Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.8 MB, 63 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: SV 2012 - 09

TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP IN VITRO TẠO CÂY
BƯỞI HOÀN CHỈNH”

CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI:
DƯƠNG THỊ THẮM

Thái Nguyên - 2013


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: SV 2012 - 09

TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP IN VITRO TẠO CÂY


BƯỞI HOÀN CHỈNH”

Chủ trì đề tài

: Dương Thị Thắm

Người hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Xuân Vũ

Thời gian thực hiện : 3/2012 – 3/2013
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013


3

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
- Tên đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh”
- Mã số: SV 2012-09
- Chủ nhiệm đề tài: Dương Thị Thắm
- Tel: 01695317196

E-mail:

- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Cá nhân phối hợp thực hiện: ThS. Nguyễn Xuân Vũ, Khoa CNSH&CNTP,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian thực hiện: từ 3/2012 đến 3/2013.
1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn

chỉnh.
2. Nội dung chính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến thành công của kỹ thuật ghép
in vitro.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi làm gốc ghép đến thành công của kỹ
thuật ghép in vitro.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v…)
- Sản phẩm đào tạo: 01 đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm khoa học: 01 báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm ứng dụng:
Sản phẩm dự kiến của đề tài là thực hiện thành công kỹ thuật ghép in vitro ở
cây bưởi để tạo cây bưởi hoàn chỉnh trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kỹ thuật
ghép thành công sẽ được ứng dụng tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.


4

SUMMARY
- Project Title: “The In vitro study on grafting technique to produce the
grapefruit”.
- Code number: SV 2012 – 09
- Coordinator: Duong Thi Tham
- Tel: 01695317196

E-mail:


- Implementing Instituttion: Thai Nguyen University of agiculture and Forestry.
- Cooperating Insitution (s): Msc. Nguyen Xuan Vu, Faculty of Biotechnology and
Food technology, Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry.
- Duration: from 03/2012 to 03/2013.
1. Objecttives:
- To study the effect of some factors to in vitro grafting technique to produce
grapefruit.
2. Main contents:
- To study the effect of size of grapefruit shoot tips on percentage of
successful grafts.
- To study the effect of size of grapefruit rootstocks on percentage of
successful grafts.
3. Results obtained:
- The result of education: a article of scientific research student.
- The result of science: a report of scientific research.
- The result of application: the successful implementation of in vitro grafting
technique to produce grapefruit in laboratory. The successful of grafting technique
will be applied at Thai Nguyen University of Agiculture and Forestry.


5

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học Và Công Nghệ Thực
Phẩm, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh”.
Qua 12 tháng nghiên cứu tại phòng thí nghiệm nuôi cấy mô khoa Công Nghệ
Sinh Học & Công Nghệ Thực Phẩm đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu

của mình. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Xuân Vũ đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã hết lòng
động viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Do trình độ và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên đề tài không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp các thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 27 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Thắm


6

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

2,4 D

Dichlorophenoxy acetic acid

BAP

6- Benzylaminopurine


DIECA

Sodium Diethyldithiocarabamate

DNA

Deoxyribonucleic Acid

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

FFTC

Food and fertilizer technology center

FAO

Food and Agriculture Organization

GAP

Good Agricultural Practices

GMCs

Genetically Modified Crops

IAA


Indole -3- acetic acid

IBA

β – Indol butyric acid

Ki

Kinetin (6-Furfuryl aminopurine-C10H9NO5)

NAA

α -Napthalene acetic acid

CTV

Citrus tristeza virus

CTLV

Citrus tatter leaf virus

CEV

Citrus exocortis virus

MS

Murashige & Skoog (1962)


Cs

Cộng sự

CV

Coeficient of Variation

LSD

Least Singnificant Diference Test

CT

Công Thức

Đ/c

Đối chứng

MS

Murashige & Skoog (1962)

GM

Germination Medium

SIM


Shoot Induction Medium

SEM

Shoot Elongation Medium

GA3

Gibberellic Acid


3

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
- Tên đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh”
- Mã số: SV 2012-09
- Chủ nhiệm đề tài: Dương Thị Thắm
- Tel: 01695317196

E-mail:

- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Cá nhân phối hợp thực hiện: ThS. Nguyễn Xuân Vũ, Khoa CNSH&CNTP,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: từ 3/2012 đến 3/2013.
1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn

chỉnh.

2. Nội dung chính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến thành công của kỹ thuật ghép
in vitro.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước chồi làm gốc ghép đến thành công của kỹ
thuật ghép in vitro.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v…)
- Sản phẩm đào tạo: 01 đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm khoa học: 01 báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm ứng dụng:
Sản phẩm dự kiến của đề tài là thực hiện thành công kỹ thuật ghép in vitro ở
cây bưởi để tạo cây bưởi hoàn chỉnh trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kỹ thuật
ghép thành công sẽ được ứng dụng tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới qua một số
năm............................................................................................................................17
Bảng 2.2. Sản lượng bưởi quả ở một số châu lục và quốc gia sản xuất bưởi (Năm
2009).........................................................................................................................18
Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (20012008)………….........................................................................................................23
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi ghép in
vitro (sau 15 ngày).................................................................................................................31
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kích thước cây làm gốc ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro (sau 15 ngày).........................................................................33
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tuổi chồi ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi ghép in
vitro (sau 15 ngày).................................................................................................................36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi

ghép in vitro (sau 15 ngày)...................................................................................................38
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu tạo cây bưởi ghép in vitro.........................................41


