Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và định giá vạn an – chi nhánh hà nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 73 trang )

Mục lục


Danh mục từ viết tắt
BCTC
BCKT
BHXH
BHYT
BHTN
BGĐ
CDPS
CMND
KH
KPCĐ
KSNB

Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Ban giám đốc
Cân đối phát sinh
Chứng minh nhân dân
Khách hàng
Kinh phí công đoàn
Kiểm soát nội bộ


Danh mục bảng biểu



Lời mở đầu
Nguồn nhân lực là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: đối tượng sản
xuất, tư liệu sản xuất và sức lao động. Nhân lực là yếu tố đầu vào được sử dụng
trong mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ thu mua đến tiêu thụ.
Hao phí nhân lực trong quá trình sản xuất kinh doanh là một yếu tố chi phí trong
tổng chi phí hoạt động của đơn vị. Vì thế quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực có ảnh hưởng quyết định đến thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ý nghĩa quan trọng của sử dụng nhân lực đặt ra yêu cầu phải kiểm toán hoạt động
này.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán báo cáo tài chính nói chung
cũng như kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng,
từ những kiến thức được trang bị trên giảng đường đại học và thời gian thực tập tại
công ty Kiểm toán và Định giá Vạn An – Chi nhánh Hà Nội, em viết chuyên để
thực tập tốt nghiệp về đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An – Chi nhánh Hà Nội thực hiện”.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng đến kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn AnChi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
kiểm toán thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán và
kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh và các anh chị, chú
trong công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này!

4



Chương 1: Đặc điểm chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Vạn An- CN Hà Nội
1.1.

Đặc điểm chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng đến kiểm toán tài chính

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác
động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của
con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền
với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất
dù dưới hình thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động
đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái
sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động
của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền lương
được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải

tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiẹp.

5


Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái
của người lao động, kính thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng
suất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như các khoản tiền thưởng và các khoản
khác theo quy định hiện hành. Các khoản trích theo lương bao gồm:






Bảo hiểm xã hội: theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình
thành bằng cách tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp
(người sử dụng lao động phải nộp 18% , còn 8% trên tổng quỹ lương do
người lao động trực tiếp đóng góp). Quỹ BHXH sẽ được sử dụng trong
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi
bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Khoản
chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động .. được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà

người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Bảo hiểm y tế (BHYT):theo chế độ, các doanh nghiệp phải thực hiện trích
lập quỹ BHYT 4,5 % trên tổng quỹ lương (doanh nghiệp chịu 3% tính vào
chi phí và người lao động chịu 1,5%). Quỹ được trợ cấp cho những người
lao động tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,
thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh
không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được
mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập
theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ
là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. Kinh phí công
đoàn được trích 2% dựa trên tổng quỹ lương và doanh nghiệp phải trả toàn
bộ khoản này.
6




Quỹ dự phòng trợ cấp mấy việc làm là quỹ dùng cho người lao động phải
nghỉ việc theo chế độ. Thời điểm trích lập là lúc khóa sổ kế toán để lập
BCTC năm và mức lập cụ thể là 2 % với 1% do người lao động nộp, 1% là
do doanh nghiệp trích.

Khoản mục tiền lương có những đặc điểm đặc thù ảnh hưởng đến công tác
kiểm toán báo cáo tài chính. Đặc điểm đầu tiên là về tỷ trọng và tầm quan trọng

của khoản mục tiền lương trong mỗi loại hình doanh nghiệp là khác nhau. Nó tùy
thuộc vào quy mô và loại lao động của từng loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, với
doanh nghiệp chuyên về sản xuất- chế biến- xây dựng, số lượng lao động thường
lớn thì quỹ tiền lương thường lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp thương mại thì số lượng lao động
thường ít hơn và tầm quan trọng thấp hơn so với các khoản mục như hàng tồn
kho,tài sản cố định... Thứ hai là tùy thuộc vào đặc điểm của mình, mỗi doanh
nghiệp sẽ có cách tính lương khác nhau. Các hình thức tiền lương chủ yếu được sử
dụng là: tiền lương theo thời gian, lương theo sản phẩm hay tiền lương khoán.
Hình thức tiền lương theo thời gian là cách thực hiện tính và trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động (được tính trên thang lương đối với
mỗi ngành nghề cụ thể và mỗi thang lương được chia thành nhiều bậc lương, mỗi
bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định). Đơn vị tính lương theo thời gian là
lương tháng, lương ngày và lương giờ. Lương tháng được áp dụng để trả lương cho
nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc
các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất (được quy định sẵn với từng đối
tượng trong thang lương). Lương ngày trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng, thường được áp dụng để trả lương
cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian.
Lương ngày =
Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm
Lương giờ =
Sau đó, lương tháng của từng lao động sẽ được tính dựa trên mức lương cơ sở
(lương tháng, lương ngày, lương giờ) đó cùng với thời gian lao động tương ứng.
7


Hình thức tiền lương theo thời gian có hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi

chưa phản ánh phù hợp kết quả lao động trực tiếp của người lao động, trong khi đó,
hình thức trả lương theo sản phẩm đã phản ánh kết quả lao động tốt hơn. Trả lương
theo sản phẩm đã gắn chặt thù lao lao động với năng suất lao động, do đó khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội. Để
áp dụng hình thức này, doanh nghiệp cần phải xây dựng được các định mức kinh
tế, kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản
phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà có
thể áp dụng các hình thức sau:







Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến.
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc.
Hình thức khoán quỹ lương.

