Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH xây dựng và vật liệu mới hoàng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.55 KB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần làm
tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ
thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong sản xuất
kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ
yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp phục vụ xây dựng cơ bản là phải
tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, công trình, đảm bảo tiến độ
cung cấp hàng hóa, hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mắt là phải hạch toán đầy đủ,
chính xác trong quá trình kinh doanh. Kế toán với chức năng là công cụ quản
lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Vì vậy, trong giai đoạn đầu thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây
dựng và Vật liệu mới Hoàng Thành, em đã tìm hiểu về quá trình kinh doanh
và tổ chức kế toán của Công ty để nắm bắt được quy mô hoạt động của Công
ty cũng như nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc
thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Xây dựng
và Vật liệu mới Hoàng Thành nên em rất mong nhân được sự góp ý của các
thầy cô giáo, anh chị Phòng Kế toán của Công ty để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn nữa, đồng thời có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục
vụ cho công tác sau này.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và Vật
liệu mới Hoàng Thành.


Phần II: Tổ chức công tác kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại


Công ty TNHH Xây dựng và Vật liệu mới Hoàng Thành.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Tên công ty, tên giao dịch, địa chỉ và số điện thoại liên hệ.
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Vật liệu mới Hoàng Thành.
Tên tiếng Anh: Hoang Thanh Construction & New Materials Company
Limited.
Tên viết tắt: Hoang thanh Co.Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm 12, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, thành
phố Hà Nội.
Địa chỉ cửa hàng: số 93 Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04.66707733
Fax: 04.66707733
Email:
1.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Xây dựng và Vật liệu mới Hoàng Thành hoạt động
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104912120, đăng ký lần đầu ngày 01
tháng 10 năm 2010 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU MỚI HOÀNG THÀNH.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của công ty:
+ Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh xã
hội về việc ký kết hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động địa



phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước.
+ Thực hiện theo đúng các chế độ báo cáo thống kê định kỳ của Nhà
nước.
-

Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công
ty đáp ứng nhu cầu của thị trường với tiêu chí năm sau cao hơn năm trước, cả
về tăng trưởng vốn, chất lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận, danh tiếng…
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước như thực hiện chế độ
hạch toán thống kê thống nhất, nộp đầy đủ các khoản thuế, như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
+ Làm tốt chính sách nhân sự, tiền lương; thực hiện tốt công tác lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng
cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm dịch vụ,
giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các đối tác kinh doanh theo
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tạo uy tín với khách hàng.
+ Bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ môi trường, trật tự an toàn xã hội.

-

Lĩnh vực hoạt động: Ngay từ khi mới thành lập, các ngành nghề của công ty
chuyên về vật liệu xây dựng, rất đa dạng bao gồm:
+ Dịch vụ nghiên cứu, sản xuất và mua bán phụ gia bê tông, hóa phẩm
xây dựng, vật liệu xây dựng (trừ hóa chất Nhà nước cấm);

+ Sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm bê tông, sản phẩm từ xi măng
và thạch cao;
+ Sản xuất và kinh doanh bê tông nhẹ, vật liệu hoàn thiện;
+ Kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng.


1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt
dộng xản xuất kinh doanh, đấu thầu các công trình xây dựng, Công ty khai
thác một cách có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, tài nguyên của đất nước để giữ
vững và nâng cao uy tín, vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây
dựng, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất của công ty Hoàng Thành chủ yếu là khoán gọn công
trình, các hạng mục công trình. Công ty đã nhận thầu các công trình về dân
dụng, thủy lợi, giao thông và tiếp cận các công nghệ hiện đại để phục vụ xây
dựng. Hiện nay, công ty đang không ngừng lớn mạnh.
Một số sản phẩm chính của công ty:
+ Gạch bê tông nhẹ các loại
+ Sản phẩm vữa xây, trát cho gạch nhẹ
+ Hóa chất tẩy gỉ và biến đổi gỉ cho thép xây dựng
+ Vữa tự chảy không co ngót
+Phụ gia trợ bơm
+Phụ gia và hóa phẩm cho bê tông xi măng (bê tông đầm lăn, phụ gia
giảm nước…)
+ Sỏi nhẹ Keramzite chế tạo bê tông nhẹ cường độ cao
+ Phụ gia tăng cứng mặt sàn bê tông
+ Bê tông chịu lửa
+ Vữa chống cháy
+ là đại lý phân phối của các hãng phụ gia xây dựng

