Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thiết kế lô đập của máy đập lúa liên hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.5 KB, 72 trang )

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới, sản xuất lương thực ở nước ta đã đạt được những
thành tựu nổi bật. Từ một nước thiếu lương thực Việt Nam đã vươn lên trở
thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Sản lượng thóc năm 2002
đạt 34,06 triệu tấn, ngô 2,31 triệu tấn, xuất khẩu trên 3,2 triệu tấn gạo.
Tuy nhiên hình thức sản xuất ở nước ta chủ yếu được thực hiện qui mô
hộ gia đình với diện tích đất canh tác nhỏ. Thời gian gần đây đã xuất hiện
các trang trại với qui mô sản xuất lớn hơn, nhưng số lượng chưa nhiều. Các
khâu canh tác cũng như các hoạt động sau thu hoạch chủ yếu vẫn theo
phương pháp truyền thống cùng với những bất cập về công nghệ và thiết bị
trong các khâu khác nhau của quá trình thu hoạch và sau thu hoạch gây ra
những tổn thất lớn cả về lượng và chất. Theo các số liệu nghiên cứu và điều
tra đã được công bố thì tỉ lệ tổn thất sau thu hoạch của thóc có thể lên tới
16% khi thời tiết bình thường và có thể cao hơn rất nhiều trong những năm
thời tiết bất thường. Chính vì vậy việc sử dụng một số công nghệ và thiết bị
cải tiến hoặc công nghệ mới vào thu hoạch lúa và các sản phẩm nông
nghiệp là điều hết sức quan trọng, nó không những làm giảm cường độ và
sức lao động mà còn giảm tổn thất sau thu hoạch một cách rõ rệt.
Thiết kế lô đập của máy đập lúa liên hợp cũng chính là một phần trong
việc cải tiến máy móc để nâng cao năng suất trong quá trình thu hoạch lúa
ở nước ta, giúp cho người nông dân giảm được chi phí khi thu hoạch.
Trong đồ án này có sử dụng:
-Phần mềm Maple là công cụ tính toán chủ yếu giúp: tính toán giải
phương trình và hệ phương trình, vẽ đồ thị ...
-Ngôn ngữ lập trình Visual C++ và OpenGL để mô phỏng.

1



Đồ án tốt nghiệp

Đồ án này được thực hiện tại bộ môn Cơ học ứng dụng – Trường đại
học Bách Khoa Hà Nội và Phòng kỹ thuật an toàn Viện nghiên cứu bảo hộ
lao động.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Triệu Quốc Lộc và PGS,TS. Đinh Văn
Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.

Hà nội, tháng 6 năm 2005
Sinh viên
Hà Công Hưng

2


Đồ án tốt nghiệp

Chương I
HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ GIỚI HÓA THU
HOẠCH LÚA Ở NƯỚC TA
1.1.Tình hình cơ giới hóa thu hoạch lúa ở nước ta hiện nay
Diện tích trồng cây lương thực ở nước ta trên 7 triệu ha, trong đó diện
tích trồng lúa chiếm trên 85%, tập trung vào 2 vùng chính là đồng bằng
sông hồng và đồng bằng sông cửu long. Để giải quyết vấn đề cơ giới hóa
thu hoạch lúa, đa số nghiên cứu đều tập trung trước hết vào khâu tách hạt
là khâu tốn nhiều lao động và lao động nặng nhọc vất vả.
Từ những năm 1960, khi những động cơ S-320, BL-12 được nhập và
mạng lưới điện về tận các HTX thì máy đập lúa tĩnh lại xuất hiện và phát
triển mạnh ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông hồng. Vì các máy này đều
sao chép từ các máy đập lúa mỳ của Liên Xô hoặc Trung Quốc nên chất

lượng làm việc thấp, độ đập sót, độ tróc hạt cao, tỷ lệ thóc theo rơm lớn.
Để khắc phục nhược điểm đó từ những năm 1970 tiền đề để xuất hiện
một máy đập lúa dọc trục xuất hiện, mở ra khả năng giải quyết vấn đề cơ
giới hóa đập lúa đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho các nước đang phát
triển ở châu á. Đến nay máy đập lúa dọc trục đã được áp dụng phổ biến ở
nhiều nước như Philippin, Thái Lan, Ấn Độ, Sri Lanca, Inđonêxia, Trung
Quốc.
Ở Việt Nam, theo số liệu điều tra đến năm 1996 cả nước có trên
40.000 máy đập lúa đang được sử dụng trong sản xuất. Riêng vùng Đồng
bằng sông cửu long có trên 23.000 máy đảm bảo cơ giới hóa đập lúa từ
85-90% diện tích. Vùng Đồng bằng sông hồng trong vòng 10 năm trở lại
đây, việc ứng dụng máy đập lúa dọc trục theo phương thức dịch vụ bắt

