Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

bài tập lớn thiết kế chiếu sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 150 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Chiếu sáng có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tiện nghi làm việc
và sinh hoạt của con người , nâng cao giá trị thẩm mỹ cho các công trình .Từ thời kỳ
sơ khai của văn minh đến thời gian gần đây, con người chủ yếu tạo ra ánh sáng từ
lửa mặc dù đây là nguồn nhiệt nhiều hơn ánh sáng. Ngày nay, chúng ta vẫn đang sử
dụng nguyên tắc đó để sản sinh ra ánh sáng và nhiệt qua loại đèn nóng sáng. Chỉ
trong vài thập kỷ gần đây, các sản phẩm chiếu sáng đã trở nên tinh vi và đa dạng
hơn nhiều, chiếu sáng nhân tạo hiện đại cho phép ngoài việc đảm bảo tiện nghi còn
tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Hầu hệt những người sử dụng năng
lượng trong công nghiệp và thương mại đều nhận thức được vấn đề tiết kiệm năng
lượng trong các hệ thống chiếu sáng. Thông thường có thể tiến hành tiết kiệm năng
lượng một cách đáng kể chỉ với vốn đầu tư ít và một chút kinh nghiệm. Thay thế các
loại đèn hơi thuỷ ngân hoặc đèn nóng sáng bằng đèn halogen kim loại hoặc đèn natri
cao áp sẽ giúp giảm chi phí năng lượng và tăng độ chiếu sáng. Lắp đặt và duy trì
thiết bị điều khiển quang điện, đồng hồ hẹn giờ và các hệ thống quản lý năng
lượng cũng có thể đem lại hiệu quả tiết kiệm đặc biệt. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, cần phải xem xét việc sửa đổi thiết kế hệ thống chiếu sáng để đạt được
mục tiêu tiết kiệm như mong đợi. Cần hiểu rằng những loại đèn có hiệu suất cao
không phải là yếu tố duy nhất đảm bảo một hệ thống chiếu sáng hiệu quả.
Thiết kế chiếu sáng được chia làm 2 loại chính : “chiếu sáng trong nhà” và “ chiếu
sáng ngoài trời”. nhóm chúng em được giao bài tập lớn : “thiết kế chiếu sáng cho Văn
phòng”. Trong bài tập lớn có sử dụng phần mềm hỗ trợ Dialux Evo…vậy nên, bài làm
sẽ tìm hiểu sơ lược về phần mềm và đi sâu vào thiết kế. Do thời gian làm bài và kiến
thức còn hạn chế nên bài làm của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, các cô để em có được
những kinh nghiệm và kiến thức chuẩn bị cho công việc sau này.


Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!

Chương 1. Tổng quan về chiếu sáng


Thiết kế chiếu sáng là một ứng dụng công nghệ chiếu sáng cho một không gian
của con người. Giống như việc thiết kế trong kiến trúc, trong kỹ thuật và những thiết
kế khác, thiết kế chiếu sáng dựa vào tổ hợp các nguyên tắc khoa học đặc trưng,
những tiêu chuẩn và quy ước đã thiết lập và một số các tham số về thẩm mỹ học, văn
hóa và con người được xem xét một cách hài hòa. Từ thời kỳ sơ khai của văn minh
đến thời gian gần đây, con người chủ yếu tạo ra ánh sáng từ lửa mặc dù đây là
nguồn nhiệt nhiều hơn ánh sáng. Ở thế kỷ 21, chúng ta vẫn đang sử dụng nguyên tắc
đó để sản sinh ra ánh sáng và nhiệt qua loại đèn nóng sáng. Chỉ trong vài thập kỷ
gần đây, các sản phẩm chiếu sáng đã trở nên tinh vi và đa dạng hơn nhiều. Theo ước
tính, tiêu thụ năng lượng của việc chiếu sáng chiếm khoảng 20 – 45% tổng tiêu thụ
năng lượng của một toà nhà thương mại và khoảng 3 – 10% trong tổng tiêu thụ
năng lượng của một nhà máy công nghiệp. Hầu hệt những người sử dụng năng
lượng trong công nghiệp và thương mại đều nhận thức được vấn đề tiết kiệm năng
lượng trong các hệ thống chiếu sáng. Thông thường có thể tiến hành tiết kiệm năng
lượng một cách đáng kể chỉ với vốn đầu tư ít và một chút kinh nghiệm. Thay thế các
loại đèn hơi thuỷ ngân hoặc đèn nóng sáng bằng đèn halogen kim loại hoặc đèn natri
cao áp sẽ giúp giảm chi phí năng lượng và tăng độ chiếu sáng. Lắp đặt và duy trì
thiết bị điều khiển quang điện, đồng hồ hẹn giờ và các hệ thống quản lý năng lượng
cũng có thể đem lại hiệu quả tiết kiệm đặc biệt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
cần phải xem xét việc sửa đổi thiết kế hệ thống chiếu sáng để đạt được mục tiêu tiết
kiệm như mong đợi. Cần hiểu rằng những loại đèn có hiệu suất cao không phải là yếu
tố duy nhất đảm bảo một hệ thống chiếu sáng hiệu quả.