Công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng cá nhân và tổ
chức phục vụ cho công tác xây dựng cả ở trong nước và trên thị trường quốc
tế. Một số khách hàng tiêu biểu của công ty gồm:


+ Công ty Silkroad Hà Nội
+Công ty Hóa chất BASF Việt Nam
+ Công ty TNHH Hilti Việt Nam
+Công ty TNHH Sika Việt Nam
+ Hãng sản xuất hóa chất neo thép Ramset – Đức
+ Công ty sơn Epoxy KCC Hàn Quốc
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ
chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty:
Hội đồng
thành viên

Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tư vấn &
kỹ thuật


Phòng hành
chính –
nhân sự

Phòng tài
chính- kế
toán

Đội thi
công

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
- Hội đồng thành viên: Là những người quản lý cao nhất của công ty,
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty; giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý
khác của Công ty.


- Giám đốc: Là người đại diện Pháp luật của Công ty, có trách nhiệm
cao nhất về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tài chính, cơ cấu
tổ chức của Công ty theo luật Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, chiến lược và thống kê sản
xuất kinh doanh; lập dự toán, điều độ sản xuất kinh doanh. Thực hiện các
công việc nhập xuất hàng hóa cho thi công công trình. Thực hiện và quản lý
các hợp đồng kinh tế và các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Phòng tư vấn và kỹ thuật: Tư vấn xây dựng và tư vấn giám sát các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Thẩm tra hồ sơ thiết kế công
trình dân dụng và công nghiệp. Lập phương án tổ chức thi công, phối hợp với

phòng kinh doanh kiểm tra thiết bị và vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ
chức kiểm tra, giám sát, chỉ huy tiến độ, kỹ thuật thi công; được quyền đình
chỉ thi công nếu chất lượng công trình không đạt yêu cầu.
- Phòng hành chính – nhân sự: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự.
Tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu nhân sự của các phòng
ban, tổ, đội thi công của Công ty.
- Đội thi công: Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như
hạng mục công trình thuộc dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm
thu khối lượng công việc đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự
chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH xây dựng và vật liệu mới hoàng thành trong giai
đoạn từ 2012-2014 ta dựa vào kết quả bảng sau:


Bảng 1.2: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012-2014:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài
chính
Chi phí quản lý
kinh doanh
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế

2012
3.096.770.253
1.473.658.937
1.623.111.316
4.074.510.493

3.894.277.854
180.232.639
426.005

2013
5.432.242.083
3.797.110.240
1.635.131.843
6.471.873.875
6.108.059.234
363.814.641
291.200

2014
10.240.271.668
8.563.169.652
1.667.102.016
16.053.945.694
15.247.254.314
806.691.380
343.576

2015
6.413.437.379
4.553.161.025
1.860.276.354
11.983.469.975
11.325.461.260
658.008.715
2.619.514


164.007.750

348.595.484

754.572.239

425.789.335

16.650.894
16.650.894

15.510.357
15.510.357

52.462.717
52.462.717

234.838.894
234.838.894

2.913.907

3.489.830

10.492.543

51.664.557

13.736.987


12.020.527

41.970.174

183.174.337

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012, 2013, 2014, 2015).

Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty là khá khả quan. Kết quả
kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm.
Lợi nhuận sau thuế và doanh thu của công ty tăng từ năm 2012 đến
2015, đặc biệt năm 2015 so với năm 2014, mặc dù doanh thu giảm
4.070.475.719 tương ứng với tốc độ giảm 25,35% nhưng lợi nhuận sau thuế
tăng thêm 141.204.163 tương ứng với tốc độ tăng rất cao 336 % . Nguyên
nhân là do công ty đã chú trọng hơn trong công tác quản lý nhân sự và chi phí,
làm giảm tổng chi phí quản lý kinh doanh của đơn vị, do đó lợi nhuận kế toán
tăng.


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng
đầu với công tác kế toán. Chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp và
năng lực, kinh nghiệm và sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán
mà Công ty đang lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ
công việc xử lý thông tin trong toàn Công ty được thực hiện tại phòng Kế
toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng
kế toán xử lý.