3


Đồ án tốt nghiệp

đầu xuất hiện và phát triển nhanh chóng, đến nay có trên 6000 máy đang
hoạt động.
Một số huyện của Nam Hà, Thái Bình, Ninh Bình, cơ giới hóa đập lúa
đã đạt 60-70% diện tích.
Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của các máy đập lúa là tách hạt ra khỏi bông
với năng suất cao, ít hao hụt và mất mát do sót hạt trên bông hoặc do lẫn
hạt trong rơm, ít hư hỏng hạt, thóc thu được ít tạp chất. Trong thực tế do
đặc điểm và điều kiện sản xuất khác nhau, do trình độ và kinh nghiệm
thiết kế chế tạo khác nhau nên các kiểu máy đập lúa dọc trục đang được
chế tạo và ứng dụng ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam có những đặc
điểm kỹ thuật rất đa dạng. Điều đó cho thấy để giải quyết nhu cầu cơ giới
hóa đập lúa phải xuất phát từ đặc điểm và điều kiện sản xuất của từng

vùng, các nhà thiết kế và chế tạo phải cung cấp cho sản xuất các kiểu, cỡ
máy đập lúa dọc trục đa dạng đáp ứng các yêu cầu khác nhau của thực tế
sản xuất. Đặc biệt trong điều kiện của các tỉnh đồng bằng, trung du và
miền núi phía bắc nước ta hiện nay, nơi mà nhu cầu cơ giới hóa đập lúa
đang hình thành và phát triển nhanh chóng, vấn đề cung cấp những mẫu
máy thích hợp để cho người sử dụng có điều kiện lựa chọn là vấn đề cần
thiết. Việc hệ thống hóa các đặc điểm kỹ thuật cơ bản của các kiểu cỡ
máy đập lúa dọc trục đang chế tạo và sử dụng ở trong nước cũng như ở
các nước trong khu vực là căn cứ thực tế để các nhà thiết kế, chế tạo và
người sử dụng tham khảo lựa chọn.
1.2.Các đặc điểm kỹ thuật cơ bản của các máy đập lúa dọc trục ở các
nước trong khu vực
Việc nghiên cứu ứng dụng nguyên lý đập dọc trục vào máy đập lúa
nước đã được Viện lúa quốc tế IRRI bắt đầu thực hiện vào năm 1970.
Máy có bộ phận đập dọc trục kiểu răng tròn với kết cấu trống kín ở các

4


Đồ án tốt nghiệp

mẫu đầu tiên (TH-3,TH-6) và trống hở ở các mẫu sau (TH-7,TH-8). Bộ
phận làm sạch với sàng phẳng lỗ tròn, sàng lắc ngang, quạt ly tâm thổi
ngang. Những mẫu máy trên của IRRI đã được chuyển giao cho hầu hết
các nước trồng lúa trong khu vực đông nam á như Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia. Trên cơ sở đó các nước tiến hành các bước thử nghiệm, cải
tiến, chế tạo để ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Ở Thái Lan việc ứng dụng và sản xuất máy đập lúa dọc trục được bắt
đầu từ năm 1975 qua chương trình hợp tác hỗ trợ của IRRI. Trong vòng
10 năm 1975-1985 đã chế tạo 30.000 máy các loại trang bị cho sản xuất.

Đến nay đã hình thành dãy máy đập lúa dọc trục có năng suất từ 0,7 tấn/h
đến 11 tấn/h với 3 hệ di động khác nhau: 3 bánh xe người đẩy (KPE), 2
bánh xe liên hiệp với máy kéo (KPT), loại tự hành (KFP-FARM TRUCK
MODEL).
Ở Trung Quốc từ những năm 1970 đã tiến hành nghiên cứu bộ phận
đập dọc trục nằm ngang với trống trụ và trống côn kiểu trống hở răng
tròn. Những kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng rộng rãi trong các máy
gặt đập liên hợp được sản xuất từ năm 1980 đến nay. Các mẫu máy đập
lúa dọc trục đang được ứng dụng rộng rãi ở các nước trong khu, tuy đa
dạng về các thông số, kết cấu cụ thể của từng bộ phận làm việc, song về
cơ bản có sơ đồ nguyên lý cấu tạo chung là:
- Bộ phận đập dọc trục: Trống hở, răng tròn, máng thanh, nắp có gân
dẫn hướng;
- Bộ phận làm sạch: Sàng lắc ngang, quạt ly tâm thổi ngang;
- Bộ phận di chuyển: Tùy theo cỡ công suất có thể di chuyển do
người khiêng, người đẩy, nhờ máy kéo hoặc tự hành.

5


Đồ án tốt nghiệp

1.3. Các đặc điểm kỹ thuật cơ bản của các máy đập lúa dọc trục ở
Việt Nam
Từ năm 1964, khi các máy đập liên hợp cỡ nhỏ C-K của Nhật Bản
được nhập vào nước ta và đã được khảo nghiệm ở một số tỉnh miền Bắc,
vì thế bộ phận tách hạt theo nguyên lý đập dọc trục với trống trụ răng tròn
trên các máy đó xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam. Qua kết quả nghiên
cứu của Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Trường Đại Học Nông Nghiệp IHà Nội cho thấy nguyên lý đập dọc trục có nhiều ưu điểm hơn hẳn các
nguyên lý đập khác. Các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học và các

