễn của quá trình CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức cho thấy chúng ta đã chuyển từ CNH kiểu cũ khép kín, hướng nội, thiên về phát
triển CN nặng, chủ yếu dựa vào tài nguyên, đất đai. Viện trợ của nước ngoài và lợi thế lao động chuyển
sang CNH gắn với HĐH trong nền kinh tế mở; từ chỗ xác định vai trò chủ lực để thực hiện CNH là nông
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sang xác định vai trò sự nghiệp toàn dân.
 Kinh tế không ngừng tăng trưởng, chính trị-xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải
thiện, QP-AN được củng cố và tăng cường…
* Xuất phát từ bối cảnh quốc tế hiện nay, đó là xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và
yêu cầu phát triển phát triển đất nước trong những thập niêm đầu của thế kỷ 21


 CNH, HĐH tất yếu khách quan trong TKQĐ lên CNCH, đồng thời CNH, HĐH phải gắn với

phát triển kinh tế tri thức.
3. Ý nghĩa trong xây dựng Quân đội
* Đặc điểm của chiến tranh hiện đại:
- Sử dụng VKCN cao, sức hủy diệt lớn
- Tính chất ác liệt, căng thẳng
- Không gian tác chiến rộng, không có gianh giới rõ ràng
- Tác chiến điện tử rộng rãi.
* CNH, HĐH gắn với củng cố nền quốc phòng toàn dân và xây dựng quân đội:
- Từng bước nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của nền quốc phòng.
- HĐH VKTBKT.
- Cung cấp cho quân đội những công ndân đảng ủy tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, sức
khỏe, tác phong công nghiệp (lao động sáng tạo, có tri thức, kỷ luật…)
*Xây dựng Quân đội gắn với sự nghiệp
Câu 8: Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN? Ý nghĩa đối với việc xây dựng
quân đội?
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Đó cũng chính là bản chất khái quát của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam. Bản chất đó được thể hiện ở những đặc trưng sau:
1. Về mục đích:
- Nhằm phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân
dân.
- Xây dựng QHSX mới, tiên tiến nhằm ngày càng hoàn thiện hơn cơ sở kinh tế – xã hội của
CNXH.
- Kích thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng
sức sản xuất, thúc đẩy CNH, HĐH đảm bảo từng bước xây dựng thành công CNXH.
2. Về cơ sở kinh tế – xã hội:
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa trên nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành
phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế TBNN, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài), trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể

ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Đây không chỉ là điểm khác biệt căn bản với nền kinh tế thị trường TBCN, mà còn phản ánh
nhận thức mới về cơ sở kinh tế-xã hội của nền kinh tế trong TKQĐ lên CNXH.
- Kinh tế nhà nước… nền kinh tế quốc dân. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm đúng
định hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
+ Kinh tế nhà nước có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế.
+ Sở hữu nhà nước không chỉ có mặt trong mặt trong kinh tế nhà nước mà có thể được sử dụng
trong các thành phần kinh tế khác.
+ Kinh tế nhà nước trở thành đòn bẩy thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn
đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật
chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Vì vậy, các doanh nghiệp nhà nước cần phải tập trung vào một số ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt
để vừa chi phối được nền kinh tế, vừa bảo đảm về AN, QP và phục vụ lợi ích công cộng…
 Phát triển KTTT ở nước ta  phát triển LLSX và từng bước xây dựng QHSX mới theo định
hướng XHCN.
3. Về chế độ quản lý:
- Nền KTTT định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NNXHCN.
- Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của NN trong nền KTTT là một vấn đề có tính nguyên tắc.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của nhà nước chính là tăng cường sự tác
động của yếu tố chính trị XHCN đối với KTTT để thúc đẩy nền kinh tế đó phát triển theo đúng các mục
tiêu XHCN. Ngược lại, với sự phát triển nhanh của nền KTTT theo những qui luật khách quan vốn có
của nó tất yếu sẽ đặt ra và yêu cầu Đảng, Nhà nước phải đổi mới phương thức lãnh đạo, đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động cho phù hợp với yêu cầu, qui luật của KTTT.