2.1.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức lao động trong phòng kế toán:
Kế toán trưởng

Thủ quỹ kiêm
kế toán công
nợ, kế toán
ngân hàng

Kế toán thanh toán,
hàng hóa, vật tư, giá
thành, lương

Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán tài sản cố
định

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giám sát chỉ đạo về vấn đề tài
chính, tổng hợp các báo cáo của kế toán viên và đưa lên báo cáo tài chính
phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán công nợ và ngân hàng: có nhiệm vụ:
+ quản lý quỹ tiền mặt, vào sổ kế toán hàng ngày.


+Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, theo dõi từng khoản nợ phải trả, nợ
phải thu nhằm đôn đốc việc thanh toán kịp thời, chi tiết cho từng đối tượng
nợ.

- Kế toán thanh toán, vật tư, hàng hóa, giá thành, lương: có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình tăng giảm của vật tư, hàng hóa, căn cứ vào chứng
từ nhập kho, xuất kho để vào sổ sách kế toán.
+ Tính và thanh toán các khoản tiền lương cho công nhân viên, kiểm
tra và phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
+ tính giá thành thành phẩm và vật liệu theo đúng quy trình đã quy
định.
+ Theo dõi và phản ánh tình hình tồn kho, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
viết đơn bán hàng, kiểm kê hàng hóa thanh toán với người mua, lập báo cáo
tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ:
+ Theo dõi biến động của tài sản cố định trong kỳ, lập kế hoạch trích
khấu hao tài sản, đồng thời theo dõi sự biến động chi phí trong toàn công ty.
Trong kỳ có những khoản chi phí phát sinh sẽ được tập hợp để có kết quả
kinh doanh chính xác và itmf cách giải quyết, điều chỉnh cho cân đối với
doanh thu.
+ Kiểm tra các sổ kế toán chi tiết, cuối kỳ thu thập số liệu tổng hợp của
kế toán các phần hành để lập báo cáo kế toán, báo cáo thuế.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Công ty đã và đang áp dụng 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành.


-

Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam (VND). Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh không phải là VNĐ đều được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ

giá tại thời điểm phát sinh.

-

Niên độ kế toán: Được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương
lịch.

-

Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm.

-

Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tình thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty thực hiện phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Đây là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất – Tồn kho
hàng tồn kho theo từng loại vào các tài khoản phản ánh hàng tồn kho trên sổ
kế toán. Trị giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập
trước – xuất trước. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được
đánh giá theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì sẽ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

-

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng khấu hao TSCĐ

theo phương pháp đường thẳng.

-

Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Sử dụng tỉ giá hạch toán thực tế tại thời
điểm phát sinh.

-

Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng: Hình thức nhật ký chung, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả
ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo Chế độ kế toán của Bộ
Tài Chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.


Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải
đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không
viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định cho mỗi loại chứng
từ. Đối với chứng từ nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Trường hợp đặc biệt phải lập thành nhiều liên nhưng không thể viết một lần
cho tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống
nhất về nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Mọi chứng từ kế
toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ.

Ngoài ra, tùy theo nội dung phần hành kế toán, các chứng từ công ty sử
dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng
từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ đội thi
công, các phòng ban lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế
toán. Quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ cho đến khâu
cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty.
Trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống, khẳng định sự
liên kết giữa các phòng ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn
giản, gọn nhẹ nhưng hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong kế toán. Việc lập
và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban
đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.


Bảng 2.2: Hệ thống chứng từ sử dụng trong một số phần hành kế toán
chủ yếu:
STT
1

Phần hành kế toán
Chứng từ sử dụng
Lao động tiền lương1. Bảng chấm công
2. Bảng thanh toán tiền lương
3. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và các chứng từ
có liên quan khác.
2
Tiền
1. Phiếu thu
2. Phiếu chi

3. Giấy đề nghị tạm ứng
4. Giấy thanh toán tạm ứng
5. Bảng kiểm kê quỹ
6. Biên lai thu tiền và các chứng từ liên quan khác
3
Tài sản cố định
1. Biên bản giao nhận TSCĐ
2. Biên bản thanh lý TSCĐ
3. Biên bản kiểm kê TSCĐ
4. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
4
Hàng tồn kho
1. Phiếu nhập kho
2. Phiếu xuất kho
3. Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa
4. Biên bản kiểm kê hàng hóa
5
Bán hàng
1. Hợp đồng kinh tế
2. Đơn đặt hàng của khách hàng
3. Hóa đơn bán hàng
4. Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến thanh
toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Thông
tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử
dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty chưa sử dụng vì công ty chưa
phát sinh các nghiệp vụ này.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán

của doanh nghiệp:
-

TK 111; TK 112; TK 131 (chi tiết từng khách hàng);