Một đặc điểm khác cần chú ý khi kiểm toán khoản mục tiền lương là khoản
mục này dễ xảy ra sai sót, gian lận làm ảnh hưởng trọng yếu tới các thông tin trong
báo cáo tài chính. Hơn nữa, tiền lương có liên quan trực tiếp với các nghĩa vụ phải
thực hiện như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN, thuế TNDN,… nên nếu
xảy ra sai phạm thì có thể dẫn đến việc phải chịu trách nhiệm pháp lý.
1.1.2. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Hệ thống chứng từ và sổ sách









Hệ thống chứng từ bao gồm:
Bảng chấm công –mẫu số 01a-LĐTL
Chứng từ theo dõi kết quả lao động của nhân viên gồm: phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành –mẫu số 05-LĐTL
Hợp đồng giao khoán- mẫu số 08-LĐTL (sử dụng trong trường hợp giao
khoán công việc)
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động: mẫu
02-LĐTL và mẫu 03-LĐTL.
Các chứng từ khác có liên quan như: giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc....
Về hệ thống sổ sách, tùy theo hình thức ghi sổ mà mỗi doanh nghiệp có hệ
thống khác nhau. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương trong
công ty sản xuất bao gồm các sổ sách như: sổ chi tiết theo đối tượng, sổ ghi
8


danh sách người lao động, sổ cái tài khoản. Việc ghi sổ phải đảm bảo kịp
thời, đầy đủ, theo dõi chính xác được sự biến động của số lao động làm cơ
sở cho việc tính cơ cấu lao động và lập báo cáo.
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Trong chế độ kế toán Việt Nam có quy định, doanh nghiệp sử dụng các tài
khoản 334, 338 để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.Cụ thể:
Tài khoản 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,

tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của người lao động.


Bên Nợ:

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.


Bên Có:

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác.


1.1.2.3.

Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.

Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội của đơn vị.

Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm y tế theo quy định.

Tài khoản 3389- Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và

thanh toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Quy trình hạch toán lương và các khoản phải trích theo lương
9


Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán tiền lương.

10


Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán các khoản trích theo lương
1.2.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200, mục đích của kiểm toán báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua
việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng hay không. Vì vậy, khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương, mục tiêu kiểm toán chung hướng tới là kiểm toán viên phải thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để khẳng định tính trung thực và hợp
lý của các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương, tất cả các thông
tin trọng yếu có liên quan đến khoản mục này đều được trình bày phù hợp với các
nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành.

Khi đó, kiểm toán viên cần xem xét đến các mục tiêu kiểm toán cụ thể:
11












Mục tiêu hiện hữu: mục tiêu hiện hữu đối với các nghiệp vụ tiền lương có
nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lương đã được ghi chép thì thực sự xảy ra và
số dư của các tài khoản tiền lương và các khoản phải trích theo lương thực
sự tồn tại. Đôi khi, một số tổ chức có thể vô tình hay cố ý ghi chép các
nghiệp vụ thanh toán lương cho các nhân viên không cung cấp bất cứ lao vụ
hoặc dịch vụ gì cho tổ chức đó.
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): mục tiêu đầy đủ đối với các nghiệp vụ tiền
lương và các khoản trích theo lương có nghĩa rằng các khoản tiền lương và
các khoản trích trên tiền lương đã xảy ra thì đều được ghi chéo đầy đủ trong
sổ sách và được phản ánh trên báo cáo tài chính. Nếu trong trường hợp một
đơn vị hoặc vô tình hoặc cố ý không ghi chép một khoản thanh toán lương
cho nhân viên thì chi phí tiền lương và các khoản trích cũng như các tài sản
có liên quan sẽ bị trình bày không đúng với thực tế.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với chu trình
này có nghĩa rằng đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương, các khoản
trích theo lương theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

Mục tiêu tính giá:mục tiêu tính giá đối với các nghiệp vụ tiền lương và các
số dư có liên quan nghĩa là những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền
lương hợp lệ là đúng. Nhiều khi, giá trị của các nghiệp vị tiền lương được
phản ánh, ghi chép một cách không chính xác do một số nguyên nhân khác
nhau. Có thể là do sử dụng mức lương để tính lương sai, hoặc do mức khấu
trừ không tính đúng theo tỷ lệ quy định, hoặc do sử dụng sai số thời gian loa
động thực tế... Tất cả các sai phạm về tính giá trong các nghiệp vụ tiền lương
đều dẫn tới hoặc làm tăng hoặc làm giảm hơn so với thực tế đối với số chi
phí tiền lương và số tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên và những
tài sản khác.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loại và trình bày đối với các
nghiệp vụ tiền lương có nghĩa là chi phí tiền lương và các khoản phải thanh
toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp,
đúng bản chất. Có nhiều khi chi phí nhân công trực tiếp lại được phản ánh
vào tài khoản chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc
chi phí bán hàng. Những sai phạm như vậy sẽ dẫn đến những sai lệch trong
các khoản chi phí và ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho cũng như những tài
sản khác liên quan trên báo cáo tài chính.