9

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU………………….. ..................................................................... 11
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 11
1.2. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 12
1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 12
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 13
2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi ...................................................................... 13
2.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 13
2.1.2. Phân loại .............................................................................................. 14
2.1.3. Giá trị cây bưởi .................................................................................... 15
2.1.4. Đặc điểm sinh học của cây bưởi ........................................................... 16
2.1.4.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 16
2.1.4.2. Đặc điểm của từng giống bưởi dùng trong nghiên cứu................... 18
2.2. Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .... 19
2.2.1. Các loại bệnh do virus…………………………………………………...9
2.2.1.1. Citrus tristeza virus (CTV) ............................................................ 19
2.2.1.2. Citrus tatter leaf virus (CTLV)…………………………………….10
2.2.1.3. Citrus exocortis virus (CEV) ......................................................... 20
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt .................................. 21
2.3. Các phương pháp nhân giống cây bưởi ....................................................... 21
2.3.1. Nhân giống cổ điển .............................................................................. 21
2.3.2. Nhân giống bằng phương pháp hiện đại ............................................... 23
2.3.2.1. Nhân giống bưởi bằng phương pháp nuôi cấy mô.......................... 23
2.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi ghép ................................................. 24

2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới và Việt Nam ........................ 27
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới .................................. 27
2.4.1.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ............................................. 27
2.4.1.2. Tình hình tiêu thụ bưởi trên thế giới……………………………....20
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam ................................... 30
2.4.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam ............................................. 30
2.4.2.2. Tình hình tiêu thụ bưởi ở Việt Nam ............................................... 32
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ thuật ghép bưởi in vitro ............ 33
2.5.1. Nghiên cứu trong nước......................................................................... 33


10

2.5.2. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 35
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 37
3.1. Vật liệu và hóa chất nghiên cứu .................................................................. 37
3.1.1. Vật liệu thực vật ................................................................................... 37
3.1.2. Hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................ 37
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 37
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 37
3.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 37
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 37
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 37
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị gốc ghép in vitro ........................................ 38
3.3.2.2. Phương pháp tạo chồi ghép in vitro……………………………….29
3.3.2.3. Phương pháp ghép bưởi in vitro .................................................... 39
3.4. Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá .......................................................................... 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 41
4.1. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ghép bưởi in vitro........ 41

4.1.1. Kết quả ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tái sinh của cây bưởi
ghép in vitro. ................................................................................................. 41
4.1.2. Kết quả ảnh hưởng của kích thước gốc ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro. ................................................................................... 43
4.1.3. Kết quả ảnh hưởng của tuổi mẫu sử dụng làm chồi ghép đến khả năng tái
sinh của cây bưởi ghép in vitro. ..................................................................... 46
4.1.4. Kết quả ảnh hưởng của kích thước chồi ghép đến khả năng tái sinh của
cây bưởi ghép in vitro. ................................................................................... 48
4.2. Tối ưu hóa một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro để tạo cây
bưởi ghép hoàn chỉnh. ....................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 52
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 53
I. Tài liệu tiếng Việt........................................................................................... 53
II. Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................... 54


11

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nhiệt đới thuận lợi cho các loại cây trồng khác
nhau sinh trưởng và phát triển. Trong đó, cây có múi là một loại cây ăn trái chiếm vị
thế quan trọng. Thật vậy, ngoài vai trò cung cấp một lượng chất dinh dưỡng dồi dào
cho sức khỏe con người như: chất đường (8-10%, trong đó saccharose là chủ yếu),
acid hữu cơ (0,2-1,0%), pectin (0,45-0,5%), một lượng lớn vitamin C (khoảng
40mg/100g thịt quả) [2], cây có múi mang lại giá trị kinh tế cao và làm tăng ngoại
tệ đáng kể nhờ xuất khẩu.

Việt Nam là một trong những nước nằm ở trung tâm phát sinh của nhiều
giống cây ăn quả có múi [4]. Tuy nhiên những năm gần đây, dịch bệnh trên cây ăn
quả có múi xuất hiện ngày càng nhiều nhất là các bệnh do virus, vi khuẩn, nấm như:
bệnh chảy gôm, bệnh thối gốc chảy mủ, bệnh vàng lá greening, … cùng nhiều loại
bệnh truyền nhiễm khác đã lây lan mạnh làm suy yếu cây, từ đó làm giảm năng suất
và phẩm chất quả.
Vì vậy, vấn đề chọn tạo giống cây có múi sạch bệnh, chất lượng cao, phẩm
chất tốt đang được quan tâm hàng đầu. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
những năm gần đây cho thấy so với nuôi trồng ở ngoài tự nhiên thường đòi hỏi
nhiều thời gian, cây hay mắc bệnh do virus thì nuôi cấy in vitro mang lại một số
thuận lợi rõ rệt như: điều khiển được điều kiện môi trường sống, điều kiện sinh
trưởng và phát triển, sản xuất được số lượng lớn cây giống sạch bệnh trong một thời
gian ngắn,....[12].
Để có giống tốt cung cấp cho các nhà vườn, công tác chọn, tạo giống có vai
trò rất quan trọng đảm bảo cung ứng đủ nguồn giống cho canh tác hằng năm. Để có
được nguồn giống sạch bệnh virus cũng như sạch các bệnh khác, thỏa mãn yêu cầu
cấp thiết về chất lượng thì kỹ thuật ghép in vitro là điều cần thực hiện trong sản xuất
cây có múi hiện nay nhằm mục đích tạo ra được nguồn cây đầu dòng sạch bệnh và
nhân rộng trong sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ
thuật ghép in vitro tạo cây bưởi hoàn chỉnh”.