- Nhà nước quản lý bằng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng sức mạnh
vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước vì mục tiêu … Đồng thời, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng
các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của KTTT để kích thích sản xuất, giải quyết sức sản xuất,
phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực…
 Sự quản lý của nhà nước XHCN đối với nền KTTT là nhằm kết hợp tính định hướng và cân đối

của kế hoạch với tính năng động và nhạy cảm của thị trường để khắc phục dần tính tự phát, vô chính phủ
hoặc độc quyền đã từng tồn tại trong nền KTTT.
4. Về chế độ phân phối:
- Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế; đồng thời phân phối theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào quá trình sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã
hội.
- Chế độ phân phối là do chế độ sở hữu về TLSX quyết định. Phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là đặc trưng bản chất của nền KTTT định hướng XHCN.
- Thực hiện chính sách phân phối ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa
các hình thức phân phối trên cơ sở phát triển mạnh mẽ sức sản xuất đi đôi với củng cố, xây dựng hệ
thống QHSX phù hợp, tiến bộ.
5. Về tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
- Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là mục tiêu của nền kinh tế trong TKQĐ… Đó còn
là đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang tính qui luật của định hướng XHCN trong nền
KTTT ở nước ta.
- Kinh tế phát triển cao  có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, ngược lại nền
kinh tế chỉ có thể phát triển nhanh, bền vững khi mà xã hội bảo đảm được sự công bằng nhất định, đời
sống của đa số nhân dân được ổn định và cải thiện cả về vật chất và tinh thần.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đòi hỏi
nhà nước phải có chính sách phù hợp trong từng bước đi và thời kỳ cụ thể.
* Ý nghĩa đối với việc xây dựng quân đội:
Sự phát triển KTTT định hướng XHCN góp phần giải phóng mọi tiền năng, thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng cao làm tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ những tác
động mặt trái của KTTT như: lối sống chạy theo đồng tiền, phân hóa giàu nghèo, sự gai tăng các tệ nạn
xã hội… đang gây bất lợi cho sự nghiệp xây dựng Quân đội và củng cố quốc phòng, đặt ra cho quân đội
những yêu cầu cần phải xử trí. Do đó, đội ngũ cán bộ trong, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chính trị cần làm
tốt công tác lãnh đạo chính trị, tư tưởng và tổ chức nhằm ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêu cực của
KTTT tới đạo đức, lối sống của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị; nâng cao khả năng thích ứng của họ trong
điều kiện của nền KTTT; tăng cường bản chất GCCN trong quân đội.
NỘI DUNG ÔN THI KẾT THÚC MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Cơ sở kinh tế của sự thống nhất và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội có giai cấp:
Nội dung cần đạt được:
1- Trả lời được vì sao? (đặt vấn đề).
2- Nội dung:
* Cơ sở của sự thống nhất về kinh tế được thể hiện:
Điều kiện của CNTB xuất hiện:
- Có một lớp người tự do về thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất, buộc phải đi làm thuê (bán
sức lao động – SLĐ trở thành hàng hóa)
- Một số ít người có tiền – lập các doanh nghiệp.
-> Cả 2 đều phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để tồn tại – cùng tồn tại trong một nhà máy
->là điều kiện cho sự thống nhất về kinh tế-> Thống nhất trong xã hội có giai cấp.
* Cơ sở của sự mâu thuẫn về kinh tế trong xã hội có giai cấp được thể hiện:
- Phân tích quá trình sản xuất trong xí nghiệp sợi…………………….trong quá trình đó công nhân
chịu sự kiểm soát của nhà TB – CN làngười trực tiếp sản xuất ra sản phẩm – nhưng sản phẩm phần lớn
lại thuộc về nhà TB -> nảy sinh mâu thuẫn.


- Quá trình sản xuất – CN trực tiếp sản xuất lẽ ra CN có quyền hưởng thụ, quyền sử dụng SP do
mình làm ra- nhưng SP lại thuộc về nhà TB, giá trị thặng dư thuộc về nhà TB -> chính m ->mâu thuẫn
CN – TB.
- Xuất phát từ nguồn gốc m (T-H-T’(T+m))->m thuộc về TB -> mâu thuẫn.
- Phân tích tính đặc biệt của HHSLĐ:
+ HH thông thường (TLSX,Máy móc…)(giá trị = giá trị sử dụng)  m không thể sinh ra từ đây.
Còn HHSLĐ thể hiện:
+ Giá trị: (nhà TB đã trả cho người CN)
+ Giá trị sử dụng (m sinh ra từ đây)  nhà TB nhận lấy ->mâu thuẫn về kinh tế.
- Xuất phát từ quy luật m – các nhà TB tìm mọi cách mở rộng SX – thúc đẩy m  mâu thuẫn.
- Lợi nhuận bình quân: Là lợi nhuận bằng nhau của TB bằng nhau đầu tư vào những lĩnh vực khác
nhau – tiền đẻ ra tiền – thực chất là sự phân phối lợi nhuận bình quân -> người CN không những chịu sự
bóc lột của 1 nhà TB mà phải chịu sự bóc lột của nhiều nhà TB -> mâu thuẫn.