chuyên gia cơ khí nông nghiệp của các địa phương đã tập trung nghiên
cứu cải tiến và hoàn thiện từng bước loại máy này. Kết hợp với các kết
quả nghiên cứu ngoài nước với thực tiễn trong nước, các máy đập lúa dọc
trục chế tạo tại Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Trường Đại Học Nông
Nghiệp I- Hà Nội đã đạt được những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất cao như
độ vỡ nát hạt < 1%, độ sót, độ thóc theo rơm < 1%, ngoài ra máy còn có
thể đập được nhiều loại lúa với độ ẩm khác nhau và chi phí năng lượng
cho quá trình đập thấp...
Các tỉnh miền trung với diện tích canh tác của mỗi hộ thấp nhất so
với cả nước, mặt khác lao động trong nông thôn lại dư thừa, do vậy máy
đập dọc trục phát triển rất chậm. Ngày nay cũng có một số cơ sở chế tạo
dập khuôn theo các mẫu máy ở đồng bằng sông cửu long. Trường Đại
Học Nông Nghiệp II-Huế cũng có một số nghiên cứu xác định một số
thông số tối ưu của một số máy đập lúa cỡ trung bình và nhỏ, nhằm hoàn
thiện kết cấu, nâng cao chất lượng đập và hạ giá thành sản phẩm, cho
năng suất phù hợp với quy mô sản xuất của các hộ nông dân trong vùng,
phục vụ kịp thời xu hướng phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay của
cả nước.

6


Đồ án tốt nghiệp

Các tỉnh phía nam trước những năm 1970 đã có phong trào sử dụng
máy đập lúa theo nguyên lý đập cổ điển và nguyên lý tuốt. Năm 1974,
công ty Kỹ Nghệ Nông Nghiệp (VIKYNO) đã chế tạo thử mẫu máy đập
lúa theo nguyên lý dọc trục đầu tiên theo các bản vẽ của IRRI với năng
suất của máy là 700 kg/h, sử dụng động cơ Diezen 7HP. Khi khảo nghiệm
thử ở các tỉnh đồng bằng sông cửu long máy làm việc rất tốt, các chỉ tiêu

kinh tế kỹ thuật đạt được tương đối cao, được bà con nông dân chấp nhận
và đòi mua các mẫu máy khảo nghiệm. Từ năm 1975, các cơ sở cơ khí ở
một số tỉnh đồng bằng sông cửu long đã tiến hành chế tạo thử các máy
đập lúa dọc trục theo mẫu máy đập của IRRI-VIKYNO, để phục vụ cho
chính mảnh ruộng của họ và bà con xóm ấp. Dần dần các máy được cải
tiến cho phù hợp với yêu cầu của sản xuẩt và điều kiện trong vùng. Trong
thời kỳ 1975-1980 chỉ có khoảng 5-6 tỉnh có cơ sở chế tạo máy đập lúa
dọc trục. Trong các cơ sở đó chỉ có một ít có khả năng cải tiến, còn các cơ
sở khác chỉ chế tạo theo kiểu sao chép. Nhưng nói chung các mẫu máy
chế tạo của các cơ sở đồng bằng sông cửu long so với các máy đập IRRIVIKYNO đã có nhiều ưu điểm hơn và gía thành chỉ bằng một nửa giá
thành máy của VIKYNO chế tạo. Qua thực tiễn sản xuất và khảo nghiệm
các máy tham gia bình tuyển của Trung Tâm Khảo Nghiệm máy nông
nghiệp năm 1981, một số mẫu máy điển hình đã được các nhà máy và cơ
sở cơ khí tư nhân trong vùng tiếp nhận và học tập, để chế tạo phục vụ sản
xuất. Trong quá trình chế tạo và sử dụng giữa nhà chế tạo và người sử
dụng luôn có sự trao đổi về những ưu nhược điểm của các mẫu máy, và
chính điều này đã làm cho các mẫu máy được cải tiến dần dần như các
mẫu máy hiện nay. Các mẫu máy đang được sử dụng ở đồng bằng sông
Cửu long hiện nay rất đa dạng và phong phú với đủ kích cỡ khác nhau, có
các cỡ công suất từ 500 kg/h, 1 tấn/h đến 2 tấn/h. Trong thời gian gần

7


Đồ án tốt nghiệp

đây, do những đòi hỏi của sản xuất lúa hàng hóa trong vùng, các mẫu
máy gặt đập liên hợp đã xuất hiện ở một số nơi trong vùng. Các mẫu máy
liên hợp đã được đánh giá khách quan qua đượt thi tuyển máy gặt đập liên
hợp vào đầu tháng 8 năm 1998. Điển hình là máy liên hợp đập gặt lúa

GLH-0,2 có năng suất làm việc 0,2 ha/h tại các tỉnh đồng bằng sông cửu
long.
1.4.Kết luận
Tóm lại khác với tất cả các nước trong khu vực Việt Nam là nước duy
nhất chế tạo và ứng dụng rộng rãi máy đập lúa dọc trục với trống răng
bản rộng, bộ phận làm sạch với quạt thổi dọc trục và hệ thông sàng lắc
dọc. Tuy cùng cỡ năng suất, trống đập dọc trục răng bản có kích thước
đường kính và chiều dài lớn hơn trống răng tròn, song có ưu điểm cơ bản
đảm bảo chất lượng đập tốt hơn do tỷ lệ hao hụt hạt thấp và độ sạch sản
phẩm cao, trong khi các máy đập của IRRI, Thái Lan tỷ lệ hao hụt cho
phép 3-4%, các máy đập tốt của vùng đồng bằng sông cửu long tỷ lệ này
đạt 1-1,5% và độ sạch của sản phẩm 95-98%. Mặt khác do thấy ở Việt
Nam việc sản xuất máy đập lúa hầu hết do các xưởng tư nhân với các
trang thiết bị thô sơ, sử dụng nhiều vật tư tận dụng, chế tạo theo kinh
nghiệm là chủ yếu, do vậy chất lượng làm việc và độ bền không đảm bảo
độ đồng đều và ổn định. Năm 1998 quy chế thi tuyển máy gặt đập liên
hợp ra đời tạo điều kiện lựa chọn, giới thiệu cho người sản xuất lúa các
máy gặt đập liên hợp, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với điều
kiện sản xuất và yêu cầu nhất định của người sử dụng. Tuy nhiên đến nay
chúng ta chưa có tiêu chuẩn về chất lượng của máy đập lúa, chưa có cơ
quan có trách nhiệm giám định và kiểm soát chất lượng của máy đập lúa
của các cơ sở chế tạo để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.

