Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán quốc tế PNT thực hiện tại khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.12 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT...............3
1.1. Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền có ảnh hưởng
đến kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
PNT...............................................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm chung về khoản mục tiền.................................................3
1.1.2 Đặc điểm hoạt động thu, chi và bảo quản tiền có ảnh hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính.......................................................................3
1.1.3 Đặc điểm hạch toán kế toán khoản mục tiền....................................4
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với tiền...........................................................6
1.1.4.1. Kiểm soát nội bộ chung đối với tiền............................................6
1.1.5. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán khoản mục tiền.....9
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
thực hiện.....................................................................................................10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền được
thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT..........................11
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................................11
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.......................................14
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................18


SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG................................20
2.1. Đặc điểm của khách hàng với việc chọn mẫu nghiên cứu..............21
2.1.1. Đặc điểm khách hàng trong việc kiểm toán tại PNT....................21
2.1.2. Giới thiệu tình hình sơ bộ về khách hàng A và B.........................22
2.1.2.1. Khái quát về khách hàng A....................................................22
2.1.2.2. Khái quát về khách hàng B....................................................24
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng do công ty TNHH Kiểm
toán Quốc tế PNT thực hiện.....................................................................25
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán........................................................25
2.2.1.1. Phân công công việc...............................................................25
2.2.1.2. Thông tin chi tiết về khách hàng............................................27
Đối với khoản mục vốn bằng tiền thì liên quan hầu hết đến các hoạt động
của doanh nghiệp từ các chu trình bán hàng và thu tiền đến chu trình
mua hàng và thanh toán, từ thanh toán các hoạt động dịch vụ cũng như
những hoạt động bất thường khác trong doanh nghiệp...........................27
2.2.1.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và
tương đương tiền ................................................................................31

Kết luận: HTKSNB tốt...........................................................................32
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................32
2.2.2.1. Thực hiện kiểm toán tại Công ty A........................................33
2.2.2.1.1. Kiểm toán khoản mục tiền mặt........................................33
2.2.2.1.2. Kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng.......................38
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán tại Công ty B........................................44
2.2.2.2.1. Thực hiện kiểm toán tiền mặt..........................................44

SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán tiền gửi ngân hàng.........................48
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................48
2.2.4. Họp đánh giá và rút ra kinh nghiệm thực tế..................................51
2.2.5. So sánh thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty A
và Công ty B............................................................................................52
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN
THIỆN VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT .......................................................52
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán tiền và tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
thực hiện.....................................................................................................53
3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm toán tiền và tương đương tiền trong

kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
thực hiện..................................................................................................53
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong kiểm toán tiền và tương đương
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế PNT thực hiện............................................................................55
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện kiểm toán tiền và tương đương tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Quốc
tế PNT thực hiện........................................................................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................61

SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng Cân đối kế toán

BCTC


Báo cáo Tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

HTKSNB

Hệ thống Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

N/A

Không áp dụng

NH

Ngân hàng


TGNH

Tiền gửi Ngân hàng

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VACPA

Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng biểu
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền
.........................................................................................................................12
Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán..14
Quốc tế PNT..................................................................................................14
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt..................................16
Bảng 1.4: khái quát các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền gửi ngân
hàng.................................................................................................................17
Bảng 2.1: trích giấy tờ làm việc của công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
PNT.................................................................................................................26
Báng 2.2: Tìm hiểu HTKSNB về vốn bằng tiền..........................................31
Báng 2.3: Tìm hiểu HTKSNB về vốn bằng tiền tại công ty B...................32
Bảng 2.4: Quy trình thu, chi tiền mặt tại Công ty A..................................34
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu tiền mặt tại Công ty A.....................................35
Bảng 2.6: Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt.............................................36
Bảng 2.7: Kiểm tra chi tiết tiền mặt tại Công ty A.....................................37
Bảng 2.8: Kiểm tra tính đúng kỳ đối với tiền mặt......................................37
Bảng 2.9: Tìm hiểu chung về TGNH của Công ty A..................................39
Bảng 2.10: Kiểm tra tổng hợp TGNH tại Công ty A..................................40
Bảng 2.11: Thư xác nhận số dư cuối kỳ tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.....................................................................................41
Bảng 2.12: Đối chiếu số tiền gửi tại ngân hàng của Công ty A..................42
Bảng 2.13: Tổng hợp số liệu tiền mặt tại Công ty B...................................45
Bảng 2.14: Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại Công ty B...................45


SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 2.15: Kiểm tra chi tiết tiền mặt tại Công ty B...................................47
Bảng 2.16: Kiểm tra tính đúng kỳ đối với tiền mặt....................................48
Bảng 2.17: Tổng hợp khoản mục tiền tại công ty A...................................49
Bảng 2.18: Tổng hợp khoản mục tiền tại Công ty B..................................51
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty A......................................23
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty B......................................24

SV: Triệu Quang Thái

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt
động kiểm toán đã được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Việt Nam. Kiểm
toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng

cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán thông qua kiểm toán
BCTC đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các
thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ phần hóa
doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận
lợi phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán về BCTC hiện nay là rất
lớn, đòi hỏi chất lượng kiểm toán ngày càng nâng cao. Ngày nay, hoạt động kiểm
toán độc lập càng cho thấy vai trò quan trọng giống như một công cụ quan trọng
trong công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Hoạt động kiểm toán độc lập
phục vụ lợi ích thiết thực cho các chủ sở hữu, nhà đầu tư, góp phần ngăn chặn sai
phạm kinh tế - tài chính, giúp cho Chính phủ kiểm soát hoạt động kinh tế - tài
chính, ổn định thị trường chứng khoán. Để có thể hội nhập và phát triển thị trường
chứng khoán, một trong những biện pháp là tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập.
Tiền luôn luôn là khoản mục giữ vai trò rất quan trọng, vì nó có liên quan đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua các quan hệ thu chi, tiền liên
quan đến hầu hết tất cả các chu trình kế toán như mua hàng và thanh toán, bán hàng
và thu tiền, tiền lương nhân viên, tiếp nhận và hoàn trả vốn… Mặt khác, do đặc
điểm của tiền là gọn nhẹ, dễ vận chuyển, biển thủ, gian lận nên khoản mục này có
rủi ro tiềm tàng rất cao. Vì thế trong mọi cuộc kiểm toán BCTC, tiền luôn được coi
là khoản mục trọng yếu.

SV: Triệu Quang Thái

1

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bài chuyên đề này gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền có ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
PNT
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
tế PNT thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền tại Công ty TNHH
Kiểm toán Quốc tế PNT
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận
được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo T.S. Đinh Thế Hùng cùng
các anh chị KTV và BGĐ công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT. Tuy nhiên do
những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề tốt nghiệp
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của thầy
cô và anh chị trong công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Triệu Quang Thái

2

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TIỀN VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ PNT
1.1. Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền có ảnh hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
1.1.1 Đặc điểm chung về khoản mục tiền
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới
hình thức giá trị. Khoản mục tiền trên BCTC có quan hệ với nhiều khoản mục khác
như phải thu khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho. Trên Bảng Cân đối kế
toán, tiền được trình bày ở phần tài sản, thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo tính chất cất trữ của tiền người thì người ta chia tiền thành 3 loại:
Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Tiền mặt có
thể là tiền Việt Nam đồng, là ngoại tệ các loại, là vàng, bạc. đá quý, kim loại quí...
có thể là ngân phiếu.
Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh
nghiệp. Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ, các loại
vàng bạc, đá quí, kim loại quý...
Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử
lý như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng hoặc đường
bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay thông
báo của bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là
tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể là các loại ngoại tệ các loại.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động thu, chi và bảo quản tiền có ảnh hưởng đến kiểm toán
báo cáo tài chính
Tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng
thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn, ngược lại, nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng tiền trong quay vòng vốn không hiệu quả.