- TB thương nghiệp: hoạt động trong lĩnh vực lưu thông-LNTN là một phần m được sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà TB CN nhường cho nhà TBTN ->người CN lại chịu sự bóc lột của nhà
TBTN ->mâu thuẫn kinh tế.
- TB cho vay: là nhà TB đầu tư tiền vào sản xuất hay lưu thông HH- sẽ thu được lợi nhuận bình
quân – nhà TBCN – phải chia m cho nhà TB cho vay- người CN lại chịu sự bóc lột của TB cho vay ->
mâu thuẫn.
- Địa tô TBCN là phần siêu ngạch ngoài số lợi nhụân bình quân cảu TB đầu tư trong nông nghiệp,
do CN nông nghiệp tạo ra mà TB kinh doanh trong nông nghiệp phải trả cho địa chủ với tư cách là
người sở hữu rộng đất -> mâu thuẫn.
=> cần phê phán các quan điểm sai trái….
=> Rút ra ý nghĩa thực tiễn:
+ Là người học viên: nắm vững… bảo vệ…
+ Sau này ra trường: tuyên truyền … phát triển lý luận …. Định hướng tư tưởng bộ đội.

Câu 2: Nguồn gốc giá trị thặng dư:
1- Đặt vấn đề vì sao?
2- Vị trí vai trò của m: lý luận m là hòn đá tảng của Học thuyết kinh tế Mác, cùng với CNDVLS,
lý luận m là 1 trong 2 phát minh vĩ đại nhất của Mác.
3- Điều kiện của quá trình sản xuất TBCN là: T->TB và SLĐ trở thành HH.
4- Nguồn gốc m: (T-H-T’(T+m))
* Phân tích HHSLĐ:
+ Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người dùng để sản xuất ra của cái vật chất.
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nó chỉ trở thành
hàng hóa sức lao động khi có 2 điều kiện:
- Người lao động phải là người tự do về thân thể do đó được tự do sử dụng sức lao động của
mình, kể cả tự do bán sức lao động.
- Người lao động không có TLSX cần thiết để thực hiện năng lực lao động của mình nên buộc
phải bán SLĐ của mình để duy trì sự sống.
+ 2 thuộc tính của HHSLĐ:
- Giá trị HHSLĐ là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất SLĐ.

Giá trị của HHSLĐ được tính bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người
công nhân cùng gia đình họ và những chi phí để đào tạo người công nhân có một trình độ chuyên môn
nhất định, phù hợp với yêu cầu của sản xuất TBCN.
- Giá trị sử dụng HHSLĐ là quá trình nhà tư bản tiêu dùng HHSLĐ, là quá trình lao động của
công nhân.
HHSLĐ có một giá trị sử dụng đặc biệt, vì khi tiêu dùng nó tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản
thân của nó. Phần giá trị lớn hơn đó chính là m. (đây là sự thể hiện của tính đặc biệt của HHSLĐ-là
nguồn gốc m)


5- Phân tích TBBB và TBKB:
-TB là giá trị đem lại m bằng cách bóc lột CN làm thuê.
-TBBB: là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX mà giá trij được bảo tồn và chuyển vào SP, tức
là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất (ký hiệu là c)
-TBKB: Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái SLĐ trong quá triình sản xuất, khi đợc tiêu dùng, nó
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn (ký hiệu là v)
=> m do TBKB tạo ra.
6- Ngày nay để phủ định Học thuyết m của Mác -> các nhà TB đã đưa ra các quan điểm về lợi
nhuận như: Lợi nhuận bình quân, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô….-> Khẳng định nguồn gốc
của nó đều do lao động của CN làm ra.
7- Phê phán quan điểm mới chho rằng: khoa học công nghệ phát triển, người máy, nhà máy không
người – tạo ra m, m không phải là do con người tạo ra mà do máy móc tạo ra.
-> Nhà TB không bóc lột CN trực tiếp mà bóc lột một cách gián tiếp, ngày càng tinh vi hơn.