12

1.2. Mục đích của đề tài
- Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh.
- Tối ưu hóa được một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được kích thước chồi thích hợp để làm chồi ghép.
- Xác định được kích thước chồi thích hợp để làm gốc ghép.
- Xác định được tuổi mẫu thích hợp để làm gốc ghép.
- Xác định được tuổi mẫu thích hợp để làm chồi ghép.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Biết được phương pháp nuôi cấy cây bưởi ghép in vitro và tiến hành ra cây
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
+ Cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho sinh viên, giúp sinh viên hoàn
thiện về cả kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được quy trình nuôi cấy cây
bưởi ghép in vitro trong điều kiện phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác chọn tạo
giống bưởi sạch bệnh. Tối ưu hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật ghép in
vitro từ đó rút ngắn được thời gian nuôi cấy cây bưởi sau khi ghép.


13

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi
2.1.1. Nguồn gốc
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L.) Osbeck, là loại cây ăn quả có
múi có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao đã được trồng lâu đời trên thế giới.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về nguồn gốc xuất xứ của loại
cây này. Có rất nhiều quan điểm của các nhà khoa học về nguồn gốc của cây bưởi như:
Theo Chawalit Niyomdham (1992) [41] cho rằng: Bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonêsia, Trung Quốc, phía Nam Nhật Bản, phía Tây Ấn

Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. Decondolle cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở phía
Đông Malaysia kể cả các đảo Fiji và Friendly.
Janata cho rằng: bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở Garohills, từ
vùng nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía Đông của vùng trồng cây có múi ở
Yongtze và phía Nam đại dương theo đường Salween hoặc đường Songka [41].
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây
bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ phụ
Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc
bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng: cây bưởi hiện đang
trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000 năm
[41].
Theo Nguyễn Văn Kế (2001) [8], bưởi thuộc họ cam quýt có nguồn gốc Đông
Nam Á (Thái Lan và Malaysia) sau đó lan rộng qua Ấn Độ, Trung Quốc, Iran.
Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất,
nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc
tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc… Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …


14

2.1.2. Phân loại
Hệ thống phân loại cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng rất phức tạp
do vòng đời thực vật dài và khả năng thích ứng rộng. Ngày nay do có nhiều dạng lai
tự nhiên, các đột biến tự nhiên và công tác lai tạo ra nhiều giống, loài mới làm cho
công tác phân loại ngày càng phức tạp.
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và sự phân bố địa lý, bưởi được phân loại
thuộc:
Họ cam Rutaceae
Họ phụ cam quýt Aurantoideae

Chi Citrus
Chi phụ Eucitrus
Loài Citrus grandis (Citrus maxima)
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle (1948) thì có hai loại bưởi chính
là: bưởi đơn và bưởi chùm. Đây là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy
vậy bưởi đơn và bưởi chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Năm 1930, Macfadyen đã
phân bưởi chùm thành một loài mới và lấy tên là Citrus paradisi Macf.
Bưởi (Citrus grandis): quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị chua hoặc
ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay, giống bưởi phần lớn
thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như Trung
Quốc, Thái Lan, Việt Nam,… Việt Nam có rất nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như
bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú Diễn, bưởi
Đoan Hùng,…
Bưởi chùm (Citrus paradisi): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên của bưởi
(Citirus grandis). Vì vậy, hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi nhưng lá nhỏ
hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm cho
những giống ít hạt, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử
dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu
Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng
sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ
chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới.


4

SUMMARY
- Project Title: “The In vitro study on grafting technique to produce the
grapefruit”.
- Code number: SV 2012 – 09
- Coordinator: Duong Thi Tham

- Tel: 01695317196

E-mail:

- Implementing Instituttion: Thai Nguyen University of agiculture and Forestry.
- Cooperating Insitution (s): Msc. Nguyen Xuan Vu, Faculty of Biotechnology and
Food technology, Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry.
- Duration: from 03/2012 to 03/2013.
1. Objecttives:
- To study the effect of some factors to in vitro grafting technique to produce
grapefruit.
2. Main contents:
- To study the effect of size of grapefruit shoot tips on percentage of
successful grafts.
- To study the effect of size of grapefruit rootstocks on percentage of
successful grafts.
3. Results obtained:
- The result of education: a article of scientific research student.
- The result of science: a report of scientific research.
- The result of application: the successful implementation of in vitro grafting
technique to produce grapefruit in laboratory. The successful of grafting technique
will be applied at Thai Nguyen University of Agiculture and Forestry.


16

cả nước ước tính đạt 729,4 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm trước, sản lượng bưởi
đạt 394,1 nghìn tấn tăng 3,4 % so với năm 2009. Năm 2011, sản lượng một số loại cây
ăn quả cũng đạt khá trong đó sản lượng bưởi đạt 417,6 nghìn tấn, tăng 4,3% so với năm
2010 [19] .