12


1.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện

Công ty Kiểm toán và Định giá Vạn An áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của
Vacpa vào trong các cuộc kiểm toán của mình. Các thủ tục kiểm toán được Vacpa
xây dựng hầu như được VACA áp dụng và không có sự thay đổi nào.

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đưa ra đánh giá đầu tiên về khách hàng kiểm toán bằng cách tìm hiểu về khách
hàng và môi trường hoạt động . Mục tiêu của công việc này là nhằm thu thập hiểu
biết về KH và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và
thông lệ kinh doanh của doanh KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.


Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình tiền lương và các khoản phải trích
theo lương.

Mục tiêu của công việc này là xác định và hiểu được phương pháp kế toán áp dụng
cho các giao dịch và sự kiện liên quan đến chu trình tiền lương và các khoản phải
trích theo lương; đánh giá về thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát
chính của chu trình kinh doanh này; quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ; thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu
quả.


Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

KTV phân tích sơ bộ tài chính để phát hiện ra sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện,
hệ số tài chính và xu hướng bất thường; giúp xác định vùng có rủi ro sai sót trọng
yếu. KTV thực hiện phân tích sơ bộ BCTC bằng cách phân tích biến động trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm nay so với năm trước kể
cả về số tuyệt đối và tương đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số
dư lớn, biến động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm, đồng thời tính và phân tích các hệ số
tài chính như khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn...để đánh giá vùng khả năng

xảy ra sai sót trọng yếu.
13




Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận

Mục tiêu của việc đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ là giúp KTV xác
định rủi ro có sai sót trọng yếu (đặc biệt là rủi ro do gian lận), từ đó lập kế hoạch
kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
tiếp theo. Kiểm soát nội bộ ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các
mặt hoạt động của DN. Do đó, kiểm soát nội bộ ở cấp độ Dn đặt ra tiều chuẩn cho
các cấu phần khác nhau của kiểm soát nội bộ. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ DN
sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với khoản mục tiền
lương.


Xác định mức trọng yếu

Xác định mức trọng yếu được lập và phê duyệt theo chính sách của Công ty để
thông báo với nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại
KH và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kế thúc
kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thiện đầy
đủ hay chưa. Trên thực tế cũng như kế hoạch, các tiêu chí thường được lựa chọn
được sử dụng để ước tính mức trọng yếu là: lợi nhuận trước thuế, doanh thu, vốn
chủ sở hữu hay tổng tài sản. Theo kế hoạch, KTV sẽ lựa chọn một trong bốn tiêu
chí trên dựa vào nguồn số liệu từ BCTC năm trước hoặc BCTC trước kiểm toán.
Còn trên thực tế, KTV sẽ sử dụng chính BCTC sau khi đã điều chỉnh để làm căn
cứ. Đối với từng tiêu chí khác nhau, KTV sẽ sử dụng tỷ lể ước tính khác nhau để

xác định giá trị trọng yếu: với lợi nhuận trước thuế là 5-10%, với doanh thu là 0,53%, với vốn chủ sở hữu là 1-5%, với tổng tài sản là 1-2%. Trên cơ sở các tiêu chí
trên, KTV xác định mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện, ngưỡng sai
sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua trên kế hoạch cũng như trên thực tế. Nếu
mức trọng yếu tổng thể được áp dụng thấp hơn mức trọng yếu đã xác định trước đó
thì KTV xác định xem có cần phải sửa đổi lại mức trọng yếu thực hiện và xem nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo có còn phù hợp hay
không?


Xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu

Khi kiểm toán một KH, KTV xem xét hoạt động kinh doanh của KH để đưa ra kết
luận sơ bộ về mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó xác định phương pháp
chọn mẫu- cỡ mẫu. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV chọn phương pháp chọn
14


mẫu là thống kê hoặc phi thống kê rồi xác định khoảng cách mẫu áp dụng cho các
khoản mục. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản mục đểu kiểm tra chọn mẫu,
bởi đối với một số khoản mục, có ít giao dịch hay có tính chất quan trọng trong
BCTC thì KTV tiến hành kiểm tra 100% các giao dịch và số dư. Trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán, KTV xem xét xem có khoản mục nào cần kiểm tra 100% các
giao dịch, số dư mà trước đó không được liệt kê trong giai đoạn lập kế hoạch hay
không hay có cần thay đổi khoảng cách mẫu áp dụng không, đồng thời phải tìm
nguyên nhân cho các thay đổi đó. Đối với khoản mục lương và các khoản trích
theo lương, kiểm toán viên kiểm tra toàn bộ số dư, còn các giao dịch thì kiểm tra
những giao dịch có số phát sinh lớn.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Xem xét các hoạt động kiểm soát nội bộ
Trước hết, kiểm toán viên tiến hành xem xét các loại hình kiểm soát nội bộ