Câu 3- Bản chất CNTB ngày nay:
1- Đặt vấn đề vì sao phải nghiên cứu BCCNTB NN.
2- CNTB ngày nay là gì?.
CNTBNN là CNTB từ 1950 cho đến nay do tác động của CMKH-CN hiện đại và xu thế toàn cầu
hóa về kinh tế nên đã có những biến đổi, phát triển về lực lượng sản xuất và sự điều chỉnh thích nghi về
QHSX nhằm xoa dịu phần nào những mâu thuẫn vốn có của chính phương thức sản xuất TBCN.

3- Phân tích sự biến đổi của CNTBNN:
+ Cần xem xét, phân tích một cách khách quan toàn diện xã hội TBNN về kinh tế, chính trị, xã hội
trong sự vận động biến đổi của nó, làm rõ bản chất kinh tê, bản chất chính trị của CNTBHĐại.
Về LLSX: Đưa KHCN, máy móc- làm cho năng xuất lao động tăng cao-> thwcj chất đó là quá
trình hợp quy luật của lịch sử XH loài người- là điều kiện đẻ nhà TB bóc lột SLĐ của người CN ngày
cang tinh vi, tàn nhẫn hơn.
Về QHSX:
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa KT nhiều thanh phần.
- Thông qua hệ thống tổ chức quản lý: ngân hàng – cho vay – nhà nước TB quản lý KT, vi mô: mở
rộng hình thức tự quản cho CN.
- Về phân phối sản phẩm: nhà TB trích một phần SP làm các vấn đề phúc lợi xã hội – góp phần cải
thiện đời sống CN.
- Về thu nhập: phần lớn vẫn thuộc về nhà TB.
VD: người lao động có thể mua 1 phần cổ đông lợi tức cổ phiếu->nhưng không thể làm thay đổi
địa vị của họ trong xã hội.
+ Xem xét đánh giá CNTBNN không tách biệt các nước phát triển với các nước, các dân tộc khác
trên thế giới; với cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì công bằng, tiến bộ
xã hội- phân hóa giàu nghèo- bất công trong xã hội, nguồn tài nguyên khóang sản cạn kiện – môi trường
ô nhiễm….
+ Cần hiểu rõ tính chất 2 mặt của CNTB hịên đại:
- Một mặt thích nghi, có khả năng phát triển, phù hợp với yêu cầu mới của thời đại.
- Một mặt CNTBHĐ không thể xóa bỏ bỏ được những mâu thuẫn vốn có của nền sản xuất TBCN:
thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, trì trệ….
4- Phê phán các quan điểm sai trái:
- CNTBNN đã hoàn toàn đổi mới về chất trong quá trình vận động và phát triển của CNTB.
- CNTBNN đã khắc phục được những mâu thuẫn vố có của nó và đang dần chuyển sang một XH
tốt đẹp và không còn bóc lột.
5- Ý nghĩa thực tiễn
- Kinh nghiệm trong quản lý kinh tế
- Tận dụng KHCN

- Giải quyết các vấn đề xã hội
- Tận dụng, sử dụng người lao động.