Các nghiệp vụ về tiền phát sinh thường xuyên với quy mô khác nhau. Tiền
có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử
SV: Triệu Quang Thái

3

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

dụng,nhưng cũng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao vì
vậy khi kiểm toán cần phải chú ý. Tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ bị
trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Trong bất cứ một cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư
của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. Khi kiểm tra chi tiết đối với khoản mục
cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên quan trong kiểm toán tiền là vô cùng quan
trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ một thủ tục nào khác.
Tiền là khoản mục có tác động lớn tới nhiều khoản mục trọng yếu khác trên
BCTC như: nợ phải trả, nợ phải thu, chi phí, doanh thu… Do vậy những sai phạm
xuất phát từ khoản mục tiền sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu trên BCTC.
Khoản mục tiền là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp
do vậy nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, Báo cáo,kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm
soát quản lí nội bộ không hiệu lực, việc thu chi tiền không theo quy trình chặt chẽ sẽ
tạo thành kẽ hở cho việc khai khống số lượng tiền chi ra, bòn rút tiền từ công quỹ.
1.1.3 Đặc điểm hạch toán kế toán khoản mục tiền
1.1.3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều

được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được qui định là tiền Việt Nam đồng
(VNĐ), các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy
đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng,tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc cập nhật,thường xuyên: các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải
cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép
hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc này
được xem như một công việc kiểm soát quan trọng ngăn chặn khả năng dùng tiền của
doanh nghiệp sử dụng sai mục đích, phát hiện sớm các sai phạm đối với tiền.
1.1.3.2. Hạch toán kế toán tiền mặt
- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê
quỹ (dùng cho VNĐ và ngoại tệ), Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng,
Biên lai thu tiền, Bảng kê chi tiền.
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết

SV: Triệu Quang Thái

4

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

TK 111, sổ cái TK 111, sổ quỹ tiền mặt, các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ...
- Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK111 như sau:

Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi: lệnh thu, lệnh chi với số
tiền lớn theo quy chế của công ty phải có chữ ký của Giám đốc (hoặc người được
ủy quyền) và Kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến
hành lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ, khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến
hành thu, chi theo các chứng từ đó.
1.1.3.3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ, sổ quỹ tiền
gửi ngân hàng, sổ phụ ngân hàng...
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 112, sổ cái TK 112, sổ theo dõi tiền
gửi ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 112“ Tiền gửi ngân hàng” để
hạch toán.
Kết cấu TK112 như sau:
Bên Nợ:

SV: Triệu Quang Thái


5

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng;
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng;
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc
bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp,có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân
hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh,
xử lý kịp thời. Đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, kế toán
ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng.
1.1.3.4. Hạch toán kế toán tiền đang chuyển:
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc
kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 113, sổ cái TK 113
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền mặt đang chuyển”
để hạch toán. Kết cấu TK113 như sau:

Bên Nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
Bên Có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với tiền
1.1.4.1. Kiểm soát nội bộ chung đối với tiền
Kiểm soát nội bộ đối với tiền của các loại hình doanh nghiệp khác nhau có
nhiều điểm khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền đều hướng đến những
điểm cơ bản sau đây khi thiết lập:
- Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền đối với ghi chép

SV: Triệu Quang Thái

6

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

sổ sách về tiền và với các chức năng quản lý tiền;
- Tập trung được các đầu mối thu tiền, là cơ sở cho việc kiểm soát được toàn
bộ số thu về của doanh nghiệp;
- Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ khi ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền phát
sinh;
- Hạn chế giao dịch bằng tiền mặt, tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi
ngân hàng;
- Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền.

Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng loại tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển:
1.1.4.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt
Hoạt động thu tiền
Với các hoạt động thu tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp
những thủ tục kiểm soát thường được vận dụng là:
+ Thực hiện thu tiền tập trung và có sự phân công một nhân viên thực hiện
độc lập;
+ Đánh số trước và kiểm tra sự liên tục trên các phiếu thu, biên lai nhận
tiền… ngăn ngừa khả năng ghi khống hay bị bỏ sót.
Với hoạt động bán lẻ đơn vị có một số thủ tục kiểm soát đăc trưng riêng như:
+ Sử dụng thống nhất hệ thống mã vạch,quản lý từng loại hàng hóa và một
hệ thống máy tính quản lý rõ ràng;
+ Hóa đơn (phiếu tính tiền cho khách hàng mua lẻ) phải được ghi đầy đủ
thông tin về giá, sản phẩm và tránh tình trạng khách hàng,mua hàng mà không lấy
hóa đơn bán hàng;
+ Cuối mỗi ngày cần kiểm tra đối chiếu tổng số tiền tiêu thụ và kết quả kiểm
kê hàng hóa;
+ Với các hệ thống bán lẻ không có sự trợ giúp của hệ thống thông tin trong
kiểm soát và tính toán số tiền thu được thì việc thực hiện lập báo cáo tiêu thụ trong
ngày và ghi chép lại mọi nghiệp vụ bán hàng là cần thiết;
Đối với hoạt động chi tiền
Thủ tục kiểm soát đối với chi tiền mặt để ngăn chặn khả năng sai phạm, gồm:

SV: Triệu Quang Thái

7

Lớp: Kiểm toán 53B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

+ Cần vận dụng triệt để nguyên tắc:ủy quyền, phê chuẩn trong chi tiền. Việc
phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt
chi tiêu và kiểm soát chi của doanh nghiệp ban hành;
+ Sử dụng chứng từ, phiếu chi phải đánh số trước để kiểm tra tính liên tục
của các phiếu chi. Nếu có sai sót trong việc viết phiếu chi thì phải lưu giữ chứng từ
sai làm căn cứ để đối chiếu;
+ Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người ký phiếu chi, kiểm tra
các chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi...
Đối với tồn quỹ tiền
+ Phân công kiểm tra chéo công việc giữa các nhân viên ghi sổ để hạn chế
tình trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp;
+ Đảm bảo về tính liêm chính và khả năng của nhân viên trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ giữ tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán;
+ Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán, những
nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt;
+ Thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với các cá nhân
trong việc quản lý tồn quỹ tiền tại quỹ;
+ Thiết lập chính sách về định mức tồn quỹ tiền phù hợp với tình hình chi
tiêu của doanh nghiệp;
1.1.4.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, với những giao dịch
trên 20 triệu đồng thì bắt buộc phải thực hiện thông qua ngân hàng;
+ Hàng tháng, đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách với
sổ phụ của ngân hàng. Nếu có chênh lệch thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý
triệt để;

+ Kiểm soát chặt chẽ đối với giấy báo nợ và giấy báo có và định kỳ đối chiếu
công nợ để ngăn chặn khả năng sai phạm trong việc thanh toán qua chuyển khoản;
Ngoài ra do nhu cầu, đòi hỏi của thị trường củng cố và nâng cao hiệu quả
việc kiểm soát hoạt động thu của doanh nghiệpiviệc phát triển hệ thống thanh toán
điện tử và thông qua hệ thống ngân hàng là rất cần thiết. Trong quá trình thanh toán
đó cũng thực hiện thường xuyên thủ tục đối chiếu các khoản công nợ với khách

SV: Triệu Quang Thái

8

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hàng và giữa chứng từ ngân hàng với sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
1.1.5. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán khoản mục tiền
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có
qui mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả
trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng chính điều này cũng dẫn tới khả năng sai
phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý. Khả năng sai phạm đối với
khoản mục tiền là rất đa dạng. Sai phạm có thể xảy ra ở cả 3 loại tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt
Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quý, kim loại quý...
1.1.5.1. Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
- Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực;

- Khả năng hợp tác giữa thủ quĩ và cá nhân làm công tác thanh toán hoặc trực
tiếp với khách hàng để biển thủ tiền;
- Khả năng sai sót dẫn đến khai tăng hoặc giảm khoản mục tiền trên bảng cân
đối kế toán;
- Khả năng tiền có thể ghi sai tỷ giá đối với ngoại tệ khi qui đổi với mục đích
trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Các
trường hợp sai phạm đối với tiền Việt Nam cũng có thể xảy ra đối với tiền ngoại tệ;
1.1.5.2. Đối với tiền gửi ngân hàng: khả năng xảy ra sai phạm dường như xảy
ra thấp hơn do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh
giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau:
- Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch
thường xuyên với ngân hàng;
- Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân
hàng tại đơn vị.
1.1.5.3. Đối với tiền đang chuyển: sai phạm đối với tiền đang chuyển có mức
độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
- Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
- Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
- Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.