Bưởi ở Việt Nam chủ yếu sản xuất để ăn tươi, hiện chưa đủ để cung cấp cho
thị trường trong nước. Một vài năm gần đây đã có một số hoạt động đầu tư sản xuất,
áp dụng quản lý chất lượng theo hướng GAP, đăng ký thương hiệu cho một số
giống bưởi đặc sản như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch, Đoan Hùng,... với mục
đích xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Thượng Mỗ - Hà Tây người ta
tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 -5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu
nhập của 1 sào bưởi lên khoảng trên 10 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng,
thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 15 - 20 triệu
đồng/năm. Với các giống bưởi Năm Roi, Da Xanh thu nhập lên tới 120 – 150 triệu/ha [18].
Ở Đồng bằng sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi không có gì
phải bàn cãi vì giá mỗi chục bưởi loại 1 thấp nhất cũng 68 ngàn đồng và lên đến
120 ngàn đồng trong thời điểm từ Tết Nguyên Đán đến tháng 5 âm lịch, tính ra cứ
1000 m2 trồng bưởi thu được vài chục đến cả trăm triệu đồng mỗi năm. Các hộ
trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha [15].
2.1.4. Đặc điểm sinh học của cây bưởi
2.1.4.1. Đặc điểm chung
Theo Trần thế Tục và cs,1998 [14] cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi,…)
thường trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa kết quả và cuối
cùng là thời kỳ già cỗi. Tuỳ điều kiện sinh sống và hình thức nhân giống mà tuổi
cây bưởi (cây ăn quả có múi) có thể dài hay ngắn. Cam quýt cũng mang đặc trưng
của thực vật đó là sự phát triển cân đối và xen kẽ nhau giữa bộ phận trên mặt đất và
bộ phận dưới mặt đất. Nhìn chung khi còn ở giai đoạn cây con sự sinh trưởng có
phần nghiêng về bộ rễ [9].
- Rễ bưởi: Rễ bưởi phân bố ở tầng đất sâu 10 – 30cm. Rễ hút tập trung ở tầng
sâu 10 – 25cm. Hệ rễ phát triển mạnh, sinh trưởng và hấp thụ dinh dưỡng mạnh mẽ
nhất là vào thời điểm tháng 2 đến tháng 9. Rễ bưởi phân bố rộng hay hẹp còn tùy
thuộc vào chất đất, cách làm đất, chế độ chăm sóc và giống. Khi nhân giống bưởi
bằng hạt hoặc ghép lên gốc ghép gieo hạt thường có bộ rễ ăn sâu hơn, nhưng rễ



17

phân bố hẹp và ít rễ hút. Còn nhân giống bằng chiết cành thì bộ rễ ăn nông và nhiều
rễ hút [11].
- Thân, cành: Bưởi là cây thân gỗ, có thể có từ 4 - 6 cành chính. Khả năng
phân cành của cây bưởi khác nhau có loại phân cành hướng ngọn, có loại phân cành
ngang và phân cành hỗn hợp [10]. Cành bưởi sau khi mọc một thời gian khi đã đến
độ thuần thục tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm
cho các tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị
chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng rụng ngọn, nghĩa là cành sinh
trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục sau đó các mầm từ nách lá lại mọc
ra phát triển thành đợt lộc mới.
Chính vì vậy, cam quýt nói chung và bưởi nói riêng không có thân chính rõ
rệt, cành lá xum xuê, rậm rạp. Phân loại theo chức năng của từng loại cành thì bưởi
gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành quả.
- Lá: Cây bưởi là cây ăn quả có lá thường xanh và sống lâu năm, thân cây cao,
tán cây hình tròn tự nhiên, hình tròn dẹt hoặc hình đống rơm. Cành bưởi to khỏe,
hoa, lá, quả, hạt so với cam quýt đều to hơn. Cành lá phát triển, lá non, cành non,
quả non ngoài mặt đều có lông tơ. Trong một năm bưởi có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ
vào từng vùng sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người,
thông thường ra từ 2- 4 đợt lộc trong năm [11].
- Hoa: Hoa bưởi phân ra làm hai loại là hoa đủ và hoa dị hình.
+ Hoa dị hình: là hoa phát triển không đầy đủ cuống hoa và cánh hoa ngắn, số
lượng hoa ít, chiếm từ 10 – 20% số lượng hoa có trên cây.
+ Hoa đủ: là hoa có cánh dài, mọc thành chùm hoặc mọc đơn lẻ. Nhị hoa có
phấn hoặc không có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng [11].
- Quả: Quả bưởi có từ 8 – 14 múi. Mỗi múi có từ 0 đến 20 hạt hoặc nhiều
hơn. Hạt bưởi phần lớn là hạt đa phôi. Quả bưởi có nhiều màu tùy thuộc vào giống
và điều kiện khí hậu từng vùng, thường có các màu đặc trưng là vàng, đỏ, da cam,

xanh. Mặt ngoài vỏ quả có lớp tế bào sừng và có rất nhiều túi tinh dầu. Lớp giữa vỏ
quả và vách múi là một tầng vỏ trắng xốp [11].
Cây bưởi có khả năng thích ứng rất cao, phân bố rộng rãi. Theo Vũ Công
Hậu, 1996 [6] đặc tính sinh lý nổi bật nhất ở bưởi là tính thích nghi với khí hậu
nóng ẩm nhiệt đới, bưởi thích hợp ôn độ bình quân năm 14,7- 240C, tổng tích ôn