1. Mục đích chiếu sáng
Chất lượng chiếu sáng có ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của con
người, chỉ tiêu kinh tế.
Chất lượng ánh sáng tốt
- Tăng sự hứng khởi và sảng khoái tinh thần
- Tăng sự thẩm mỹ.

-Tăng độ an toàn và sức khỏe
-Tăng khả năng sáng tạo.
-Tăng năng suất lao động.
-Giảm tỉ lệ phế phẩm.
-Giảm thiệt hại kinh tế,…
2. Định nghĩa chiếu sáng
Định nghĩa: Kỹ thuật chiếu sáng là khoa học nghiên cứu sự sinh ra, phân bố và
lan truyền trong không gian các bức xạ điện từ trong dải quang của phổ.
Dải quang của phổ: dải quang phổ điện từ trường với độ dài của bước sóng từ
0,001um đến 1mm
Bức xạ chia làm 3 vùng:
-Bức xạ tử ngoại: 0,001um-0,38um
-Bức xạ nhìn thấy: 0,38um-0,78um
-Bức xạ hồng ngoại: 0,78um-1mm
-Bức xạ nhìn thấý


Quang phổ (phổ): tập hợp các bức xạ điện từ có tần số khác nhau được sắp xếp
theo bước sóng.
Ánh sáng: những bức xạ điện từ có bước sóng trong khoảng 0,38-0,78um, mà
mắt người có thể cảm thụ được
Màu sắc:
Màu vô sắc: đen, trắng và xám
Màu hữu sắc: tất cả các màu có trong quang phổ ánh sáng.
3. Nguồn sáng

Nguồn sáng: vật thể mà phát ra những chùm phân kỳ ánh sáng
Nguồn sáng điểm: tập trung tại một điểm
Nguồn sáng đường: trải dài theo một đường thẳng
Nguồn ánh sáng sơ cấp: biến đổi dạng năng lượng khác thành ánh sáng

Nguồn ánh sáng thứ cấp: phát trở lại ánh sáng tới, sau khi ánh sáng này đã
được đã được giữ lại một phần do hấp thụ và đã bị đổi hướng truyền đi do phản xạ
hay khúc xạ
Phân loại nguồn ánh sáng
Ánh sáng phần đa phần được chia làm ba nguồn sáng chính :
- Nguồn sáng trắng, ấm: Các nguồn sáng có nhiệt độ màu T < 3000K được
xem là nguồn sáng trắng, ấm.
Ánh sáng nóng sẽ làm tăng thêm màu đỏ và da cam của đồ vật, làm sẫm đi các
màu xanh da trời và xanh lá cây. Màu nóng cho cảm giác nặng về khối lượng hơn so


với các màu khác. Vật thể được chiếu sáng màu nóng cho cảm giác ở gần với người
quan sát hơn so với thực tế.