SV: Triệu Quang Thái

9

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần phải
xác định rõ mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu cơ bản kiểm toán cần xác định rõ là:
Mục tiêu hợp lý chung: tương tự như các chu trình kiểm toán khác, mục tiêu
khi kiểm toán tiền là kiểm tra đánh giá tính hiệu lực của hoạt động KSNB trong
quản lý các nghiệp vụ biến động thu chi tiền. Hệ thống KSNB đối với tiền hoạt
động hiệu quả đồng nghĩa với việc hệ thống này phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa
kịp thời những sai sót. Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội
bộ trong quá trình quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền, trên khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát.
sự hiện diện, tính thường xuyên, liên tục và tính hữu hiệu của các quy chế KSNB
Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
+ Mục tiêu hiện hữu: xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng
cân đối kế toán là hợp lý. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh
nghiệp khai báo tiền vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc
thất thoát tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách.
+ Mục tiêu đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi
chép, phản ánh trên sổ sách kế toán.
+ Mục tiêu tính giá: tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các
nguyên tắc được qui định trong hạch toán tiền.
+ Mục tiêu chính xác cơ học: số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán,
ghi sổ và chuyển sổ chính xác.
+ Mục tiêu phân loại và trình bày: Tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền
mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền qui định.
+ Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là
tài sản của doanh nghiệp.

SV: Triệu Quang Thái


10

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền được thực
hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục ký hợp
đồng với khách hàng cũ có làm tăng rủi ro kiểm toán,hay làm ảnh hưởng đến uy tín
và hình ảnh của công ty hay không. Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng,
KTV tiến hành các công việc: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách
hàng, tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty khách hàng và liên lạc với các
KTV tiền nhiệm để tìm hiểu về việc có nên ký kết hợp đồng kiểm toán hay không.
1.3.1.2. Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của đơn vị
Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng được tìm hiểu
trong quá trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh doanh và thông tin tài
chính của khách hàng, bao gồm: ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô và
phạm vi hoạt động kinh doanh, quá trình hình thành phát triển, chiến lược kinh
doanh của khách hàng, quy trình công nghệ sản xuất - kinh doanh và các rủi ro tiềm
tàng, tổ chức quản lý kinh doanh, năng lực tổ chức điều hành của BGĐ của doanh
nghiệp, bộ máy tổ chức, công việc kế toán, tài chính, tổ chức kiểm soát nội bộ, xem

xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung…
1.3.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Hệ thống câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hoặc “Không” và
được trả lời bởi những người có liên quan. Những câu trả lời “Không” cho thấy
nhược điểm của kiểm soát nội bộ. Đây là bảng liệt kê những câu hỏi mà nhân viên
kiểm toán chịu trách nhiệm về kiểm toán khoản mục tiền thường thực hiện phỏng
vấn nhân viên kế toán tiền và các đối tượng có liên quan của đơn vị được kiểm toán.
Việc thực hiện bảng câu hỏi này là bảng tóm tắt lại các nội dung mà nhân
viên kiểm toán khoản mục tiền thường hỏi những người có liên quan, sau đó dựa
vào kinh nghiệm của KTV mà đưa ra những đánh giá nhận xét chung về kiểm soát
nội bộ đối với khoản mục tiền. Điều này ít được thể hiện trong giấy làm việc của
nhân viên kiểm toán, mà những thông tin thể hiện trên giấy làm việc thường là kết
SV: Triệu Quang Thái

11

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

quả mà nhân viên đó tìm hiểu được, những thiếu sót của hệ thống kiểm soát nội bộ.
PNT tiến hành đánh giá HTKSNB của các công ty khách hàng theo bảng:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền
STT
Diễn giải
1.
Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán

2.

quỹ không?
Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản

3.