8


Đồ án tốt nghiệp

Chương II
TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI MÁY ĐẬP LÚA LIÊN HOÀN

2.1.Cấu tạo chung của các loại máy đập lúa liên hoàn.
Sơ đồ cấu tạo chung của các loại máy đập lúa liên hoàn:
1

2

Máy đập lúa dọc trục liên hoàn bao gồm hai bộ phận làm việc chủ yếu:
● (1) bộ phận tách và phân ly hạt ra khỏi rơm.
● (2) bộ phận sàng và quạt làm sạch thóc.
Các mẫu máy được thiết kế theo hai loại sơ đồ cấu tạo:
- Bộ phận đập dọc trục trống răng tròn, nắp trống có gân dẫn, máng
trống loại máng thanh, sàng lắc dọc và quạt thổi dọc trục, cánh quạt
lắp trực tiếp trên pu ly động cơ;
- Bộ phận đập dọc trục trống răng bản, nắp trống trơn, sàng lắc dọc và
quạt thổi dọc trục, cánh quạt lắp trực tiếp trên pu ly động cơ.
a) Trống đập
Gồm trục trống được lắp trên hai ổ bi.
- Đối với trống răng tròn: trên trục trống được lắp cố định 3 bích, 6
thanh răng bằng thép ống Φ30 được bắt chặt và cách đều nhau trên
9


Đồ án tốt nghiệp

bích. Răng trống bằng thép Φ12 được bố trí thành đường xoắn dọc
trục trống. Các răng trống sau khi chế tạo đều được tôi để đảm bảo
độ cứng 60-65 HRC;
- Đối với trống răng bản: gồm trục rỗng, trên mặt hàn các mấu để bắt
các răng. Răng trống đập được bố trí thành các đường xoắn dọc trục
trống, mỗi răng trống đều có thể điều chỉnh được các góc để phù hợp

khi đập với từng điều kiện lúa khác nhau. Các răng sau khi chế tạo
đều được tôi để đảm bảo độ cứng 60-65 HRC.
b) Máng trống
Có hai loại:
- Loại máng thanh gồm các cung máng có khoan các lỗ Φ6,5 cách đều
nhau và thép sợi Φ6 được lồng qua các lỗ đó;
- Loại máng trơn gồm những thanh tròn Φ8-Φ10 được hàn lên các
thanh cong bắt bao quanh trống đập, thường góc bao khoảng 270°.
c) Nắp trống
Nắp trống làm bằng tôn tấm bao ngoài trống đập ở phần nửa trên,
mặt trong của nắp trống có hàn các gân dẫn hướng lúa.
d) Sàng làm sạch:
Gồm khung cứng, hai thành bên bằng tôn tấm, trong bắt các sàng ( lỗ
tròn hoặc lưới đan ). Số lượng sàng: 1-3. Dưới cùng là tấm tôn để
hứng thóc sạch ra ngoài. Toàn bộ sàng làm sạch được treo trên 4
thanh có khớp quay, do đó khi sàng chuyển động tạo cho hạt thóc
trên sàng vừa chuyển động tịnh tiến,vừa nhảy trên mặt sàng làm tăng
khả năng phân ly hạt.
e) Quạt gió:
Quạt gió dùng để làm sạch thóc, số lượng cánh quạt: 3-6. Các cánh
đều có thể điều chỉnh góc để tăng, giảm lượng gió.
10


Đồ án tốt nghiệp

f) Bộ phận di động:
Máy có thể lắp trên 2 bánh xe cải tiến có càng kéo, lắp trên 3 bánh xe
có càng kéo, lắp trên 4 bánh có càng kéo hoặc tự hành.
2.2.Nguyên tắc hoạt động