Do tác động rõ rệt đến con người nên ánh sáng thường được sử dụng ở không
gian nhỏ hẹp, có màu sắc chủ đạo là màu nóng hoặc màu sẫm. Đối với công trình
kiến trúc, việc sử dụng ánh sáng nóng ấp sẽ tạo ra cảm giác gần gũi, trang trọng, tôn
nghiêm, linh thiêng, huyền bí và cổ kính.
- Nguồn sáng trung tính: Các nguồn sáng có nhiệt độ màu T = 3000K – 5000K
được xem là nguồn sáng trung tính. Ánh sáng trung tính gây cảm giác lạnh lùng và
trống rỗng nhưng nó làm tăng độ chói và sự tác động của các màu sắc đứng bên
cạnh.
Ánh sáng trung tính thường được sử dụng khi cần có sự đồng đều, không nhấn
mạnh một màu sắc đặc biệt nào. Thông thường, việc chiếu sáng các công trình có
kiểu dáng kiến trúc đơn giản với yêu cầu chiếu sáng đồng đều trên các bề mặt công
trình thường sử dụng nguồn sáng loại này.


- Nguồn sáng lạnh: Các nguồn sáng có nhiệt độ màu T > 5000K được xem là
nguồn sáng lạnh. Các màu lạnh cho ta cảm giác nhẹ về khối lượng và xa xôi về

khoảng cách.

Do đó, ánh sáng lạnh phù hợp với các khu công công cộng có không gian rộng,
khu vực có nhiều cây xanh, chiếu sáng các cao ốc tạo ra cảm giác hiện đại, hoành
tráng làm tăng chiều cao công trình. Tuy nhiên, cần tránh dùng ánh sáng lạnh để
chiếu sáng mặt tiền các ngôi nhà ốp bằng gạch đỏ hoặc sơn màu sẫm và đặc biệt là
các công trình cổ.



Phân loại nguồn sáng.


Hình 1.1 : Các loại nguồn sáng chính

Loại đèn

Sợi

Huỳnh Thủy

Meta-

Sodium Sodium LED

Đốt

Quang ngân

Halide


Cao áp

Thông

cao áp

số
Dải cồn

25-

suất

600

(w)
H(lm/w)

10-20

D(h)

5-100

60-85

áp

50-


32-

35-

1000

2000

1000

46-55

70-110

1000-

8000-

15000-

2000

12000 24000

Thấp

18-180

1-10


80-125

170-

7-131

6000-

12000-

190
8000-

40000-

24000

32000

16000

10000


T(K)

2800-

3200

CRI (0-100) 100

2700-

3000-

3000-

2000-

1900-

0
3000-

6000
55-90

4300
40-55

6000

2500

2100

8000

Hình 1.2 : thông số kĩ thuật một số loại đèn thông dụng


Bộ đèn


a)

Khái niệm : Bộ đèn là tập hợp các thiết bị quang, điện, cơ khi nhằm thực hiện phân
bố ánh sáng, định vị bảo vệ đèn vá nối đèn với nguồn điện.
Chóa đèn là một bộ phận của bộ đèn, bao gồm các bộ phận dùng để phân bố ánh
sáng, định vị và bảo vệ đèn, lắp đặt dây nối đèn và chấn lưu với nguồn điện. Nói cách
khác đèn cộng với choa đèn tạo thành bộ đèn

Hình 1.1 : một số bộ đèn đường.
b)

Cấu tạo một số bộ đèn thông dụng


-Thân đèn có chức năng gá lắp các bộ phận của đèn, bảo vệ bóng đèn và các thiết bị
điện kèm theo. Thân đèn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thuận tiện trong thao tác lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị.
Có khả năng chống ăn mòn, độ bền cơ học và tỏa nhiệt tốt.

Có tính

thẩm mỹ.
-Phản quang có chức năng phân bố lại ánh sáng của bóng đèn phù hợp với mục đích
sử dụng của đèn. Phản quang phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có biến dạng phù hợp
Hệ số phải cao

Có khả năng chống ăn mòn ôxi hóa và chịu nhiệt tốt
-Kính đèn có chức năng bảo vệ bóng đèn và phản quang góp phần kiểm soát phân bố
ánh sáng của đèn .Kính đèn phải đáp ứng được các nhu cầu sau
Có biến dạng phù hợp với phát quang
Hệ số thấu quang phù hợp
Có độ bền cơ học , khả năng chịu nhiệt và chịu tác động của tia
hồng ngoại cực tím
-Đui đèn có chức năng cấp điện vào bóng đèn và giữ cho bóng đèn cố