Câu 4: Những khám phá khoa học của Mác làm cơ sở phân tích Học thuyết m của Mác.
1- Vị trí Học thuyết m:
- Là hòn đá tảng của học thuyết kinh tế Mác
- Cùng với CNDVLS là 1 trong 2 phát minh vĩ đại nhất của Mác
- Được trình bày đặt trưng trong bộ TB – là 1 trong 2 tác phẩm kinh điển
- Lần đầu tiên trong lịch sử vạch trần bản chất bóc lột của PTSXTB dưới ánh sáng KH.
- Là sự thể hiện một cách sinh động, sáng tạo nhất, KH, cách mạng nhất..
2- Những khám phá KH:
HT bóc lột TBCN là HT bóc lột cuối cùng của lịch sử, tinh vi, che giấu, khó lý giải nhất.
- Các quan điểm trước Mác – không thể giải thích rõ ráng, thiếu cơ sở KH
- Mác là người đầu tiên trong LS phát minh KHVĐ và nhờ vào đó ông đã dững vững trên lập
trường GCCN – vạch trần bản chất bóc lột của CNTB
Những phát minh KHVĐ – giúp M khám phá bản chất của nền SX TBCN.
+ M đã phát triển lý luận lao động mà đặc sắc nhất là tim ra tính 2 mặt của LĐSXHH là lao động
cụ thể và lao động trừu tượng -> nhờ khám phá KH này đã giúp M có cơ sở LL để phân tích
SXHHTBCN.
+ M đã phát hịên ra phạm trù LL SLĐ trong nền SXTBCN và nhờ đó M đã tìm ra chìa khóa để
phân tích bản hcất SXTBCN.
A.Simít, R.Các đô -> người CN bán LĐ
M. Việc mua bán giữa TB và CN là mau bán SLĐ chứ không phải mau bán LĐ
+ M đã chỉ ra rằng quan hệ mua bán giữa CN và TB là không phải là mua bán HHLĐ mà là mua
bán một loại HH đặc biệt, đó là HHSLĐ. Vì:
. Nếu coi LĐ là HH thì nó phải có trước và nó phải được vật thể hóa trong một HT cụ thể nào đó,
mà tiền đề cho LĐ được vật thể hóa là TLSX (H =TLSX+SLĐ). Nhưng nếu CN có TLSX thì người CN
sẽ bán HH do mình làm ra chứ không phải bán SLĐ.
. Nếu thừa nhận LĐ là HH thì sẽ dẫn đến 1 trong 2 mâu thuẫn.

Nếu LĐ là HH và được trao đổi ngang giá thì TB không thu được m- điều này lại phủ nhận thực
tế của quy luật m
Nếu HH là LĐ được trao đổi không ngang giá để có m thì lại phủ nhận sự tồn tại của QLGT.
. Nếu coi LĐ là HH thì HH đó phải có giá trị, nhưng LĐ chính là thực thể, là thước đo GT, hơn
nữa bản thân LĐ lại không có GT
M kết luận: Cái mà người Cn bán cho TB là HHSLĐ, mà LSĐ là HH đặc biệt, có GT và GTSD
đặc biệt.
+ M là người đầu tiên phân chia TB thành TBBB và TBKB. Sự phân chia này đã giúp M khẳng
định LĐ cảu người CN làm thuê là nguồn gốc duy nhất tạo ra m.
+ Mác đã phân chia LĐ của người công nhân trong SXTB thành 2 phần: LĐ cần thiết và LĐ thặng
dư – LĐ cho mình và LĐ choTB.

Câu 5:Những biến đổi có tính cách mạng của CNTB ngày nay.
1-CNTB là gì?
2- Vì sao phải NC CNTBNN: Trước sự phát triển của CMKHCN – CNTB có nhiều biển động –
nảy sinh nhiều quan điểm sai trái – ta phải NC – đấu tranh – để bảo vệ….
3- Biến đổi đó là gì?
LLSX:
* CNTBNN đang trong thời kỳ quá độ từ CSVCKT truyền thống sang CSVCKt mới về chất, đó là
KT tri thức…
* Sự biến đổi ngay trong đội ngũ người LĐ
* Đa dạng hóa về các HT sở hữu
QHSX:
- QHSH