ánh đầy đủ vào các sổ sách liên quan?
Việc ghi chép và kiểm tra và lưu giữ sổ sách trong

N/A



Không

quá trình hạch toán vốn bằng tiền có được thực hiện
4.

độc lập bởi các nhân viên chuyên trách không?
Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà
họ không trực tiếp đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế

5.

toán hay lưu giữ chúng hay không?
Công ty có sử dụng két sắt để bảo vệ tiền mặt không?
Mã số của két sắt có được giữ bí mật theo quy định

6.


không?
Quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt có được
phê duyệt của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị

7.

hay người được ủy quyền hay không?
Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số một cách

8.

liên tục không?
Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy

9.

đủ và kịp thời không?
Các khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân

10.

hàng không?
Có đối chiếu định kỳ giữa sổ cái tài khoản ngân hàng
và sổ phụ ngân hàng không?

SV: Triệu Quang Thái

12


Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền
Thực hiện thủ tục phân tích là việc Kiểm toán viên phân tích các số liệu,
thông tin, các tỷ suất quan trọng thông qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Thủ tục phân tích ít được sử dụng trong kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
tại PNT. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn được áp dụng.
Như sử dụng tỷ lệ số dư tài khoản tiền, các tài khoản lưu động. Tỷ lệ này có thể
đem so với số dự toán ngân sách hay so với tỷ lệ của năm trước. Nếu kiểm toán viên
có thể sử dụng tỷ lệ này, thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng về
những mục tiêu kiểm toán hiện hữu, đầy đủ và đánh giá, thủ tục này làm giảm số
lượng bằng chứnggcủa các thủ tục cơ bản khác nếu số liệu phân tích phù hợp với dự
đoán của KTV.
1.3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu cho toàn bộ BCTC là lượng tối đa mà
KTV tin rằng ở mức đó, các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng
đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác, đó là
những sai phạm có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC.
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu ban đầu:
- Đối với LNTT: 5% - 10%
- Đối với doanh thu: 0,5% - 3%
- Đối với tài sản: 2%
Mức trọng yếu ban đầu là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau:

- LNTT*Tỷ lệ
- Doanh thu*Tỷ lệ
- Tài sản*Tỷ lệ
 Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục tiền:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tiền = (Giá trị khoản mục tiền trên
BCDKT/ Tổng TS)*Mức trọng yếu ban đầu
Tại PNT, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng đưa ra mức ước

SV: Triệu Quang Thái

13

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

lượng về trọng yếu, sau đó phân bổ cho các khoản mục khác nhau:
Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc tế PNT
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ lệ qui định
Mức trọng yếu tổng thể
Mức trọng được chọn

LNTT


Doanh thu

Tổng ts

5% - 10%

0,5% - 3%

2%

Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên xem xét bản chất, đặc điểm sản xuất - kinh
doanh của khách hàng và của nghiệp vụ để đánh giá rủi ro kiểm toán. Xét về bản
chất hoạt động kiểm toán thì rủi ro là điều không thể tránh được và vấn đề quan
trọng nhất là hạn chế rủi ro ở mức độ có thể chấp nhận được.
Đối với khoản mục tiền trong quá trình kiểm toán rủi ro cao nhất thường là số
dư tài khoản bị ghi nhận sai, nhân sai tỉ giá đối với các khoản tiền có gốc ngoại tệ.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế
hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập
bằng chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là
thu thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác
của nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền.
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào
đó là thấp hơn mức tối đa khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được
thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức
rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong
thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử

nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp;
Đầu tiên, KTV thực hiện thủ tục khảo sát để tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng thông qua việc sử dụng bảng tường thuật hoặc dùng lưu
đồ để mô tả cơ cấu KSNB của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra những câu hỏi có

SV: Triệu Quang Thái

14

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

liên quan đến kiểm soát nội bộ.
Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV áp dụng các phương
pháp thu thập bằng chứng như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiểm soát. Bao gồm các công việc:
- Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có sự phê duyệt
đầy đủ. Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, phiếu chi và giấy báo Nợ, báo Có của
ngân hàng.
- Chọn mẫu dãy phiếu thu, phiếu chi liên tục và kiểm tra đối chiếu với sổ kế
toán. Khảo sát đồng thời với các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh
toán để kiểm tra phát hiện nghiệp vụ bỏ sót.
- Rà soát lại việc tính toán và quy đổi tiền vàng bạc đá quí trong thanh toán,
quy đổi tỷ giá ngoại tệ.
- Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc kí séc, sử dụng séc
của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về quản lý séc hay không...