định ở vị trí

cần thiết ,yêu cầu của đui đèn
Các tiếp điểm ổn định trong trường hợp có va trạm ,rung
Có khả năng chiu nhiệt tốt
số trường hợp phải có bộ phận phụ trợ để cố định
bóng đèn
-Bộ đèn có chức năng tạo ra chế độ điện áp và dòng điện phù hợp với
quá trình làm việc và khởi động .yêu cầu chung của bộ đèn
Các thiết bị phải đồng đều và tương thích với đèn
Có khả năng chịu nhiệt tốt
Tổn hao công suất thấp

Cứng ,một


4. Bản chất ánh sáng
Ánh sáng là 1 loại sóng điện từ, ánh sáng có thể nhìn thấy được có bước sóng từ
380-780nm

.


Nhiệt độ màu
Giá trị nhiệt độ màu càng cao, cảm giác lạnh (màu lạnh) càng mạnh, nhiệt độ màu
càng thấp, cảm giác ấm (màu nóng) càng mạnh. Nhiệt độ màu từ 5000K trở lên
thuộc dãy màu lạnh, ánh sáng sẽ có màu trắng, thậm chí xanh dương. Nhiệt độ màu
từ 2700-3000K thuộc dãy màu ấm, ánh sáng sẽ có màu vàng. Màu trắng trung tính
sẽ từ 4000-4200K. Ánh sáng màu trắng có chút vàng. Ánh sáng mà mắt thường
chúng ta nhìn thấy được nằm trong đoạn ánh sáng ấm đến ánh sáng lạnh.


Ánh sáng ấm
Nhiệt độ màu dưới 3300K, gần giống với nhiệt độ màu của bóng đèn dây tóc, màu
đỏ chiếm đa số, cho cảm giác ấm, dễ chịu, thích hợp ứng dụng trong gia đình, căn hộ,
khách sạn và những nơi cần ánh sáng có nhiệt độ màu thấp.
Ánh sáng trung tính
Nhiệt độ màu từ 3300K-5300K, ánh sáng trung tính mang lại cảm giác vui vẻ, lạc
quan, an tâm, thích hợp ứng dụng trong các shop, showroom, bệnh viện, văn phòng
công ty, tiệm ăn uống, nhà hàng, các trạm chờ xe..
Ánh sáng lạnh
Nhiệt độ màu từ 5300K trở lên, gần với ánh sáng tự nhiên, mang lại cảm giác sáng
rõ, giúp tập trung tinh thần, ứng dụng trong các công ty, văn phòng, phòng hội nghị,
phòng thiết kế, thư viện, các khu vực triển lãm.
Chỉ số hoàn màu (CRI)
Hay còn gọi là độ hoàn màu, hay chỉ số màu (Ra), đại lượng dùng để đánh giá mức
độ trung thực về màu sắc của đối tượng được chiếu sáng bằng nguồn sáng ấy. Chỉ số
màu (từ 0-100) càng cao, sự tái hiện của nguồn sáng đối với màu sắc càng tự nhiên
và trung thực. Các nguồn sáng khác nhau thì có chỉ số màu khác nhau. Chỉ số hoàn
màu là yếu tố rất quan trọng trong chiếu sáng thiết kế thời trang, in ấn, hội họa, đồ
trang sức, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản phẩm qua cảm nhận bằng mắt
thường.





5. Mắt người

Hình2.1 :cấu tạo mắt người
-

Mắt người có hình dạng đường cầu đường kính 2,4cm , nặng khoẳng 7 gam và
có cấu tạo như hình 2.

-

Giác mạc và nhất là thể thủy tinh tạo nên 1 hệ thống quang học cho phép hình
ảnh được hiện lên trên võng mạc. võng mạc bao gồm rất nhiều dây thần kinh
thị giác , trong đó có 2 nhóm tế bào cơ bản là :



Tế bào hình nón gồm khoảng 7 triệu tế bào, nằm chủ yếu ở vùng giữa giác
mạc và được kích thích bằng mức chiếu sáng cao , còn gọi là thị giác ngày,
đảm bảo nhận biết màu sắc của ánh sáng .



Tế bào hình que nhiều hơn tế bào hình nón khoảng 130 triệu tế bào , bao phủ
vùng còn lại của võng mạc… chúng được kích thích bởi mức ánh sáng thấp ,
còn gọi là thị giác đêm .