trong doanh nghiệp khách hàng. Thông thường, mỗi loại hình kiểm soát này gắn
liền với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm ngăn chặn và phát hiện các khả năng
sai phạm có thể xảy ra. Về cơ bản, kiểm toán viên kiểm tra các hoạt động về phê
chuẩn nghiệp vụ hay ghi sổ có đúng đắn, các công việc có được phân chia gắn liền
với trách nhiệm hay các khoản chi ra có phải là thực chi...
Xem xét mục tiêu nghiệp vụ phê chuẩn, kiểm toán viên đặt ra các câu hỏi: liệu các
nhân viên được tuyển dụng có dựa trên các tiêu chuẩn do Ban quản lý phê duyệt,
liệu các khoản tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương hay các điều chỉnh
đối với việc ghi chép sổ sách có tuân theo sự phê chuẩn của Ban quản lý? Để trả
lời được câu hỏi này, kiểm toán viên cần thu thập các tài liệu liên quan đến chính
sách tuyển dụng, sổ nhân sự được cập nhập liên tục, các hồ sơ tuyển dụng của nhân
viên và các hợp đồng lao động được ký kết...
Về hoạt động ghi sổ sách kế toán, tất cả các khoản phải thanh toán cho công nhân
viên cần phải được ghi chép một cách chính xác, đúng thời kỳ và phải phân loại
hợp lý, nếu không sẽ dẫn đến việc tính sai các khoản trích trên lương, các khoản
khấu trừ, chi phí nhân công và các khoản nợ khác.
Để kiểm soát các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả thanh toán tiền
lương, thường cần chú ý dựa trên các khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu chi
hoặc séc chi lương phải được thể hiện đó là những phiếu chi hoặc séc chi cho các
15


công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã được thực hiện hoặc những sản phẩm dịch vụ
đã hoàn thành và nghiệm thu. Ban quản lý có thể kiểm soát các khoản chi lương
mà chưa được phê duyệt bằng việc yêu cầu tất cả các bên liên quan phải ký vào
phiếu chi bất thường hoặc nhưng phiếu chi có số tiền lớn. Thêm nữa, ban quản lý
có thể đưa ra các quy định về kiểm soát những người có quyền tiếp cận hệ thống sổ
sách về lương và tính lương.
Bên cạnh việc xem xét các hoạt động trên, kiểm toán viên cần tìm hiểu xem các
công việc có được phân chia đồng thời cùng với trách nhiệm hay không. Để bảo

đảm một cách thỏa đáng về việc phân chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận
nhân sự cần phải tách khỏi trách nhiệm tính toán lương, thưởng, lập bảng lương,
thưởng, chi lương và trách nhiệm giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn
thành:





Lập báo cáo tình hình nhân sự.
Tuyển chọn, thuê mướn lao động.

Bộ phận nhân sự

Duyệt thời gian lao nghỉ, ngừng sản xuất,ngừng việc.
Xác nhận công việc lao vụ hoàn thành.
Chấm công, theo dõi thời gian lao động.

Bộ phận hoạt động

Thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản liên quan.
ghi chép sổ sách kê toán
Tính lương, thưởng, lập bảng thanh toán lương và các khoản phải nộp.

lương
Bộ phận kế toán tiền

16






Lập hồ sơ nhân sự.

Sau khi xem xét các hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp về khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên tiến hành các thử
nghiệm tuân thủ để có đánh giả tổng quát về tính đúng đắn của khoản mục này.





1.3.2.2. Thực hiện thử nghiệm tuân thủ


Thử nghiệm tuân thủ thường được thực hiện đối với khoản mục này bao gồm khảo
sát tổng quan chu trình tính lương và các khoản phải trích, khảo sát tính đúng đắn
của các số liệu về số nhân viên, khối lượng lao động, khảo sát việc phân bổ chi phí
về tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động và khảo sát các khoản trích theo
lương.
Việc khảo sát tổng quan chu trình tính lương được thực hiện thông qua bảng tính
lương. Bởi bảng tính lương của đơn vị được kiểm toán chính là cơ sở để thanh toán
tiền lương, ghi chép vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương. Đầu tiên,
kiểm toán viên chọn mẫu một bảng tính lương của tháng bất kì, kiểm toán viên
kiểm tra tính chính xác của các phép tính số học, rồi tiến hành so sánh số trên bảng
tính lương với số trên sổ sách kế toán và bảng tổng hợp chi phí nhân công. Tiếp đó,
kiểm toán viên chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm một vài nhân viên từ bảng tính
lương và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên đã được lựa chọn và tiến hành
kiểm tra các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự về sự phê duyệt