Trục trống đập quay, lúa được đưa đến cửa vào, các răng trống vơ lúa vào
khe máng. Trên lắp trống (đường kính của nó lớn hơn đường kính máng
trống) lớp lúa được dàn mỏng ra. Dưới tác động của các gân dẫn trên lắp
trống lớp lúa dịch chuyển dọc trục từ cửa vào đến phía cửa ra. Quá trình
đập được lặp lại liên tục, rơm được giũ đều rồi bị ném từ răng này sang
răng khác nhờ đó đạt được hiệu quả đập và phân ly hạt cao.
Thóc phân ly qua máng trống rơi xuống mặt sàng, sàng chuyển động qua
lại, kết hợp với quạt gió để phân loại thóc theo từng cửa riêng: thóc sạch,
thóc lép, rơm...
Máy có thể làm việc tốt với tất cả các loại giống lúa đang được gieo trồng
hiện nay. Để phát huy được năng suất của máy, chất lượng đập và phân ly
tốt thì lúa cắt để đưa vào đập không được quá dài (lúa cắt dài trên 0,8m sẽ
dễ bị cuốn vào trục trống đập, gây nên tắc kẹt buồng đập ).
2.3.Cách sử dụng.
● Lắp động cơ vào máy đập
Tùy điều kiện từng nơi có thể dùng động lực lắp cho máy đập là động
cơ Diezen, động cơ xăng hoặc động cơ điện.
- Khi gá lắp động cơ Diezen lên máy đập cần phải bỏ chân chữ A của
động cơ, chỉ lót đệm mỏng bằng cao su, gỗ hoặc nhựa cứng giữ an
toàn cho máy. Dùng bulông , đai ốc tốt có đệm vênh để siết chặt. Khi
lắp động cơ phải chú ý cho miệng ống xả của động cơ không hướng
vào các dây đai và vào người lấy thóc;

11


Đồ án tốt nghiệp

- Khi gá lắp động cơ điện phải chú ý vị trí dây dẫn điện không bị
vướng vào cánh quạt và phải có dây tiếp đất;

- Chỉnh các pu ly thật thẳng hàng để tăng độ bền của dây đai;
- Điều chỉnh bánh căng dây đai, không để dây đai căng quá hoặc trùng
quá (gây trượt đai, dẫn đến chất lượng đập và năng suất kém hoặc bị
tắc kẹt trống đập ).
● Di chuyển máy
Do chỉ có 2 hoặc 3 bánh cho nên khi di chuyển máy dễ bị đổ, vì vậy
cần phải chú ý:
- Thận trọng khi di chuyển máy qua các ổ gà, mô cao và mặt đường
quá nghiêng.
- Không được móc máy đập vào các xe cơ giới để kéo.
- Khi kéo máy lên hoặc xuống dốc phải sử dụng phanh để đảm bảo an
toàn.
- Khi di chuyển địa bàn mà phải sử dụng xuồng, thuyền, xe ô tô... thì
khi lên xuống phải thật cẩn thận, đặt máy cân, chèn bánh xe của máy
đập và dùng dây cột chặt máy đập.
● Trước khi khởi động
- Chọn vị trí đặt máy cho phù hợp (mặt bằng và hướng gió ). Cửa đưa
lúa vào ở đầu gió, cửa ra rơm ở cuối gió. Do máy làm việc với tải
trọng không đều, rung động với tần số lớn vì thế các bulông, đai ốc
dễ bị nới lỏng nên phải thường xuyên kiểm tra siết chặt (đặc biệt các
bulông, đai ốc bắt răng trống đập ).
- Kiểm tra, điều chỉnh độ căng dây đai.
- Kiểm tra, chăm sóc dầu mỡ các ổ bi, bạc của máy đập.
- Kiểm tra, bổ sung dầu bôi trơn, nước làm mát, nhiên liệu của máy nổ
(nếu sử dụng động cơ điện phải kiểm tra điện áp các pha ).

12


Đồ án tốt nghiệp


- Chêm kỹ các bánh xe không cho dịch chuyển.
- Lúa được xếp thành đống phía sau người đứng cung cấp lúa cho máy
đập.
●Khởi động máy
- Trước khi khởi động máy, dùng tay quay để kiểm tra xem trống đập
có bị kẹt không. Nếu kẹt phải kiểm tra, khắc phục.
- Cho máy chạy không tải khoảng 2 phút, sau đó tăng dần tốc độ để
phù hợp với giống lúa, độ ẩm, độ dài của lúa. Không nên cho máy
làm việc ở tốc độ quá cao để giữ an toàn cho máy.
- Đối với máy đập dùng động cơ điện: đóng điện cho động cơ chạy,
kiểm tra chiều quay của trống đập (nếu ngược chiều quay thì phải
đấu lại đường dây điện để đảm bảo đúng chiều quay của máy ).
- Cung cấp lúa vào đều và liên tục, khi hết lúa tiếp tục cho máy chạy
không tải 2-3 phút mới dừng máy.
●Phương pháp cung cấp lúa vào máy đập
- Cách thứ nhất: Vơ từng gồi lúa đưa vào cửa nạp, đồng thời tay đẩy
lúa vào hơi vát lên, tức là phần trên của gồi lúa vào máy trước. Các
gồi lúa được xếp lên bàn cấp liệu sao cho phần bông lúa quay vào
phía trong, gốc quay ra ngoài.
- Cách thứ hai: Tay phải vơ lúa rải đều trên bàn, tay trái đẩy lúa ở sát
dưới cửa chắn của bàn để lúa. Lúa xếp trên bàn cấp liệu sao cho phần
bông quay vào phía trong, gốc quay ra ngoài.
Chú ý khi cung cấp lúa:
- Lúa dài, dễ dụn và ướt: nạp đều và nhanh theo sức máy. Xác định
giới hạn bằng cách nghe tiếng máy nổ không nặng tải và rơm ra
không vón cục;