-

TK 242; TK152; TK153; TK154; TK 155, TK 156; TK 211 (chi tiết); TK
214; TK 241;

-

TK 331 (chi tiết từng đơn vị cung cấp); TK 333 (chi tiết); TK 338; TK 341;
TK 335; TK 336;

-

TK 411, TK421;

-

TK 511 (chi tiết), 521 (chi tiết)

-

TK 621; TK 622; TK 623; TK627; TK641; TK 642;

-


TK 711;

-

TK 811; 821;

-

TK 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán
thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài
chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung trên cơ sở
sử dụng phần mềm kế toán Misa.
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung:
Chứng từ
kế toán

Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Phần mềm kế
toán

Bảng tổng

hợp chứng
từ kế toán


Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị

Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra.
Theo sơ đồ trên, hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán
như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,… hoặc các bảng tổng
hợp chứng từ kế toán để xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Sau đó, theo quy trình đã được lập trình sẵn trên phần mềm, các thông
tin sẽ được nhập tự động vào các sổ kế toán như sổ Nhật ký chung, sổ cái các
tài khoản và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán muốn cộng sổ hoặc
muốn biết số dư trên các tài khoản hoặc lập báo cáo tài chính, chỉ cần kết xuất
là kế toán có được các dữ liệu cần thiết.
Sự đối chiếu giữa các sổ tổng hợp và chi tiết được thực hiện một cách
tự động, do đó đảm bảo được sự chính xác rất cao.
Cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra và đóng thành quyển, sau đó đem lưu trữ theo đúng quy định.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp



Việt Nam ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Kỳ lập Báo cáo: Báo cáo năm. Các Báo cáo được lập chậm nhất vào
ngày 20 của tháng sau.
Nơi gửi Báo cáo: Cơ quan Thuế, Cơ quan Thống kê, Phòng đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán, bao gồm các báo cáo:
-

Bảng cân đối kế toán: Được lập theo mẫu số B01- DNN có thể lập theo thánh,
theo quý tùy thuộc vào yêu cầu của quản lý. Trong công ty TNHH xây dựng
và vật liệu mới Hoàng Thành thì Bảng cân đối kế toán được lập theo tháng.
Sau đó, Bảng cân đối kế toán sẽ được chuyển tới các bộ phận, đối tượng khác
nhau như các nhà cung cấp, các khách hàng để nắm bắt thông tin về tình hình
tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản vào thời
điểm cuối tháng, cuối năm.

-

Báo cáo kết quả kinh doanh: Được lập theo mẫu số B02-DNN và do Kế toán
trưởng lập. Sau đó, báo cáo được chuyển tới Ban Giám Đốc, các nhà đầu tư,
nhà cung cấp và cần thiết cho cơ quan nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của Công ty tại thời điểm cuối tháng hoặc cuối năm.

-

Bảng lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN): được lập theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Tiền bao gồm tiền tại quỹ,

tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn khác,…Báo cáo này do
Kế toán trưởng lập nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong báo cáo của doanh
nghiệp.
Định kỳ một tháng lập một lần và được gửi tới Ban Giám Đốc.


-

Thuyết minh báo cáo tài chính: Được lập theo mẫu số 09-DNN nhằm thuyết
minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chưa
được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp
những thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của
Công ty trong năm báo cáo được chính xác.
Báo cáo này được lập một tháng một lần do Kế toán trưởng của công ty
lập và dựa trên cơ sở:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Bên cạnh các loại Báo cáo trên, Công ty còn có thêm báo cáo nội bộ
như:
+ Báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh từng mặt hàng
+ Báo cáo công nợ.
+ Báo cáo tình hình thanh toán.
Ví dụ: Các chỉ tiêu trong báo cáo kinh doanh theo mặt hàng được trình
bày như sau:

Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh loại hàng :A

Mặt
Doanh
Giá LN gộp CPBH CPQL CP khác
LN
hàng
thu
vốn
thuần
1
2

Các sản phẩm của Công ty được chia theo các loại hàng khác nhau. Mỗi
loại hàng gồm nhiều mặt hàng.