18

trong năm là 4800- 88000C. Bưởi tuy chịu được khí hậu ẩm nhưng ưa lượng mưa
vừa phải, độ ẩm đất không quá cao cũng không quá thấp. Không nên trồng bưởi ở
đất nhẹ, nhiều cát, độ dốc cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, cây ăn quả có múi
cần tất cả các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
2.1.4.2. Đặc điểm của từng giống bưởi dùng trong nghiên cứu
* Các giống bưởi dùng làm chồi ghép:
- Giống bưởi Diễn
+ Nguồn gốc: Đoan Hùng – Phú Thọ, sau đó được trồng nhiều ở 2 xã Phú
Diễn và Phú Minh, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
+ Đặc tính: Bưởi diễn có vị ngọt, quả để càng lâu càng ngon. Cây bưởi càng
lâu năm thì cho quả hương vị càng đậm đà. Bưởi Diễn quả tròn, vỏ quả nhẵn khi
chín, quả bưởi chuyển sang màu vàng cam, mỏng vỏ, tép giòn, ăn vào ngọt mát và
thơm. Sau thu hái có thể để được từ 3 đến 5 tháng không cần phải dùng thuốc bảo
quản mà bưởi vẫn ngọt [2].
+ Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào vụ đông (giáp Tết âm lịch), thường
trước tết Nguyên Đán từ 15 – 20 ngày [2].
+ Năng suất: Một ha bưởi diễn sau 5 năm tuổi có thể đạt năng suất từ 50 – 65
ngàn quả/năm. Đạt giá trị từ 700 – 900 triệu đồng.
- Giống bưởi Phúc Trạch:
+ Nguồn gốc: Bưởi Phúc Trạch là loại trái cây có từ lâu đời trên vùng đất
Hương Khê, Hà Tĩnh. Bưởi này chỉ có thể giữ được bản sắc hương vị của mình ở

huyện Hương Khê, Hà Tĩnh, nơi có bốn xã Phúc Trạch, Hương Trạch, Hương Đô
và Lộc Yên là nơi sản sinh ra cây bưởi Phúc Trạch. Hiện nay, giống bưởi này được
trồng ở hầu khắp 28 xã trong huyện và các vùng lân cận [2].
+ Đặc tính: Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn, bề ngang và chiều cao gần
bằng nhau, cuống quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc
vỏ quả xanh vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối
lượng quả đạt từ 1-1,5 kg , số múi 14-16 múi /quả, tỉ lệ phần ăn được từ 60 – 65 %,
số hạt bình quân trong quả 50-70 hạt/quả. Bưởi Phúc Trạch có mùi thơm nhẹ tự
nhiên hơi đặc trưng , màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, thịt quả mịn, đồng
nhất, có vị ngọt hơi chua [2].
+ Thời gian thu hoạch: Không như một số loại bưởi khác có trái quanh năm,


19

mùa bưởi Phúc Trạch chỉ kéo dài trong khoảng ba tháng (7, 8 và tháng 9 âm lịch).
+ Năng suất: Sản lượng quả bình quân đạt từ 12.000 -15.000 tấn/ha/năm.
* Giống bưởi dùng làm gốc ghép:
- Bưởi Đỏ (Bưởi Đào):
+ Nguồn gốc: Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là bưởi đỏ
trồng ở xã Văn Quán, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, bưởi này được
trồng phổ biến ở nhiều địa phương như Hàm Yên – Tuyên Quang, Phú Bình – Yên
Bái, Hoài Đức – Hà Tây và nhiều huyện ngoại thành của Hà Nội [9].
+ Đặc tính: Quả có hai dạng hình cầu hơi dẹt và thuôn dài, trọng lượng trung
bình từ 1,0 – 1,2kg, khi chín vỏ quả lẫn cùi và thịt quả đều có màu đỏ gấc, vỏ quả
ngán có nhìu túi tinh dầu mùi thơm [9].
+ Thời gian thu hoạch: Bưởi đỏ thường thu hoạch muộn vào khoảng tháng 1
hoặc 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch).
2.2. Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
2.2.1. Các loại bệnh do virus

Loài virus gây bệnh trên bưởi có kích thước rất nhỏ, chỉ có thể nhân lên trong
tế bào sống. Bệnh virus thì không chữa được, khi một cây nhiễm thì nó có thể tái
nhiễm đến khi chết. Khi cây nhiễm, nó có thể là tác nhân nhiễm cho các cây khác.
Bệnh virus thường không lây qua hạt. Một vài loài virus chỉ nhiễm trên một vài loài
citrus. Virus có thể nhiễm vài tháng hoặc vài năm trước khi có một vài triệu chứng.
Trong một vài trường hợp, triệu chứng có thể nhanh chóng được phát hiện [7].
2.2.1.1. Citrus Tristeza virus (CTV)
Virus gây bệnh này có nguồn gốc từ nhiều năm trước ở Trung Quốc. Tristeza
là bệnh tàn phá rất lớn trên citrus ở Bắc và Nam Mỹ, mặc dù có khoảng phân bố rất
rộng trên thế giới. Nhưng hiện nay bệnh này hiện không còn ở Argentina, Brazil
và Uruguay. Ở Châu Á, đây cũng là bệnh nguy hiểm ở Nhật Bản, bệnh cũng được
xác định là có hiện diện ở nước ta [7].
Bệnh do virus dạng sợi dài (2 x 10 – 11nm), tập trung và làm hỏng mạch dẫn
nhựa libe trong cây, xuống rễ và làm suy dinh dưỡng như rụng lá, chết đọt, lùn cây
và thường thối rễ. Bệnh có thể lộ ra ở cây con mới trồng hay ở cây lớn bị suy dinh
dưỡng. Cây có mang mầm bệnh có thể vẫn thấy khỏe mạnh trong liếp ươm nhưng
sớm lộ triệu chứng ngay sau khi trồng. Cây mang bệnh mãn tính sẽ bị lùn, phù gốc