13



Đồ án tốt nghiệp

- Lúa ngắn, dai và khô: Xác định giới hạn bằng cách quan sát lúa được
đập kỹ và ít thóc theo rơm.
● Người phục vụ máy
- Đây là yếu tố quyết định tới năng suất và thu nhập của người có
máy. Vì thu hoạch trong thời gian ngắn nên phải bố trí nhân lực khỏe
mạnh, linh hoạt và đủ để thay ca phục vụ khi hoạt động và di chuyển
máy an toàn đến các địa điểm.
- Người sử dụng máy phải linh hoạt điều chỉnh chế độ làm việc của
máy theo từng loại lúa như: lúa khô, ướt, dài, ngắn, dai, rụng...
- Người chuyển lúa phải cung cấp nhịp nhàng, đều đặn vào vị trí cho
người điều khiển máy làm việc dễ dàng, liên tục.
- Số người phục vụ cho máy làm việc hợp lý là 3 người gồm: 1 người
đứng máy đập lúa, 1 người chuyển lúa và 1 người chuyển thóc vào
đống hoặc đóng bao tải.
● An toàn khi chạy máy
- Người đứng máy phải trang phục gọn gàng, đeo kính bảo hộ và
không được dùng gang tay để đưa lúa vào máy.
- Chú ý không để dây, lạt, liềm, dao và các đồ vật cứng lọt vào trong
máy.
- Không được ném cả bó lúa vào trong máy.
- Không đứng gần cánh quạt gió, cửa ra rơm và các dây đai truyền
động.
- Không để người không có nhiệm vụ và trẻ em đứng gần máy khi
đang làm việc.
- Khi bị nghẽn lúa, tuột dây đai hoặc sự cố phải dừng máy hẳn mới
được tháo gỡ, sửa chữa hoặc điều chỉnh. Thường xuyên kiểm tra, siết
chặt bulông, đai ốc và căng dây đai.


14


Đồ án tốt nghiệp

- Đối với các trạm trại sản xuất lúa giống nên sử dụng máy đập lúa
trống răng tròn để giảm độ hư hỏng hạt.
2.4.Một số loại máy đập lúa liên hoàn.
Máy đập lúa liên hoàn ĐLH:
Đặc tính kỹ thuật
Mã hiệu

ĐLH-0,8

ĐLH-1,5

0,8-1,0

1,5-1,8

- Tỷ lệ sót, %

< 0,5

< 0,5

- Tỷ lệ thóc theo rơm, %

< 1,5


< 1,0

- Tỷ lệ hư hỏng hạt, %

< 0,15

< 0,15

- Độ sạch thóc, %

> 96

> 98

1260

2520

4. Nhân công phục vụ, người

3

3

5. Công suất động cơ, HP

6

6. Trống đập:


Trống hở, răng tròn

1. Năng suất, T/h
2. Chất lượng đập

3. Chi phí nhiên liệu, g/h

12

- Đường kính đỉnh răng, mm

400

500

- Chiều dài trống, mm

900

1200

- Số thanh răng

6

6

- Kích thước răng ( Φ×Η ), mm


12x50

12x50

- Khoảng cách vết răng, mm

25

30

- Tốc độ quay, vg/ph

950

800

- Vận tốc đầu răng, m/s

20

21

7. Nắp trống:

Nắp có gân dẫn

- Số gân dẫn lúa

3


4

- Chiều cao gân dẫn, mm

30

40

- Bề rộng cửa cung cấp, mm

300

400

15


Đồ án tốt nghiệp

- Bề rộng cửa ra rơm, mm

150

8. Máng trống:

200
Máng thanh

-Góc bao, độ


180

180

- Khe hở trống máng, mm

25

30

- Đường kính, mm

350

350

- Tốc độ quay, vg/ph

2000

2000

9. Quạt làm sạch: ly tâm thổi dọc trục

Lỗ Φ12, lắc dọc

10. Sàng phân loại:
- Tần số giao động, lần/ phút

260


280

- Biên độ giao động, mm

30

40

11. Kích thước chung (DxRxC), m

1,38x0,94x1,40 (ĐLH-0,8)
2,05x1,10x1,50 (ĐLH-1,5)

12. Khối lượng máy (không động cơ ), kg 180

320

Máy đập lúa liên hoàn kiểu VN:
Đặc tính kỹ thuật
Mã hiệu

VN-1200

1. Năng suất, T/h

VN-2000

0,5


2,0

- Tỷ lệ sót, %

0,5

0,5

- Tỷ lệ thóc theo rơm, %

0,3

0,1

- Tỷ lệ hư hỏng hạt, %

0,1

0,5

85÷95

90

1680

3150

2. Chất lượng đập


- Độ sạch thóc, %
3. Chi phí nhiên liệu, g/h
4. Nhân công phục vụ, người
5. Công suất động cơ, HP

3

3

6-8

15

6. Trống đập:

răng bản

- Đường kính đỉnh răng, mm
16

250

600


Đồ án tốt nghiệp

- Chiều dài trống, m

1,17


2,0

- Đường kính chân răng, mm

150

300

- Số lượng răng

14

18

- Tốc độ trống, vg/ph

1200

700

7. Máng trống:

Máng trơn

-Góc bao, độ

270

270


- Khe hở trống máng, mm

15-20

18

8. Quạt làm sạch:

Thổi dọc trục

- Đường kính, mm
- Tốc độ quay, vg/ph

300

450

2200

2000

Lỗ Φ12, lắc dọc

9. Sàng phân loại:
- Số lượng sàng, chiếc

2

2


- Tần số giao động, lần/ phút

450

450

- Biên độ giao động, mm

38

32

10. Kích thước chung (DxRxC), m
1,95x0,92x1,40 (VN-1200)
2,90x1,10x1,60 (VN-2000)
12. Khối lượng máy (không động cơ ), kg 250