1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Để thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền mặt, KTV cần tính toán, phân tích
và đưa ra kết luận về sự biến động của tiền mặt qua các năm, cơ cấu tiền mặt trong
vốn bằng tiền của doanh nghiệp, so sánh tiền mặt thực tế tồn cuối kì với định mức
tồn quỹ tiền mặt đã quy định và so với ước tính của KTV.
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết khoản mục tiền
Kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt:
Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể được khái quát theo bảng
sau đây:

SV: Triệu Quang Thái

15

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt
Mục tiêu kiểm
toán

Tính chính xác về
kỹ thuật tính toán
và ghi sổ kế toán.

Các khoản tiền mặt

thu, chi trình bày
trên Báo cáo tài
chính và trên bảng
kê đều có căn cứ
hợp lý
Sự đánh giá tính
toán đúng đắn các
khoản chi, đặc biệt
là ngoại tệ và vàng
bạc đá quý

Các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt đều
được phản ánh vào
sổ kế toán đầy đủ,
kịp thời, đúng lúc

Các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường
- Đối chiếu số liệu phát sinh thu, phát sinh chi giữa tài khoản tiền mặt
với số liệu ở các tài khoản đối ứng có liên quan;
- Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ với sổ kế toán,
đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền
mặt;
- Tính toán lại số phát sinh số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền
mặt.
- Đối chiếu các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc
chứng minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi, sổ cái tài
khoản tiền mặt;
- Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc
với bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ;

- Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục,tiền mặt trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán có liên quan.
- Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ
kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối
tượng thanh toán tiền;
- Rà soát lại việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là
ngoại tệ và việc hạch toán vào các sổ liên quan;
- Tính toán lại và kiểm tra việc tính toán giá trị vàng bạc, đá quý nhập
xuất, và tồn quỹ tiền mặt.
- Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối
chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự
đầy đủ của hạch toán, có thể kết hợp đối chiếu với việc ghi chép ở sổ kế
toán liên quan để đề phòng sự bỏ sót hoặc ghi trùng;
- Đối chiếu về ngày tháng của nghiệp vụ thu - chi tiền với ngày lập
chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán;
- Chứng kiển kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ
quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt;
- Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng
của ngân hàng.
Kiểm tra, đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán đại lý… về các
khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay…

Sự khai báo và trình
bày các khoản thu chi tiền mặt là đầy Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán
tiền mặt và sự trình bày công khai, đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt
đủ và đúng đắn
trên các bảng kê và trên các Báo cáo tài chính.

SV: Triệu Quang Thái


16

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Kiểm tra chi tiết về tiền gửi ngân hàng
Bảng 1.4: khái quát các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền gửi ngân hàng
Mục tiêu kiểm toán
Tính hợp lý chung

Các thủ tục kiểm tra chi tiết
- So sánh số dư cuối kỳ tiền gửi ngân hàng trên BCDKT và
các tài khoản liên quan;
- Đối chiếu giữa sổ cái tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký
chung với các uỷ nhiệm thu, chi, giấy báo nợ, có với bảng

Tính đầy đủ

đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng.
- Gửi thư xác nhận mọi số dư của tài khoản tiền gửi ngân
hàng vào thời điểm khoá sổ kế toán;
- Kiểm tra về việc khoá sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền gửi
ngân hàng;
- Chọn một số thời điểm kiểm tra giấy báo nợ, có và so

Tính kịp thời


sánh với sổ cái tiền gửi ngân hàng.
- Đối chiếu hàng ngày của giấy báo nợ, có với ngày tháng