5

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học Và Công Nghệ Thực
Phẩm, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép in vitro tạo cây
bưởi hoàn chỉnh”.
Qua 12 tháng nghiên cứu tại phòng thí nghiệm nuôi cấy mô khoa Công Nghệ
Sinh Học & Công Nghệ Thực Phẩm đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu
của mình. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban

giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Xuân Vũ đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã hết lòng
động viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Do trình độ và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên đề tài không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp các thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 27 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Thắm


21

thể nhiễm ở hầu hết loài citrus khi nhân giống và luôn tiềm ẩn trong cây [7].
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
Đối với cây thuộc họ cam quýt thì nguyên nhân truyền bệnh do công cụ làm
cắt tỉa cành trong vườn, do các loại côn trùng truyền bệnh mà trong đó rệp là tác
nhân chủ yếu. Rệp sống chủ yếu bằng cách hút nhựa và chất kích thích sinh trưởng
ở các bộ phận non của cây do đó thường làm cho cây giảm quang hợp, nếu tấn công
trên trái thì làm trái nhỏ bị rụng, bị đen, kích thước trái nhỏ, dị dạng, giảm chất lượng
quả từ đó làm giảm giá trị thương mại [5].
Đồng thời, rệp còn là tác nhân truyền bệnh virus gây hại rất lớn cho các cây
riêng và nhiều thuộc họ cam quýt nói loại cây trồng khác nói chung. Phân của các loài rệp
này thải ra quyến rũ nấm bồ hống đến cộng sinh làm giảm khả năng quang hợp của cây,

do phân của chúng chứa một lượng đường rất cao. Đồng thời phân của chúng còn
có thể hấp dẫn các loài kiến khác nhau đến tha chúng đi nơi khác để tiếp tục gây hại
cho cây trồng [7].
Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy có nhiều loại sâu bệnh hại cam, quýt:
Có 12 loài côn trùng và nhện hại thuộc 11 họ; Có 10 loại bệnh, trong đó bệnh greening,
tristeza, vàng lá thối rễ và đốm dầu gây hại khá phổ biến trên cam, quýt. Bệnh lây
lan nhanh trên đồng ruộng thông qua nhân giống vô tính và môi giới truyền bệnh là
rầy chổng cánh [17].
2.3. Các phương pháp nhân giống cây bưởi
Để nhân giống các cây cam quýt nói chung và cây bưởi nói riêng ta có thể sử
dụng các phương pháp nhân giống cổ điển và phương pháp nhân giống hiện đại, cụ thể:
2.3.1. Nhân giống cổ điển
- Nhân giống bằng hạt
Đây là cách nhân giống được bắt đầu khi loài người biết trồng cây ăn quả.
Đây là quá trình tạo cây con từ hạt, hạt được hình thành do sự thụ tinh của tế bào
hạt phấn và tế bào noãn, cây mới mọc mang đặc tính của cả bố và mẹ hoặc nghiêng
hẳn về bố hoặc mẹ. Cách nhân giống này áp dụng chủ yếu để lấy cây con
làm gốc ghép. Rất ít vùng dùng cây con làm giống vì phải 8 – 10 năm mới có thể
cho quả được [11].
Các yêu cầu khi chọn hạt làm gốc ghép để nhân giống:
+ Chọn những hạt mẩy không sâu bệnh từ quả tốt để làm giống. Chọn cây


22

thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương có năng suất cao, phẩm chất tốt.
+ Chọn cây là những cây ổn định về mặt sinh trưởng, có từ 6 – 7 năm tuổi trở lên.
+ Chọn cây sinh trưởng khỏe, có bộ rễ phát triển mạnh, cành phân tán cân đối,
lá tươi tốt, không sâu bệnh [2].
- Nhân giống bằng cách giâm cành