500

Máy đập lúa liên hoàn kiểu ĐLLH:
Đặc tính kỹ thuật
Mã hiệu

ĐLLH-1400

ĐLLH-

1600
1. Năng suất, T/h


1,2-1,4

1,6-1,8

0,04

0,04

- Tỷ lệ thóc theo rơm, %

0,3

0,3

- Tỷ lệ hư hỏng hạt, %

0,1

0,1

2. Chất lượng đập
- Tỷ lệ sót, %

17


Đồ án tốt nghiệp

- Độ sạch thóc, %

3. Chi phí nhiên liệu, g/h
4. Nhân công phục vụ, người
5. Công suất động cơ, HP

85÷95

85÷95

1680

2520

3

3

6-8

9-12

6. Trống đập:

Răng bản

- Đường kính đỉnh răng, mm

500

550


- Chiều dài trống, m

1,40

1,60

- Đường kính chân răng, mm

350

350

- Số lượng răng

18

18

20-25

20-25

- Vận tốc đầu răng, m/s
7. Máng trống:

Máng thanh

- Góc bao, độ

270


270

- Khe hở trống máng, mm

20-30

20-30

8. Quạt làm sạch:

Thổi dọc trục
Lỗ Φ12, lắc dọc

9. Sàng phân loại:
- Số lượng sàng, chiếc

3

3

- Biên độ giao động, mm

38

38

10. Kích thước chung (DxRxC), m
2,2x1,7x1,6 (ĐLLH-1400)
2,6x1,9x1,8 (ĐLLH-1600)

11. Khối lượng máy (không động cơ ), kg

18

450

700


Đồ án tốt nghiệp

Máy đập lúa Nam Hồng kiểu ĐL
Đặc tính kỹ thuật
Mã hiệu

ĐL-

ĐL-1600 ĐL-2000

1. Năng suất, T/h
2. Công suất động cơ, HP
3. Chiều dài máy, m
4. Chiều rộng máy, m
5. Chiều cao máy, m
6. Khối lượng máy, kg
7. Tỷ lệ sót hạt, %
8. Giá tham khảo, 1000 đ

1400
0,8

8
2,3
0,85
1,60
290
< 0,3
3.200

1,5
10
2,5
0,95
1,68
315
< 0,2
3.600

2,0
15
3,0
1,10
1,80
380
5.100

Máy đập lúa liên hoàn kiểu tự hành
Đặc tính kỹ thuật
1. Năng suất, T/h

2,5


2. Chất lượng đập
- Tỷ lệ sót, %

0,5

- Tỷ lệ thóc theo rơm, %

0,1

- Tỷ lệ hư hỏng hạt, %

0,5

- Độ sạch thóc, %

90

3. Chi phí nhiên liệu, g/h

3960

4. Nhân công phục vụ, người

3

5. Công suất động cơ, HP

18


6. Trống đập:

răng bản

- Đường kính đỉnh răng, mm

600

- Chiều dài trống, m

2,2

- Đường kính chân răng, mm

300

- Số lượng răng

18
19


Đồ án tốt nghiệp

- Tốc độ trống, vg/ph

650

7. Máng trống:


Máng trơn

-Góc bao, độ

270

- Khe hở trống máng, mm

18

8. Quạt làm sạch:

Thổi dọc trục

- Đường kính, mm

450

- Tốc độ quay, vg/ph

1900
Lỗ Φ12, lắc dọc

9. Sàng phân loại:
- Số lượng sàng, chiếc

2

- Tần số giao động, lần/ phút


450

- Biên độ giao động, mm

32

10. Kích thước chung (DxRxC), m
11. Khối lượng máy (không động cơ ), kg

2,9x1,1x1,6
500

Chương III

KHẢO SÁT LỰC ĐỘNG HỌC TRỤC ĐẬP MÁY ĐẬP
LÚA LIÊN HOÀN VN 2000
20


Đồ án tốt nghiệp

3.1.Cấu tạo và ngun lý hoạt động của máy đập lúa liên hồn VN
2000.
a.Cấu tạo.

b.Sơ đồ động lực học.
1 - Động cơ.
2 - Bánh đai dẫn.
3 - Bánh đai bò dẫn.
4 - Lô đập.

5 - Răng đập.