2 dạng tế bào này không có ranh giới rõ rệt, chúng phụ thuộc vào mức độ chiếu
sáng.


Độ nhạy của mắt đối với ánh sáng phụ thuộc vào bước sóng( màu) của ánh sáng.
Mắt người với các tế bào hình nón cảm nhận rõ nhất với bước sóng từ (380780)nm.
Khi chuyển từ thị giác đêm ( tế bào que) sang thị giác ngày( tế bào hình nón )
và ngược lại , cảm giác không sảy ra túc thời mà phải cần một thời gian, gọi là
thời gian thích ứng…

Hình 2.2 : biểu đồ phân bố tế bào hình que và tế bào hình nón .


Hình 2.3 : độ hấp thụ ánh sáng của mắt với các màu.

Chương 2. Các đại lượng vật lí trong chiếu sáng












Quang thông
Quang hiệu

Cường độ ánh sáng
Độ rọi
Độ chói
Góc chiếu sang
Tiêu hao ánh sang
Tuổi thọ bình quân
Định luật Lambert
Độ tương phản C
Độ đồng đều

2.1. Quang thông
Quang thông (Luminous flux) là gì?
– Là tổng lượng ánh sáng do một nguồn sáng phát ra
Ký hiệu: ɸ


Đơn vị: Lumen (Lm)
Là đại lượng đặc trưng cho khả năng của nguồn bức xạ ánh sáng trong không gian
hay lượng ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng
2.2. Quang hiệu (Hiệu suất phát sáng)
Ký hiệu: H
Đơn vị: lm/W
Quang hiệu của một nguồn sáng được xác định: tỷ số quang thông phát ra trên công
suất của nguồn sáng
H= ɸ/P
Ví dụ: đèn huỳnh quang có công suất 40W, quang thông 2400lm
=> Quang hiệu: 2400/40=60lm/W
2.3. Cường độ ánh sáng
Cường độ sáng (luminous intensity) là gì?
– Là lượng quang thông do một nguồn sáng phát ra trong phạm vi một đơn vị góc

khối, theo một hướng xác định
Ký hiệu: I; 1 cd = 1 lm/Sr
Đơn vị: Candela (cd)
Là lượng ánh sáng phát ra trong 1 góc khối nhất định, đơnvị đo là candela, viết tắt
là Cd, đại lượng này được hiểu là thể hiện lượng ánh sáng từ nguồn sáng phát ra
mạnh hay yếu, là 1 thông số đặc trưng của nguồn sáng, liên quan đến khoảng cách
từ người quan sát đến nguồn sáng. Cùng 1 bộ đèn, ở các hướng khác nhau thì cường
độ ánh sáng phát ra sẽ khác nhau.


2.4. Độ rọi E (lx hoặc lux)
Độ rọi (illuminance) là gì?
– Là lượng quang thông chiếu tới một đơn vị diện tích bề mặt
Mật độ phân bố quang thông trên bề mặt chiếu sáng.
– Đơn vị: lux (lx)
1 lx = 1 lm/m2
Hệ số đồng đều của độ rọi: tỷ số giữa độ rọi yếu nhất và giá trị trung bình
Độ rọi là tiêu chuẩn cần thiết trong các yêu cầu chiếu sáng được cho trong các tài
liệu thiết kế.
Giá trị độ rọi trong thực tế:
Độ rọi trên mặt đất giữa trưa nắng hè: 35000 - 70000 lux
Độ rọi giữa trưa mùa đông: 25000 - 35000 lux
Đêm trăng rằm: 0,25 lux
Phòng làm việc: 300 - 600lux
Nhà ở: 150 - 300lux
Đường phố có đèn chiếu sáng: 20 - 50lux
=> Độ rọi: tỷ lệ với cường độ sáng và tỷ lệ nghịch với khoảng cách đến bề mặt chiếu
sáng