Phương pháp này dựa trên khả năng hình thành rễ phụ (rễ bất định) của các
đoạn cành đã cắt rời khỏi thân mẹ (hoặc các đoạn rễ). Ngày nay, phương pháp này
được ứng dụng rộng rãi nhằm nhân giống các cây công nghiệp, cây lâm nghiệp. Ở
nước ta, việc nhân giống chanh bằng phương pháp giâm cành rất phổ biến nhằm tạo
cây lùn, nhanh thu hoạch quả và chu trình kinh doanh khai thác ngắn nhưng hiệu
quả cao [13].
Nhà giâm cành nói chung phải thoáng mát, kín gió, trao đổi không khí tốt.
Cành để thực hiện nhân giống là những cành bánh tẻ, phần lớn là những cành ra
trong năm, có khi ra cùng trong vụ xuân hoặc hè. Nguyên tắc chung là chọn những
cành lưng chừng tán, ngoài bìa tán và những cành ở cấp cành cao (những cành
không mang hoa, quả và những cành ổn định sinh trưởng chưa lâu) [13].
Cành sau đó được xử lý lại, đối với cành dễ ra rễ có thể cắm thẳng vào nền
giâm, hoặc xử lý hóa chất ra rễ ở nồng độ thấp (NAA, IAA hay IBA). Phải thường xuyên
duy trì độ ẩm từ lúc cắm cành cho đến lúc ra rễ.
Nhiệt độ thích hợp cho quá trình tạo rễ ở cây ăn quả là 21–260C. Khi rễ của
cành giâm mọc đủ dài, hơi chuyển từ màu trắng sang màu vàng và dẻo thì phải ra
ngôi kịp thời trong vườn ươm hay túi polymer.
- Nhân giống bằng phương pháp chiết, ghép cành
Về nhân giống cây có múi phổ biến là nhân giống vô tính (chiết cành,
ghép mắt,…), phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ khi cây trồng đó không
nhân giống được bằng phương pháp vô tính hoặc gieo hạt để sử dụng làm gốc
ghép.
+ Nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Đây là phương pháp nhân giống
truyền thống đối với nhiều loại cây ăn quả nói chung và cây có múi nói riêng. Chiết
cành là tạo điều kiện cho đoạn cành có thể ra rễ ở trên cây mẹ sau đó cắt ra khỏi cây
mẹ tạo thành cơ thể mới. Khả năng nhân giống nhanh, cây mau cho quả. Có thể


23


chiết cành quanh năm. Ở miền Bắc thời điểm chiết tốt nhất là vào tháng 8, 9, 10 và
tháng 2, 3, 4 [13].
+ Nhân giống bằng phương pháp ghép cành: là phương pháp nhân giống phổ
biến nhất hiện nay ngoài tự nhiên, có nhiều cách ghép như: ghép nêm, ghép áp, ghép
chữ T, ghép vát…khắc phục được những nhược điểm của phương pháp nhân giống
hữu tính và một số phương pháp nhân giống vô tính như giâm cành, chiết cành [2,11].
Ưu điểm nhất của phương pháp này là thao tác đơn giản, không cần bóc vỏ
cành ghép và gốc ghép, nhưng nếu cây chuyển nhựa tốt thì tỷ lệ sống cao hơn. Dùng
dao cắt hai lát trên gốc ghép lấy đi một mảnh cả gỗ và vỏ thêm hai lát ở cành ghép
để lấy mắt có cả cuống lá, lắp vừa khít vào gốc ghép, buộc chặt bằng dây.
Sau một thời gian nhất định ta có thể mở dây ra và cắt ngọn gốc ghép.
2.3.2. Nhân giống bằng phương pháp hiện đại
2.3.2.1. Nhân giống bưởi bằng phương pháp nuôi cấy mô
Trong trường hợp cây ăn quả lâu năm, kỹ thuật ghép đang chiếm vị trí hàng
đầu trong nhân giống vì kết hợp được khả năng chống chịu của gốc hoang dã với
mắt ghép có ưu điểm năng suất và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, trong lúc ghép theo kỹ
thuật truyền thống, do thời gian trồng gốc ghép kéo dài và kích thước mắt ghép khá
lớn nên bệnh virus có thể truyền lây.
Để khắc phục nhược điểm trên, kỹ thuật ghép đỉnh sinh trưởng (vi ghép) hoặc
ghép chồi đỉnh được thử nghiệm và mang lại kết quả tốt. Về nguyên tắc, ghép in
vitro là phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng hoặc chồi đỉnh nhưng qua dinh
dưỡng của gốc ghép. Đỉnh sinh trưởng làm mắt ghép có kích thước từ 0,2 – 0,5mm,
được tách từ búp non đang sinh trưởng mạnh của cây mẹ trưởng thành, gốc ghép là
cây mới nảy mầm từ hạt của giống hoang dại, toàn bộ cây ghép được nuôi dưỡng
trong điều kiện ống nghiệm vô trùng. Những cây ghép thu được bằng phương pháp
này hoàn toàn sạch bệnh và mang đặc điểm di truyền của cây mẹ cho mắt ghép [1].
- Ưu điểm của nhân giống vô tính in vitro (phương pháp nuôi cấy mô tế bào):
+ Phương pháp nhân giống in vitro có khả năng hình thành được số lượng
cây giống từ một mô, cơ quan của cây với một kích thước nhỏ khoảng 0,1-10mm.
Trong khi đó phương pháp nhân giống truyền thống thì để tạo thành cây giống, ít

nhất phải sử dụng một phần cơ quan dinh dưỡng của cây với kích thước 5-20cm.
+ Hoàn toàn tiến hành trong môi trường vô trùng nên cây giống tạo được sẽ
không bị nhiễm bệnh.