Hình 3.1: Sơ đồ động học của máy đập lúa liên hồn
c.Ngun lý hoạt động.
Khi động cơ quay làm cho bánh đai 2 quay, nhờ bộ truyền đai bánh đai
2 truyền chuyển động quay tới bánh đai 3 gắn trên trục đập, làm cho trục
đập quay. Trên lơ đập có gắn các răng đập, khi trục đập quay các răng này
21


Đồ án tốt nghiệp

có tác dụng vừa tách hạt lúa ra khỏi bông vừa có tác dụng đẩy lúa về phía
cuối trục đập. Khi đến cuối trục đập lúa lúc này đã được tách hết hạt chỉ
còn lại rơm và được đẩy ra ngoài nhờ các cánh quạt được bố trí ở cuối trục
đập.
3.2.Khảo sát động lực học trục đập.
a.Thiết lập biểu thức tính lực và mômen tại các răng đập.
Xét bộ truyền đai như hình vẽ:
F1

F1

n1
T1

F2

F2


Ta thấy:
Để tạo lực ma sát giữa đai và bánh đai, cần phải căng đai với lực căng
ban đầu F0 .
Khi bộ truyền làm việc, bánh dẫn chịu tác dụng của mômen xoắn T1 , trong
nhánh dẫn lực sẽ tăng lên là F1 và trong nhánh bị dẫn lực sẽ giảm xuống
còn F2 .
Ta có hệ thức (theo tài liệu [4]):
T1 =

d1
( F1 − F2 )
2

(3.1)

Gọi Ft là lực vòng trong truyền động đai (theo tài liệu [4]), ta có:
2.103.T1 1000.P
Ft = F1 − F2 =
=
d1
V1

(3.2)

22


Đồ án tốt nghiệp

Trong đó:

Ft : lực vòng trên bánh đai, hay lực có ích, N.
d1 : đường kính bánh dẫn, mm.
T1 : mômen xoắn trên trục dẫn, N.m.
P : công suất của máy, kW.
V1 : vận tốc vòng của bánh dẫn, m/s.
V1 =

π .d1 .n1
60.1000

(3.3)

Với:
n1 : số vòng quay của bánh dẫn trong 1 phút,v/ph.

Từ (3.2) và (3.3) ta có công thức tính lực vòng theo các thông số của bánh
dẫn là:
Ft = 6.107.

P
π .d1.n1

(3.4)

Vì trong truyền động đai có xảy ra hiện tượng trượt giữa dây đai và bánh
đai, cho nên vận tốc vòng V2 của bánh bị dẫn chậm hơn vận tốc vòng V1 của
bánh dẫn.
Ta có hệ thức (theo tài liệu [4]):
V2 = V1. ( 1 − ξ )


(3.5)

Trong đó:

23


Đồ án tốt nghiệp

V1 : vận tốc vòng của bánh dẫn, m/s.
V2 : vận tốc vòng của bánh bị dẫn, m/s.

ξ : hệ số trượt của đai.

Vận tốc vòng V2 của bánh bị dẫn được tính theo công thức:
V2 =

π .d 2 .n2
60.1000

(3.6)

Trong đó:
d 2 : đường kính của bánh bị dẫn, mm.
n2 : số vòng quay trong 1 phút của bánh bị dẫn, v/ph.

Từ các công thức (3.2),(3.5) và (3.6) ta có công thức tính lực vòng trong
truyền động đai theo các thông số của bánh bị dẫn là:
Ft = 6.107.


P. ( 1 − ξ )

(3.7)

π .d 2 .n2

Ta thấy, lực vòng Ft chính là ngoại lực tác dụng lên bánh đai, lực này có
phương tiếp tuyến với vành của bánh đai.
Nếu gọi d r và Fr lần lượt là đường kính và tổng lực tại một điểm trên
răng đập, thì ta sẽ có hệ thức sau:
Fr .d r = Ft .d 2

Từ biểu thức trên ta suy ra công thức tính tổng lực tại một điểm trên các
răng đập là:
Fr =

P. ( 1 − ξ )
Ft
.d 2 = 6.107.
dr
π .d r .n2

(3.8)

Từ biểu thức tính lực (3.8) ta có biểu thức tính tổng mômen tại một điểm
trên các răng đập là:
M r = Fr .

P. ( 1 − ξ )
dr

= 3.104.
2.1000
π .n2

24

(3.9)


Đồ án tốt nghiệp

Biểu thức (3.9) chính là biểu thức tính tổng mômen tại một điểm trên các
răng đập.
b.Thiết lập phương trình chuyển động của trục đập.
Do khi máy làm việc có lúa đưa vào, tạo ra một lực cản F c và mômen
cản Mc đối với trục đập và vì vậy ở đây coi chuyển động của trục đập là
chuyển động quay biến đổi.
Như vậy, nếu bỏ qua ma sát tại các ổ bi trên trục đập thì phương trình
chuyển động của trục đập được mô tả như sau:
J .ϕ&& = M t − M c

(3.10)

Trong đó:
M t : Mômen của ngoại lực tác dụng do lực vòng Ft tạo ra.
M c : Mômen cản của lúa lên trục đập.
J : Mômen quán tính của trục đập.

Mômen quán tính J của trục đập được tính theo công thức:
J = J1 + J 2 + J 3 + J 4


(3.11)

Trong đó:
J1: Mômen quán tính của bánh đai.
J2: Mômen quán tính của lô đập.
J3: Mômen quán tính của răng đập loại A ( loại răng bản nhỏ).
J4: Mômen quán tính của răng đập loại B ( loại răng bản to).
Khi tính mômen quán tính J1 của bánh đai ta tính như đối với bánh đà:
1
J1 = .m1.r12
2

(3.12)

Trong đó:
m1: Khối lượng của bánh đai.
r1: Bán kính của bánh đai.

25


×