xem có hợp lý không. Đồng thời, kiểm toán viên so sánh các mức lương, bậc lương
và các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ trên các sổ nhân sự có khớp với trên
bảng lương.
Bên cạnh việc kiểm tra công việc tính lương, kiểm toán viên còn tiến hành kiểm tra
về tính đúng đắn của các dữ liệu sử dụng để tính lương. Các dữ liệu về số nhân
viên, cấp bậc lương, các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ được sử dụng trên
bảng tính lương đều cần được kiểm tra vì chúng có thể chưa được phản ánh đúng.
Khi đó kiểm toán viên thu thập chọn mẫu một số hồ sơ nhân sự có hợp đồng lao
động của nhân viên và tiến hành đối chiếu tính chính xác của cấp bậc lương, các
khoản phụ cấp được hưởng cùng với các khoản bị khấu trừ. Để xem xét về số nhân
viên có thực tồn tại, kiểm toán viên so sánh số lượng người trên phiếu chi hoặc séc
thanh toán lương với các bảng chấm công và các giấy tờ khác liên quan, kiểm tra
chữ ký của họ hoặc tên tài khoản của họ. Đôi khi, có thể vì vô ý hoặc cố ý mà số
giờ, khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành bị khai cao hơn so với
thực tế. Hình thức này thường dễ xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi
thời gian, giám sát và quản lý nhân viên không chặt chẽ hoặc do sự móc nối giữa
người giám sát và các nhân viên của họ. Để khảo sát và phát hiện ra sự sai sót này,
kiểm toán viên có thể cân đối tổng số giờ công, ngày công hoặc khối lượng công
việc, sản phẩm hoặc lao vụ được thanh toán theo số lượng với số liệu được ghi
chép độc lập và được kiểm tra thường xuyên của kiểm soát viên nội bộ tại từng bộ
17


phận hoạt động. Hoặc kiểm toán viên có thể tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi
việc chấm công của quản đốc và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc
của quản đốc.
Khảo sát việc tính và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng lao động là rất
quan trọng, bởi khoản mục tiền lương ảnh hưởng nhiều đến các loại chi phí như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng hay quản lý
doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến các tài khoản về hàng tồn kho và các khoản

mục trên bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh. Trong việc khảo sát,
kiểm toán viên cần chú ý tới tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế
toán đối với việc phân loại các bộ phận như trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý
doanh nghiệp... Hơn nữa, kiểm toán viên cũng kiểm tra sơ đồ hạch toán tiền lương
xem có đúng theo quy định hiện hành và chính sách đã đề ra của công ty hay
không. Hoặc kiểm toán viên cũng có thể chọn mẫu đối chiếu khối lượng hoàn
thành của một vài công nhân xem có phù hợp với việc hạch toán vào các tài khoản
liên quan hay không.
Khảo sát các khoản trích theo lương bao gồm các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Theo chế độ kế toán, quỹ
tiền lương là căn cứ để tính các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định: BHXH bằng 26% so với quỹ lương (trong đó, khấu trừ vào tiền lương
của người lao động 8% và doanh nghiệp phải chịu 18% cho vào chi phí), BHYT là
4,5 % quỹ lương (trong đó người lao động phải đóng là 1,5% còn doanh nghiệp
phải đóng 3%), BHTN là 2% (trong đó người lao động và doanh nghiệp mỗi bên
đóng 1%) và KPCĐ là 2% (khoản này do doanh nghiệp đóng toàn bộ). Đối với các
khoản trích theo lương này, kiểm toán viên cần phải xác định tính chính xác của
quỹ lương để làm cơ sở tính toán chính xác. Đồng thời, kiểm toán viên pahri so
sánh chi tiết thông tin trên bảng kê khai BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp
với các thông tin trên sổ lương để đánh giá tính hợp lý của các khoản phải nộp.
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục phân tích
Khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán
viên có thể thực hiện các thủ tục phân tích để xác định xem có phải mở rộng hay
thu hẹp phạm vi điều tra những đối tượng tương ứng về tiền lương và chi phí nhân
công. Về cơ bản, kiểm toán viên áp dụng các chỉ tiêu phân tích:
18


-So sánh số liệu trên các tài khoản chi phí nhân công của kỳ này so với kỳ trước:
Để tìm ra những sai phạm về tiền lương qua sự biến đổi bất thường của chi phí