- QHQL
- QHPP
(tài liệu)
Khẳng định CNTB NN đã PT thành CNTBĐQ, CNTBNN


Phần XHCN
Câu 1: Lý luận và thực tiễn thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
1- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
- Xuất phát từ đặc trưng nền kinh tế thời kỳ quá độ còn có sự đan xen của các kết cấu xã hội cũ và
mới.
- Xuất phát từ yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX.
- Xuất phát từ vai trò của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ.
- Xuất phát từ yêu cầu thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế.
- Xuất phát từ thực tiễn trước và sau đổi mới kinh tế ở VN đã khẳng định những sai lầm, những
thành công và tính đúng đắn sáng tạo trong chính sách kinh tế nhiều thành phần.
2 – Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần:
- Thống nhất về nhận thức tư tưởng và quan điểm chỉ đạo trong toàn Đảng toàn dân về sự nhất
quán trước sau như một trong sử dụng và phát triển các thành phần kinh tế.
- Đảng và nhà nước tạo mọi điều kiện về kinh tế, pháp lý, có chiến lược kế hoạch, quy hoạch,
chiến lược, chính sách đúng đắn phù hợp và đồng bộ để các thành phần kinh tế cùng phát triển, hướng
tới mục đích phát triển kinh tế do nhà nước thống nhất qủan lý, thực hịên mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ, văn minh..
- Các thành phần kinh tế làm một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tátc, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Các thành phần kinh tế đan xen hợp tác hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng phát triển, tạo nên nền kinh
tế quốc dân thống nhất, cho phép phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đoòng thời
phát huy được tính phong phú đa dạng, thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế.
* Ý nghĩa đối với Chính ủy hiện nay.
- Tác động tích cực – tạo điều kiện kinh tế phát triển.
- Tác động tiêu cực: mặt trái – tác động đến tư tưởng…..
Câu 2: Định hướng XHCN nền kinh tế nhiều thành phần
Kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH. Đại hội Đảng X xác định các
thành phần kinh tế nước ta bao gồm: kinh tế nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KTTBNN, KT có vốn

đầu tư nước ngoài.
- Xuất phát từ bản chất của cơ cầu kinh tế nhiều thành phần: KT của thời kỳ quá độ lên CNXH là
nền KT có cơ cầu nhiều thành phần. Bản chất cơ cấu KT nhiều TP là sự TN và ĐT giữa định hướng
XHCN và tự phát TBCN do sự tồn tại của nhiều TPKT có bản chất KTXH khác nhau.
+ Sự thống nhất thể hiện: là bộ phận hợp thành của nền KTTT, cùng phát triển lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh lành mạnh, cùng hướng tới mục đích phát triển kinh tế đất nước…
+ Đấu tranh, cạnh tranh giữa các TPKT là do mỗi TPKT đều dựa trên mỗi hình thức sở hữu với
bản chất khác nhau, có lợi ích KT riêng, ĐT,CT tạo ra đoọng lực thúc đẩy LLSX phát triển – nhưng
trong phải trên cơ cở PL-> phản ánh cuộc đấu tranh giữa 2 xu hướng tự giác định hướng XHCN và tự
phát TBCN. Tự phát TBCN là do một mặt, nền KT còn tồn tại TP KT dựa trên cơ ở tư hữu về TLSX


=> trong thời kỳ quá độ – phải định hướng…
* Nền KTTT định hướng XHCN là nền KT:
- Thực hiện mục tiêu “dâu giàu…..”, giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất,
nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo…
- Phát triển nền KT nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo,
KTNN cùng với KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và chính sách phát triển, tăng trưởng
KT đi đôi với phát triển XH, VH, YT, GD và đào tạo… giải quyết các vấn đề XH vì mục tiêu con ngơừi.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả KT là chủ
yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khá và thông qua phức lợi XH.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo dảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của NN pháp
quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Giữ vững độc lập chủ quyền, bảo vẹ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc trong quan hệ KT với nước
ngoài.
* Giải pháp:
- Xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân – dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Khuyến khích phát triển KT tư nhân đi đôi với củng cố phát triển KT NN, KTTT ngày càng trở
thành nền tảng nền KTQD.