2.5. Huy độ (Độ chói)
Độ chói (cd/m2): Là lượng ánh sáng phát ra từ bề mặt nguồn sáng hoặc bề mặt
phản xạ theo 1 hướng xác định từ bề mặt nguồn sáng, đơn vị là candela/m 2, viết tắt
cd/m2. Đại lượng đặc trưng cho sự cảm nhận cường độ ánh sáng của con người. Độ
chói là đại lượng rất quan trọng vì nó tác dụng trực tiếp lên mắt người. Ví du: Trong
cùng 1 vị trí tại gian phòng, đặt 1 vật thể màu trắng và 1 vật thể màu đen, tuy rằng
độ rọi lên chúng bằng nhau nhưng mắt thường sẽ thấy vật thể màu trắng sáng hơn
nhiều so với vật thể màu đen, cho thấy rằng chúng ta không thể cảm nhận bằng mắt
thường khi dựa vào cường độ ánh sáng rọi vào vật thể, mà phải dựa vào độ chói để
đánh giá độ sáng của vật thể. Qua đây chúng ta thấy có 2 loại gây chói: (1) là trực
tiếp gây chói, (2) là qua phản xạ gây chói, là 1 trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng chiếu sáng, phương án khắc phục gây chói mắt:


Thiết kế chiếu sáng từ lúc ban đầu



Chọn mua các loại đèn phù hợp với nhu cầu sử dụng.


Một số giải pháp trong thiết kế chiếu sáng nhằm hạn chế gây chói mắt: Chiếu sáng
gián tiếp, nguồn sáng cần ẩn đi, nắp che ánh sáng, sử dụng vật liệu khuyếch tán ánh
sáng nhẹ.

2.6. Góc chiếu sáng:
Là góc nằm giữa 2 mặt có cường độ sáng tối thiểu bằng 50% cường độ sáng mạnh
nhất ở trung tâm vùng sáng. Góc chiếu sáng được thể hiện qua việc dùng bộ đèn
chiếu sáng lên tường, ta sẽ nhận thấy vùng sáng lớn, nhỏ hoặc cường độ mạnh, yếu.
Nguồn sáng giống nhau nhưng nếu với các góc chiếu khác nhau thì góc chiếu càng

lớn, cường độ sáng trung tâm càng nhỏ, vùng sáng càng lớn. Thông thường mà
nói, góc chiếu hẹp:<20 độ, góc chiếu trung bình: 20-40 độ, góc chiếu rộng: >40 độ.


2.7.Tiêu hao ánh sáng:
Chỉ sự phát sáng từ lúc ban đầu sử dụng cho đến hiện tại đã suy giảm bao nhiêu. Vi
du: Đèn tiết kiệm sau khi sử dụng 5000h, ánh sáng phát ra đo được chỉ bằng 50% so
với lúc ban đầu, chứng tỏ đèn tiết kiệm có ánh sáng tiêu hao rất lớn.

2.8.Tuổi thọ bình quân (tuổi thọ định mức):
Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu sử dụng đến khi bóng cháy. Còn đối với
đèn Led, tuổi thọ của đèn Led là khoảng thời gian từ khi bắt đầu sử dụng đến khi
đèn Led chỉ còn 70% độ sáng ban đầu.
2.9. Định luật Lambert
Định luật Lambert mô tả mối quan hệ giữa độ chói L và độ rọi E :
ρ.E =  .L
Trong đó:
ρ là hệ số phản xạ


2.10. Độ tương phản C
Sự chênh lệch độ chói tương đối giữa hai vật để cạnh nhau mà mắt người có
thể phân biệt đuợc gọi là độ tương phản
C = = - 1≥0,01
C≥ 0,01 thì mắt người có thể phân biệt được hai vật để cạnh nhau

2.11. Độ đồng đều (uniform) là gì?
– Là tỷ số giữa giá trị tối thiểu và giá trị trung bình của độ rọi. Thể hiện tỉ lệ đồng
đều của ánh sáng trên bề mặt chiếu sáng thông qua tỉ số của độ rọi.
– Ký hiệu: U

Mức độ đồng đều của độ rọi là tỉ số của giá trị độ rọi tối thiểu và giá trị độ rọi trung
bình. Độ rọi phải thay đổi dần dần. Vùng làm việc phải được chiếu sáng đồng đều
nhất có thể. Mức độ đồng đều của độ rọi vùng làm việc không được nhỏ hơn 0,7.
Mức độ đồng đều của độ rọi xung quanh lân cận vùng làm việc không được nhỏ hơn
0,5.