nhân công giữa các kỳ. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần phải điều tra thêm về sự
thay đổi mức lương, khối lượng sản phẩm hoàn thành.
-So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí kinh doanh
của kỳ này so với kỳ trước. Nếu trong điều kiện sản xuất không có nhiều biến đổi
lướn mà tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm có biến đổi bất thường
thì kiểm toán viên phải điều tra thêm.
-So sánh số liệu tính dồn trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương
giữa các kỳ. So sánh số phát sinh lũy kế tính dồn trên các tài khoản 3382, 3383,
3384.
-Kiểm tra biến động của chi phí tiền lương với biến động của các khoản trích theo
lương có phù hợp hay không.
1.3.2.4. Thực hiện kiểm tra chi tiết
Cụ thể, khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
kiểm toán viên sẽ so sánh toàn bộ số dư của các tài khoản và chọn mẫu ngẫu nhiên
một số giao dịch lớn để kiểm tra:
-Đối chiếu giữa sổ kế toán với CDPS của từng TK 334; 3382;3383;3384;3389 về
các số liệu: số dư đầu kì, số dư cuối kì, số phát sinh bên nợ, bên có.
-Xem xét hợp đồng lao động, quy chế trả lương; nếu áp dụng lương khoán thì lưu ý
phương pháp tính tổng quỹ tiền lương.
-Nếu áp dụng lương khoán theo doanh thu, hoặc tổng sản phẩm thì quan tâm các
xác định quỹ tiền lương . Khi đó việc chia lương cho từng người không quan trọng
nhưng vẫn phải có bảng thanh toán lương cho từng người.
-Nếu trả lương thời gian hoặc lương khoán bộ phận thì phải xem xét chứng từ
thanh toán lương: Bảng chấm công, Phiếu giao nộp sản phẩm, doanh thu bán
hàng…
Đọc sổ kế toán TK 334 để xem nội dung của doanh nghiệp đã trích bao nhiêu
tháng lương vào chi phí, căn cứ vào đâu để trích; Đã chi bao nhiêu tháng lương;
19



những nội dung gì được hạch toán vào lương; Còn nợ bao nhiêu tháng lương;
-Lập 1 ước tính để xem giữa trích và chi có phù hợp không;
-Phân bổ tiền lương có phù hợp theo bộ phận sử dụng không? Có doanh nghiệp tất
cả tiền lương trực tiếp cho vào TK642- Nếu có thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
báo cáo tài chính?
-Đối chiếu số dư của các TK với số phải nộp hoặc nộp thừa trên thông báo bảo
hiểm tháng 12, so với số dư sổ kế toán, nếu có chênh lệch trọng yếu thì tìm nguyên
nhân để điều chỉnh.
-Thu thập bảng tính BH của doanh nghiệp 1 số tháng, kiểm tra, ước tính trích BH 1
tháng , so sánh kết quả tính của KTV với của DN.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Sau bước kiểm tra cơ bản các khoản mục và số dư, KTV tổng hợp các sai sót
tồn tại trong quá trình kiểm tra. Nếu các giá trị sai sót vượt mức trọng yếu, sai sót
được tập hợp vào biên bản kiểm toán. Trong biên bản kiểm toán, KTV diễn giải
nội dung của các sai sót, đưa ra ý kiến và sửa chữa sai sót bằng các bút toán điều
chỉnh. Cuối biên bản kiểm toán, KTV lập bảng tổng hợp tất cả các bút toán điều
chỉnh và nêu ảnh hưởng của nó đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Dựa vào biên bản kiểm toán, KTV xác định xem các sai sót hoặc tổng các
sai sót có trọng yếu hay không. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng thì KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được,
kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc KTV không thể thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm
toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai
sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với
báo cáo tài chính thì KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ.


20


1.4. Các sai phạm thường xảy ra khi kiểm toán chu trình tiền lương và các
khoản trích theo lương
Từ những đặc điểm chính của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, những sai phạm thường xảy ra khi kiểm toán khoản mục này:


Chi quá quỹ lương

Theo Sài Gòn Giải Phóng Online nói về vụ “Vụ sai phạm tiền tỷ tại các doanh
nghiệp công ích ở TPHCM” vào ngày 29 tháng 8 nă, 2013: “Về chi lương, từ năm
2010 trở về trước, lương của ban điều hành chia theo hệ số và phụ cấp trách nhiệm.
Đến năm 2011, theo thông tư của bộ, công ty phải xây dựng quỹ tiền lương và
phương án trả lương cho ban điều hành nhưng công ty chưa làm mà vẫn theo cách
tính cũ, dẫn đến chi vượt”
Như vậy, do chưa nắm bắt được chỉ đạo của Nhà nước, nhiều công ty không xây
dựng quỹ tiền lương và phương án trả lương cho ban điều hành mà bị chi quá quỹ
lương.


Sai phạm về tiền lương khống.

Tiền lương khống có thể do khai khống số nhân viên và khai khống thời gian làm
việc hoặc khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
Theo Tuổi trẻ Online đăng bài vào ngày 29 tháng 5 năm 2014, nhiều cá nhân khi
kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thì phát hiện mình bị đưa vào danh sách có thu
nhập tại một công ty khác mà thực tế cá nhân này không làm việc và : “Đây không
phải là những trường hợp cá biệt, hầu hết các chi cục thuế đều cho biết đã nhận