Tính chính xác

ghi trên sổ kế toán xem có phù hợp không.
- Đối chiếu số phát sinh tăng, giảm tài khoản tiền gửi ngân
hàng với các tài khoản đối ứng liên quan;
- Đối chiếu số dư, số phát sinh trên sổ kế toán và bảng đối
chiếu số dư tiền gửi ngân hàng và các giấy báo nợ, có liên
quan;

Tính giá

- Tính toán lại số phát sinh, số dư của tài khoản.
- Xem xét tính đúng đắn của tài khoản tiền gửi ngân hàng

Phê chuẩn

về thời gian và lãi suất tiền gửi ngân hàng.
- Đối chiếu một số uỷ nhiệm thu, chi với các hoạt động

mua bán xem có được sự phê chuẩn phù hợp không.
Trình bày
- Xem xét việc trình bày của tiền gửi ngân hàng trên BCTC
Kiểm tra chi tiết tiền đang chuyển
Kiểm tra chi tiết về tiền đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu
thường thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
+ Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả

các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, uỷ nhiệm chi đặc biệt vào những ngày cuối
năm trước và những ngày đầu năm sau nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản

SV: Triệu Quang Thái

17

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

ánh chính xác hay không, có đúng với quy định của chế độ tài chính hay không;
+ Tính toán và đối chiếu kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi
sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ;
+ Kết hợp với việc khảo sát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về nghiệp
vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, tính trung thực của các nghiệp vụ và
số dư có liên quan đến tiền đang chuyển;
+ Kiểm tra việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển (TK
1,13) đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính chính xác, hợp lý của việc quy
đổi ngoại tệ.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn tổng hợp và soát xét các bằng chứng kiểm toán đã thu được
trong các giai đoạn trước và thực hiện một số thủ tục kiểm toán khác để đi đến ý
kiến cuối cùng về báo cáo tài chính của khách hàng. Các công việc phải được thực
hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán là:
Xem xét các sự kiện xảy ra,sau ngày kết thúc niên độ:
+ Xem xét các thủ tục do chính đơn vị quy định về việc đánh giá các sự kiện

xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
+ Trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng về tính trọng yếu của sự kiện
phát sinh sau ngày khóa sổ như: các số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận, bán
hay dự kiến bán tài sản, cổ phiếu hoặc trái phiếu mớiiphát hành...
+ Rà soát các sổ kế toán sau ngày lập Báo cáo tài chính.
Đánh giá kết quả của toàn bộ công việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn
bằng tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản
mục này để nhận xét về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, Kiểm toán
viên thường thực hiện các công việc sau:
Áp dụng các thủ tục phân tích:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 chỉ rõ: “Kiểm toán viên phải thực
hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát
xét tổng thể báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích cũng có thể được thực hiện ở các
giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong

SV: Triệu Quang Thái

18

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

giai đoạn kết thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của
các thông tin tài chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của các khoản
mục trên báo cáo tài chính.

Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán:
Chuẩn mục kiểm toán quốc tế số 500 có nêu: “Các Kiểm toán viên phải thu
thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đi đến kết luận hợp lý mà
căn cứ vào đó Kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận của mình”. Do vậy, cần xem
xét mọi khía cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không,
kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ. Nếu Kiểm toán viên xét thấy chưa đủ
bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính thì có thể tiến hành
thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ.
Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được:
Kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện
được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót
trọng yếu và đánh giá lại. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể
chấp nhận được khoản mục không?
Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng:
Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên rút ra kết
luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán
kế toán tại đơn vị khách hàng.
Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền:
Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của Kiểm toán viên
chưa có kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực
thực hiện của công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy
mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm toán sẽ được một Kiểm toán viên có kinh nghiệm và
độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán xem xét lại nhằm đánh giá khách quan
xem cuộc kiểm toán có được tiến hành hợp lý không, các Kiểm toán viên có khả
năng đánh giá các bằng chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có
được thực hiện với sự thận trọng thích đáng hay không?
Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thư quản lý về khoản mục vốn
bằng tiền:

SV: Triệu Quang Thái


19

Lớp: Kiểm toán 53B


×