24

+ Sử dụng vật liệu sạch virus và có khả năng nhân nhanh giống sạch bệnh virus.
+ Hoàn toàn chủ động điều chỉnh các tác nhân, điều chỉnh khả năng tái sinh
của cây như thành phần dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, chất điều tiết sinh trưởng…
theo ý muốn.
+ Hệ số nhân giống cao nên có thể sản xuất số lượng cây giống trong một
thời gian ngắn.
+ Có thể tiến hành quanh năm mà không chịu chi phối của điều kiện ngoại
cảnh của thời vụ.
+ Cây nhân giống in vitro nếu chưa có điều kiện sử dụng có thể bảo quản
được trong thời gian dài ở điều kiện in vitro.
- Tuy nhiên, phương pháp nhân giống vô tính in vitro cũng có một số điểm
hạn chế như:
+ Mặc dù có hệ số nhân giống lớn nhưng cây giống tạo ra có kích thước nhỏ
và đôi khi xuất hiện dạng cây không mong muốn.
+ Cây nhân giống invitro được cung cấp nguồn hydrocacbon nhân tạo nên
khả năng tự tổng hợp các hợp chất hữu cơ kém. Đồng thời, cây giống invitro được
nuôi dưỡng trong bình thủy tinh hoặc bình nhựa nên độ ẩm không khí thường bão
hòa. Do đó, khi trồng ra điều kiện tự nhiên cây thường bị mất cân bằng nước, gây
hiện tượng cây bị héo và chết [12]. Vì vậy, trước khi chuyển cây từ điều kiện in
vitro ra điều kiện tự nhiên cần phải trải qua giai đoạn huấn luyện để cây quen dần
với điều kiện bên ngoài có độ ẩm không khí thấp và ánh sáng mạnh.
+ Cần trang thiết bị hiện đại kỹ thuật viên có tay nghề cao.
2.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi ghép

- Chất điều hòa sinh trưởng:
Các chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của
chồi ghép. Chồi ghép sẽ phát triển tốt hơn khi được đặt nuôi cấy trong môi trường
MS có chứa chất điều hòa sinh trưởng. Jonal và cs (1983) đã chứng minh, thêm
Cytokinin vào môi trường nuôi cấy (0,1mg Zeatin/l nếu chồi nuôi cấy trong 48 giờ;
0,01mg Zeatin/l nếu nuôi thêm 48 – 240 giờ) có hiệu quả đặc biệt kích thích sự tiếp
hợp nhanh chóng của gốc ghép và chồi ghép.
Để mỗi lần ghép thành công, có một cách là nuôi chồi ghép trong môi trường
nuôi cấy có chất điều hòa sinh trưởng trong một thời gian ngắn trước khi ghép 5–10
phút trong môi trường 10mg/l 2,4D hoặc 1mg/l BAP làm tăng tỷ lệ thành công đối
với cây có múi. Starratino và cs, 1998 [39], đạt tỷ lệ cây ghép sống khá cao khi


25

nhúng chồi ghép và mặt cắt gốc ghép vào môi trường có 0,5mg/l BAP trong 20 phút
trước khi cả hai ghép lại với nhau.
- Sự hóa nâu và khô dần của chồi ghép:
Chồi khô dần là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của kỹ thuật. Để ngăn cản
quá trình này, Piego Alfaro và Murashige (1987) [36] đã dùng lớp vỏ mỏng môi
trường dinh dưỡng có agar để liên kết nơi ghép. Agar sẽ làm tăng sự phát triển của
chồi và chất dinh dưỡng từ khối agar được tiết ra nuôi chồi trong suốt tuần thứ nhất
đến tuần thứ ba sau khi ghép; nếu không sẽ có kết quả là cây ghép rất yếu.
Chồi bị hóa nâu nguyên nhân do các chồi ghép quá nhỏ hay thao tác quá
chậm, có thể hạn chế bằng cách ngâm chồi trong dung dịch chống oxy hóa 2g/l
Sodium Diethyldithiocarabamate (DIECA) hoặc nhỏ một giọt dung dịch lên trên
mặt cắt của gốc ghép ngay trước khi ghép chồi lên. Theo Navarro (1992) [38] thì
thao tác nhanh kỹ thuật ghép nhanh sẽ ngăn cản quá trình oxy hóa phenol và có hiệu
quả hơn những chất chống oxy hóa. Với 0,5 mg/l NAA đã làm tăng đáng kể tỷ lệ
sống của tổ hợp ghép (37,5%) cao hơn rất nhiều so với môi trường không có NAA

(10,43%).
Hơn nữa, khi có NAA thì không cần thường xuyên khử chồi phụ so với khi
không có NAA phải khử chồi phụ mỗi tuần hoặc 15 ngày một lần vì NAA ức chế sự
hình thành và phát triển của các chồi phụ nhưng kích thích gốc ghép mọc nhiều rễ
phụ và phát triển rất tốt. Khi kết hợp NAA và Kinetin với nồng độ trên, chồi ghép
mau liền sẹo và phát triển tốt, sau 3 tuần kích thước chồi đạt 8mm. Tuy nhiên, gốc
có hiện tượng hình thành mô sẹo và không hình thành rễ cho dù ta cấy chuyền sang
môi trường không có chất điều hoà sinh trưởng sau 2 tuần. Với 3mg/l Adenin cây
ghép có tác dụng ngược lại. Hiện tượng mắt ghép bị nâu đen hay bị khô đều thấy ở
tất cả độ tuổi gốc ghép.
- Tuổi của gốc ghép.
Thí nghiệm với gốc ghép ở độ tuổi khác nhau 15, 21, và 60 ngày cho thấy gốc
già, cứng nên khó cắt và dễ bị dập nơi vết cắt nhưng ngược lại do vỏ dầy cứng nên
giữ được mắt ghép khi ta đặt vào, mắt ghép ít bị rơi khỏi nơi ghép và dễ liền sẹo sau
khi ghép. Tuy nhiên, chú ý phải nhẹ nhàng khi đặt mắt ghép vào tránh kẹp chặt làm
tổn thương cành ghép.


×