được phản ứng của nhiều người dân khi họ bỗng nhiên có tên trong danh sách của
một số doanh nghiệp. Theo các chi cục thuế, các kế toán làm thời vụ ở nhiều công
ty đã... giúp chủ doanh nghiệp giảm thuế bằng cách đưa thêm tên của một số lao
động ở doanh nghiệp khác vào. Trong khi đó, với quy định hiện nay, chỉ cần bản
sao CMND là có thể đăng ký mã số thuế nên nhiều trường hợp sinh viên làm thời
vụ, tham gia game show, live show, hoặc lỡ đánh mất CMND... đã bị doanh nghiệp
lợi dụng thông tin để đăng ký mã số thuế và kê khai thu nhập. Một đối tượng khác
thời gian qua cũng thường bị lợi dụng thông tin là các bác sĩ, giáo viên về hưu. Khi
bị phát hiện, các doanh nghiệp thường lấy lý do kế toán nhập nhầm dữ liệu và rút
tên ra. Một chuyên gia ngành thuế nhận định mục đích của việc kê khai khống là
21


để làm tăng chi phí lương nhằm kéo giảm lợi nhuận, từ đó giảm tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. “Doanh nghiệp có rất nhiều chiêu để tránh bị cơ quan thuế
phát hiện như chỉ khai là lao động thời vụ ba tháng, không ký hợp đồng lao động,
chi phí lương cho những lao động khống cũng ở mức trung bình, chỉ 2-3 triệu
đồng/tháng” - vị này nói.”
Bộ phận nhân sự là nơi kiểm soát danh sách người lao động cũng như hồ sơ lao
động. Những biến động về nhân sự như thuê thêm lao động, lao động nghỉ việc hay
bị thuyên chuyển đều phải có sự phê duyệt và kiểm soát của bộ phận nhân sự. Vì
vậy các sai phạm liên quan đến khai khống số nhân viên để tăng tiền lương được
hưởng liên quan nhiều đến bộ phận nhân sự. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể phát
hiện bằng cách kiểm tra số lượng lao động làm việc để đối chiếu với danh sách lao
động, kiểm tra chọn mẫu hồ sơ nhân sự hay đối chiếu chữ ký nhận lương của các
lao động qua các tháng...
Thông thường, trong mỗi doanh nghiệp thì người chấm công là quản đốc, tổ trưởng
phân xưởng hay trưởng phòng; người tính bảng lương là nhân viên phòng hành
chính – nhân sự hoặc kế toán; người hạch toán các nghiệp vụ lương là kế toán và
người chịu trách nhiệm chi lương là thủ quỹ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối

với chu kỳ tiền lương và nhân sự không đảm bảo hợp lý và không chặt chẽ, như
không đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm hợp lý, không tách biệt giữa các
chức năng theo dõi kết quả lao động với chức năng tính lương, phát lương,… điều
đo dẫn đến người quản lý bộ phận chấm công có thể tự chấm công khống cho nhân
viên đã thôi việc, nghỉ hưu; làm khống hồ sơ nhân viên; hoặc kê khống thời gian
làm việc hoặc số lượng công việc, sản phẩm hoàn thành…


Kí hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng để không phải đóng bảo hiểm

Ngày 29 tháng 8 năm 2013, báo Sài Gòn Giải Phóng Online :” Về hợp đồng thời
vụ, do nhu cầu của các đơn vị phụ thuộc cần một số lao động giản đơn để thực hiện
duy tu ngắn hạn một số công trình nên chúng tôi chỉ ký ngắn hạn theo quy định là
2,5 tháng/người. Hết thời hạn lại ký tiếp, ký nhiều lần nhưng không liên tục. Kết
luận thanh tra cho rằng đây là lách luật và công ty thấy có sai sót trong chuyện
này”
Kí hợp đồng dưới 3 tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm, từ đó,
doanh nghiệp sử dụng người lao động cũng không phải đóng 26% chi phí bảo hiểm
22


cho những lao động đó, qua đó tiết kiệm một phần chi phí, làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình.


Phân bổ chi phí lương không hợp lý, không đúng đắn:

Trong quá trình hạch toán tiền lương, có thể do trình độ kế toán hạn chế hoặc do
gian lận để điều chỉnh chi phí trong kỳ theo một mục đích đã định nên có thể xảy
ra việc tính và phân bổ tiền lương không đúng về giá trị và đối tượng. Việc tính và

phân bổ chi phí tiền lương không đúng đắn và không hợp lý có thể ảnh hưởng đáng
kể tới quá trính đánh giá tài sản trên bảng cân đối kế toán, như : sản phẩm dở dang,
thành phẩm, công trình xây dựng cơ bản dở dang, hoặc sai lệch các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả kinh doanh, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp..., từ đó làm sai lệch tới thuế cũng như lợi nhuận trong kỳ.