- Kết hợp đầu tư phát triển KT với giải quyết các vấn đề công bằng XH
- Tăng cường xây dựng các nhân tố XHCN trên tất các lĩnh vực đời sống KTXH
Câu 3: CNH, HĐH gắn với phát triển KT trí thức:
1- Cơ sở lý luận và TT:
+ Quan điểm của CNMLN về CNH,HĐH:
- Đại công nghiệp là cơ sở để xây dựng xã hội văn minh đó là xã hội CSCN mà giai đoạn đầu đó là
CNXH.
- Đại công nghiệp cơ sở vật chất để xây dựng XHCSCN, là kết quả cảu sự phát triển cảu LLSX,
mà thực chất là cuộc cách mạng kỹ thuật, cách mạng công nghiệp. Đó chính là quá trình CNH để chuyển
nền KTSX nhỏ lên nền KTSX lớn…
- Mỗi chế độ XNCH ra đời phát triển trên 1 cơ ở vật chất kỹ thuật khác nhau.
- CSVCKT cảu CNXH là giai đoạn thấp của CNCS, đó là nền sản xuất lớn đại công nghiệp cơ khí
hiện đại, có khả năng cải tạo cả nông nghiệp và các ngành KT quốc dân khác.
- Con đường xây dựng LLSX ở trình độ cao là cơ sở VCKT cho XHCN với những nước đã qua
phát triển TBCN thì thông qua cải tạo QHXH cũ, xây dựng QHXH mới, bố trí sắp xếp lại và ứng dụng
các thành tựu mới nhất của KH vào sản xuất.
- Với các nước chậm phát triển, chưa qua TBCN đi lên CNXH để có CSVC cho CNXH phải thông
qua con đường CNH, và hiện nay quá trình đó phải được gắn với CNH và phát triển KT trí thức.
* Xuất phát từ tình hình thực tiễn của nước ta
 khẳng định CNH, HĐH gắn với phát triển KT trí thức ở VN là tất yếu khách quan: Vì:
- VN là nước KT chậm PT đi lên CNXH chưa quan TBCN nên phải tiến hành CNH để thay thế lao
động thủ công bằng lao động cơ khí máy móc, để chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn CN, để xây dựng
CSVCKT cho CNXH.
- Thay thế lao động thủ công = lao động cơ khí, chuyển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
lên SX CN.
- Để thực hiện mục tiêu CMXHCN, để đưa đất nước phát triển thep kịp với các nước trên TG
chúng ta phải tiến hành CNH,HĐH, nhưng không chỉ dừng lại ở việc thay thể LĐ thủ công bằng LĐMM
mà phải thay thế LĐTC = LĐMM hiện đại.
- Những năm cuối của TK 20 dưới sự tác động mạnh mẽ của CMKHCN nên KT các nước PT đã
chuyển từ nền văn minh CN sang VN trí tuệ – nền KT trí thức ra đời.

KT trí thức: Là nền KT trong đó sự sản sinh phổ cập và sử dụng TT giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển KT tạo ra của cải và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đặc trưng của KTTT:
+ TT trở thành LLSX trực tiếp – là vốn quý nhất, là nguồn lực hàng đầu quyết định sự tăng trưởng
và phát triển KT.


+ Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động KT có sự biến đổi sâu sắc. Trong đó các ngành dựa vào
trí thức và dựa vào KTCN cao là chiếm đa số.
+ CN thông tin được ứng dụng rộgn rãi, và trở thành tài nguyyên quan trọng nhất của nền KT.
+ Nguồn nhân lực được trí thức hóa, học tập là công việc suốt đời của 1 con người, phát triển con
người là nhiệm vụ trung tâm của XH.
+ Mọi hoạt động đều liên quan đến toàn cầu và có tính tác động tích cực và tiêu cực đối với mọi
quốc gia trên thế giới.
- Như vậy VN bước vào CNH để chuyển nền KTNN lên KTCN, để XD CSVCKT- để KT không
tụt hậu, để có CSVC cho CNXH – tiến hành CNH.. gắn với.
- Hiện nay chúng ta có đủ điều kiện để gắn kết CNH – TT….
* Bối cảnh quốc tế
* Xu thế các nước đang phát triển.
* Ý nghĩa đối với xây dựng quân đội.
Câu 4: Tính tất yếu khách quan, đặc trưng của nền KTTT
* KN: KTTT là trình độ phát triển cao của KTHH, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” của SX đều thông qua thị trường.
* Tính tất yếu khách quan:
- KTTT tồn tại trong TKQĐ là tất yếu KQ- căn cứ vào điều kiện KT, XH (KQ)- nó quy định, chứ
con người không thể áp đặt chủ quan cho nó../.
- Lựa chọn KTTT định hướng XHCN có KQ, có đúng hay không?
- Khẳng định ở nước ta lựa chọn KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn duy nhất đúng.
* Bản chất đặc trưng của KTTT định hướng XHCN:
+ BC: KTTT định hướng XHCN là nền KT HH nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường

có sự quản lý của NN, nhằm mục tiêu dân giàu……..
Xét về bản chất thì KTTT định hướng XHCN không phải là KT bao cấp, quản lý theo kiểu TT
quan liêu trước đây, cũng không phải là nền KT tự do kiểu TBCN, nhưng cũng chưa phải là nền KTTT
XHCN vì nước ta đang ở thời kỳ quá độ lên CNXH.
* Đặc trưng:
- Về mục đích: Nhằm phát triển LLSX, xây dựng CSVCKT của XHCN, nâng cao đời sống nhân
dân.
- Về CSKTế: Dựa trên nhiều HT sở hữu về TLSX, nhiều thành phần KT. Trong đó KT NN giữ vai
trò chủ đạo, KTNN cùng KTTT ngày càng trở thành nền tảng của nền KT quốc dân.
- Về chế độ quản lý: Vận hành theo cơ chế TT, có sự quản lý quả NNXHCN, sự lãnh đạo của
Đảng. Sự quản lý NN trong nền KTTT->là một yếu tố có tính nguyên tắc.
- Về phân phối: Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả KT, đồng thời
phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn nhiên liệu khác vào quán trình SX, kinh doanh và thông
qua phúc lợi XH.
- Về tăng trưởng KT với công bằng XH: Giữ tăng trưởng KT và công bằng XH là mục tiêu của
nền KT trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Có thể coi đó là đặc trưng cơ bản, 1 thuộc tính quan trọng mang tính quy luật của định hướng
XHCN trong nền KTTT ở nước ta.
* Ý nghĩa xây dựng quân đội.
Câu 5: Mối quan hệ KT độc lập với hội nhập nền KTQT.
* Các khái niệm: TCH, TCHKT….. (tài liệu)
* Những tác động của TCHKT đến VN:
+ Tác động tích cực:
- Góp phần mở rộng và khai thông thị trường nội địa với thị trường các nước trong khu vực và thế
giới.
- Tạo khả năng thu hút các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, kỹ thuật công nghệ, kinh nghịêm quản
lý tiên tiến.
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.



- Nâng cao sức cạnh tranh
- Củng cố an ninh quốc phòng.
+ Tác động tiêu cực:
- TCHKT làm tăng tính lệ thuộc vào nền KTTB: Lệ thuộc về vốn, KHCN, thị trường  nền kT dễ
bị đổi hướng; sức ép của nền KTTG  tác động…
- Thúc đảy sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước, csac vùng, các tầng lớp XH.
- Nguy cơ bị chèn ép và thôn tính do cạnh tranh không cân sức giữa các công ty lớn của các nước
TB phát triển.
- Tạo môi trường cho các tệ nạn XH, tội phạm, buôn lậu QT, các văn hóa phẩm đồ trụy truyền bá
lan tỏa phổ biến trên toàn cầu  tạo cho các thế lực thù địch thực hiện chiến lược DBHB, văn hóa dân
tộc, chủ quyền an ninh quốc gia bị tác động – ảnh hưởng to lớn.
+ Khẳng định VN phải HNKTQT là khách quan:
KN: HNKTQT là là quá trình mở rộgn giao lưu KT và KHCN giữa các nước trên phạm vi toàn
cầu, là quá trình tham gia giải quyết những vấn đề về KTXH có tính chất tàon cầu, như vấn đề về dân số,
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; đồng thời là quá trình tham gia loại bỏ dần các rào cản trong
thương mại, thanh toán quốc tế và việc di chuyển các nhân tố SX giữa các nước.
HNKTQT là KQ vì:
- Xuất phát từ tính tất yếu của xu thế toàn cầu hóa KT, một xu thế lớn của thời đại - VN không thể
đứng ngoài cuộc.
- HNKTQT còn xuất phát từ nhận thức mới về xây dựng nền kTĐLTChủ.
ĐLTC là giá trị vĩnh hằng, nhưng nó không phải là giá trịbất biến- nó luôn vận động phát triển để
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới – ĐLTC không loại trừ HN… chỉ có HN mới….
- HNKTQT sẽ tạo ĐK kết hợp nội lực và ngoại lực – tạo sức mạnh tổng hợp- đẩy mạnh
CNH,HĐH…
- Xuất phát từ yêu cầu của cuộc đấu tranh DT và GC hiện nay.
* Nội dung HNKTQT:
- Về thương mại: Bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như: hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu và thay
thế vào đó là thuế, biểu thuế nhậpkhẩu được giữ như hiện hành và giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.
- Về thương mại dịch vụ: Các nước mở của thị trường cho nhau với cả 4 phương thức cung cấp
như CCDVụ qua biên giới, sử dụng DV ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, sử dụng ngơừi nước

ngoài..
- Về đầu tư: Không áp dụng với đầu tư nước ngoài các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, về cân bằng
xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do hóa đầu tư…



×