Chương 3. Tổng quan về phần mềm dialux


Giới thiệu về DiaLux

DIALux là phần mềm thiết kế chiếu sáng độc lập, được tạo lập bởi công ty
DIAL GmbH – Đức và cung cấp miễn phí cho người có nhu cầu.
Phần mềm thiết kế chiếu sáng Dialux bao gồm 2 phần:
Phần DIALux EVO và dialux :


Đây là hai phần mềm cơ bản để thiết kế chiếu sáng của dialux, về cơ bản hai phần
mềm này có chức năng gần như nhau, dialux evo sẽ cho kết quả tốt hơn và là phiên
bản cao hơn so với dialux 4 .Đây là một phần riêng biệt của DIALux từng bước trợ
giúp cho người thiết kế dễ dàng và nhanh chóng thiết lập một dự án chiếu sáng nội
thất. Kết quả chiếu sáng nhanh chóng được trình bày và kết quả có thể được chuyển
thành tập tin PDF hoặc chuyển qua dự án chiếu sáng DIALux để DIALux có thể
thiết lập thêm các chi tiết cụ thể chính xác với đầy đủ các chức năng trình bày.
Phần DIALux EVO:
Đây là phần chính và là toàn bộ phần mềm thiết kế chiếu sáng DIALux. Từ phần
DIALux EVO bạn có thể chọn để vào nhiều phần khác nhau:
. Phần trợ giúp thiết kế nhanh (dialux 4) cho chiếu sáng nội thất,
chiếu sáng ngoại thất và chiếu sáng giao thông.
. Phần thiết kế mới một dự án chiếu sáng nội thất.

. Phần thiết kế mới một dự án chiếu sáng ngoại thất.
. Phần thiết kế mới một dự án chiếu sáng giao thông.
. Phần mở các dự án đã có hoặc các dự án mới mở gần đây.
- DIALux tính toán chiếu sáng chủ yếu theo các tiêu chuẩn châu Âu như
EN 12464, CEN 8995.
- DIALux cho phép chèn và xuất tập tin DWG hoặc DXF
- DIALux có thể chèn nhiều vật dụng, vật thể các mẫu bề mặt cho thiết kế


sinh động và giống với thực tế hơn.
- Với chức năng mô phỏng và xuất thành ảnh, phim. DIALux có hình thức
trình bày khá ấn tượng.
- DIALux là phần mềm độc lập, tính toán được với thiết bị của nhiều nhà sản
xuất thiết bị chiếu sáng khác nhau với điểu kiện các thiết bị đã được đo đạc
sự phân bố ánh sáng và có tập tin dữ liệu phân bố ánh sáng để đưa vào
DIALux .
- DIALux cung cấp công cụ Online cho việc cập nhật, liên lạc với
DIALGmbH và kết nối với các nhà sản xuất thiết bị chiếu sáng.
Bạn có thể tải DIALux vể miễn phí từ địa chỉ trang web: www.Dialux.com


Hướng dẫn sử dụng phần mềm dialux evo:

Sau khi dã cài đặt thành công chương trình chúng ta kích đúp vào icoin để khởi động
chương trình như hình:


Hình 1 : giao diện khi bắt đầu vào dialux evo
Tại cửa sổ này bạn phải chọn 1 trong 6 chức năng:
- Outdoor and building planning: kế hoạch ngoài trời và xây dựng.

- DWG/DXF import: mở các file dạng dwg/dxf.
- empty rectangular room: thiết kế bên trong căn phòng.
- Street lighting: thiết kế chiếu sang giao thông.


-

Simple indoor planning: lập kế hoạc trong nhà đơn giản.

Open Project: Mở một dự án đã lưu trữ.
in file phần mềm
Với DIAlux chúng ta có thể thiết kế hầu hết các dự án chiếu sáng , nhưng làm sao
để chia sẻ dự án của mình cho người khác or đối tác xem trong khi họ lại không biết
sử dụng phần mềm hoặc không cài đặt phần mềm…
Nhưng điều đó chúng ta cũng có thể làm trên phần mềm bằng việc phần mềm cho
phép chúng ta in ra file PDF…
-Ta có thể vào mục file -> print và chọn khổ giấy, chọn máy in… sau đó chọn
Determine page count để xem trước bản in…



×