Các sai phạm khác:

Chậm thanh toán lương cho người lao động. Đây là một hình thức chiếm dụng vốn
hoặc để phục vụ mục đích riêng một số cá nhân. Hình thức này có thể xảy ra khi bộ
phận kế toán tiền lương lên kế hoạch thanh toán lương, khi được sự phê chuẩn của
giám đốc và rút tiền thì không thanh toán lương luôn mà dùng tiền lương đó sử
dụng vào mục đích khác. Kiểm toán viên có thể xác nhận và kiểm tra bằng cách
xem danh sách thanh toán lương cho nhân viên xem có đầy đủ chữ ký của người
lao động, nếu chưa có chữ ký thì tìm hiểu lý do vì sao bằng cách phỏng vấn kế toán
lương. Hoặc nếu doanh nghiệp thanh toán lương bằng chuyển khoản thì kiểm toán
viên thu thập giấy báo nợ của ngân hàng cho từng tài khoản của nhân viên.
Sai phạm trong các nghiệp vụ lương của nhân viên quản lý hành chính và ban lãnh
đạo, điều hành. Tiền lương bộ phận lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp thường
mang tính “nhạy cảm” do nhiều người trong đơn vị quan tâm. Hơn nữa, chính nhà
lãnh đạo cấp cao có thể phê chuẩn chính sách tiền lương của đơn vị. Do vậy những
sai sót liên quan đến lương của ban lãnh đạo thường mang tính trọng yếu.
Sai phạm trong các nghiệp vụ lương của người nước ngoài. Đối với lương của
người nước ngoài cũng tiềm ẩn nhiều sai phạm do thông thường, tiền lương và các
khoản bảo hiểm, trợ cấp của người nước ngoài được phê chuẩn riêng biệt, và các
trường hợp thanh toán lương bằng ngoại tệ có thể tỷ giá ngoại tệ được áp dụng để
quy đổi không hợp lý và nhất quán giữa các kỳ.
23



Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán báo cáo tài chính do VACA thực hiện tại khách hàng
Để hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Vạn An (VACA) thực hiện, chúng ta đi vào cụ thể kiểm toán khoản mục
trên tại công ty ABC.
2.1 Chuẩn bị kiểm toán
2.1.1 Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
Công ty ABC là khách hàng cũ của VACA trong hai năm kiểm toán 2013 và 2014
nên khi nhận được lời đề nghị kiểm toán năm tài chính 2015 của Công ty ABC,
VACA có thể nhanh chóng xác định được mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán là
thấp và chấp nhận kiểm toán cho công ty này. Sau khi gặp mặt, hai bên đã thỏa
thuận được điều kiện hợp đồng thống nhất với các điều khoản về mức phí, thời
gian thực hiện, thành viên thực hiện... và tiến hành kí hợp đồng.
Sau khi kí hợp đồng kiểm toán, VACA tiến hành lập đoàn kiểm toán để nhanh
chóng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC. Đoàn kiểm toán
gồm có:






Ông B.N.L – Thành viên Ban giám đốc
Ông N.M.A – Phụ trách chung và kiểm soát chất lượng
Bà T.T.H – Kiểm toán viên chính
Bà V.T.N – Trợ lý kiểm toán viên
Bà Đ.T.H – Trợ lý kiểm toán viên


2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là giai đoạn không thể thiếu và chi phối tới chất lượng, hiệu
quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán
viên thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp, có giá trị đồng thời tăng hiệu quả
làm việc nhờ sự phân bố nguồn lực cho các công việc, nhờ sự phối hợp với các bộ
phận liên quan. Đối với Công tyABC, trước khi kiểm toán, VACA cũng tiến hành
lập kế hoạch kiểm toán:
24


2.1.2.1

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

Vì Công ty ABC là khách hàng cũ trong hai năm tài chính trước nên VACA đã thu
thập được đặc điểm của khách hàng và môi trường hoạt động của họ ở những năm
trước và được lưu trong file kiểm toán năm 2013 và năm 2014. Thực hiện kiểm
toán, VACA tiến hành thu thập thêm các thông tin thay đổi trong năm tài chính
2015 có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
Công ty ABC là công ty về dịch vụ được thành lập ngày 08 tháng 11 năm 2012
theo quyết định của công ty mẹ XYZ và hoạt động theo Giấy đăng kí kinh doanh
do Sở Đầu tư và Kế hoạch Hà Nội cấp ngày 03 tháng 1 năm 2013 và trong năm
2015, Công ty ABC đăng kí lại Giấy đăng kí kinh doanh lần thứ ba vào ngày 26
tháng 2 năm 2015.
Về đặc điểm kinh doanh, Công ty ABC là công ty làm trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động sang các thị trường nước ngoài như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản...Ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty là:






Xuất khẩu lao động: tìm người có nhu cầu lao động bên nước ngoài, sau đó
tiến hành tuyển sinh những người có đủ điều kiện.
Tư vấn du học: dịch vụ tư vấn cho học sinh, sinh viên có nhu cầu ra nước
ngoài du học.
Đào tạo ngoại ngữ: Công ty có đội ngũ giáo viên dạy tiếng Nhật, Trung,Hàn
để đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động.
Đào tạo nghề ngắn hạn.

Trụ sở chính của công ty là ở: Số nhà XXX, ngõ XXX, đường XXX, Phường
Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có:


2.1.2.2


Giám đốc chi nhánh: Ông N.C.T
Phụ trách kế toán: Bà N.T.T
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình tiền lương và các khoản phải
trích theo lương.
Chính sách kế toán chung.

25


×