2.3. TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY.
2.3.1. Tổ chức kế toán vật liệu, thành phẩm, hàng hóa.
2.3.1.1. Đặc điểm vật liệu, thành phẩm, hàng hóa tại công ty.
Nguyên vật liệu của công ty khá đa dạng, chủ yếu phục vụ cho sản xuất
các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm bê tông hoặc sản phẩm từ xi măng như
gạch bê tông, sản phẩm vữa xây, hóa chất tẩy gỉ…Các nguyên liệu này chủ
yếu được công ty mua về từ các nhà cung cấp trong nước. Do công ty có đội
ngũ cán bộ cung ứng giàu kinh nghiệm, hiểu biết về các loại vật liệu và các
nhà cung ứng đều là các đối tác có uy tín, nên nguyên vật liệu của công ty có
chất lượng rất tốt. Đây là lí do hết sức quan trọng đóng góp vào việc xây dựng
và củng cố thương hiệu sản phẩm của công ty.
Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán, phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa đặc trưng nhất của Công
ty là các dòng Sika.

Công cụ dụng cụ tại công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị dùng cho
văn phòng, nhà kho nhưng chưa đủ điều kiện là TSCĐ như: Kệ, tủ, bàn ghế,
máy tính, máy in…Các CCDC này được theo dõi tương tự như TSCĐ, tức là,
khi CCDC được đưa vào sử dụng, kế toán sẽ xác định thời gian trích khấu
hao, nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động tính khấu hao cho
từng tháng. Tuy nhiên, mức khấu hao này không được cho vào TK 214 mà
ghi giảm TK 153. Đây thực tế là một cách phân bổ dần CCDC vào chi phí mà
không sử dụng thông qua TK 242.
Thành phẩm của công ty là các sản phẩm hoàn thành sau quá trình gia
công được nhập kho của đơn vị bao gồm có các loại gạch bê tông nhẹ, phụ gia
trợ bơm, bê tông chịu lửa, phụ gia và hóa phẩm cho bê tông xi măng.


2.3.1.2. Tổ chức hạch toán.
a. Quy trình nhập – xuất vật liệu, thành phẩm, hàng hóa.
Để kiểm soát chặt chẽ quy trình nhập – xuất NVL, CCDC, thành phẩm,
hàng hóa, kế toán công ty đã xây dựng quy trình nhập hàng, xuất hàng như
sau:


Bảng 2.5: Quy trình nhập hàng:
Tiến trình
Tiếp nhận thông tin nhập hàng

Chuẩn bị nhập hàng
Nhập hàng

Lưu hồ sơ

Công việc

Nhập mua hàng từ đơn vị cung cấp:
báo cho thủ kho về mã hàng, số lượng
và thời gian nhập đơn hàng được xác
nhận trước ít nhất 3h làm việc
Sau khi nhận được thông tin nhập
hàng, thủ kho chuẩn bị nhân lực, vật lực
để tiến hành nhập hàng
Khi hàng chuyển đến, thủ kho kiểm
tra phiếu xuất cảu đơn vị cung cấp, nếu
thấy sai lệch so với đơn hàng thì thông
báo cho phòng kinh doanh và từ chối
nhận những mã hàng không đúng với
đơn đặt hàng và nhập những mã hàng
đúng với đơn đặt hàng. Nếu số lượng
thực tế sai lệch so với phiếu xuất kho thì
thủ kho tiến hành lập biên bản và có xác
nhận của người giao hoặc ít nhất 3
người chứng kiến.
Phiếu nhập kho được lập thành 3
bản: 1 chuyển cho đơn vị cung cấp, 1
chuyển cho kế toán hàng hóa, 1 lưu tại
kho.
Thủ kho có trách nhiệm báo cho
trưởng phòng kinh doanh tiếp thị các mã
hàng nhập
Sắp xếp lưu lại những hồ sơ liên
quan như: đơn hàng, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho theo quy định.



Bảng 2.6: Quy trình xuất hàng:
Tiến trình
Nhận yêu cầu xuất hàng
Chuẩn bị xuất hàng

Xuất hàng

Lưu hồ sơ

Công việc
Thủ kho tiếp nhận phiếu yêu cầu xuất
hàng của trưởng phòng kinh doanh
Chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu và nếu
hàng không đủ hoặc không có theo yêu
cầu xuất hàng thì thủ kho phải báo lại
cho người đề nghị xuất hàng về hàng
hóa và thời gian xuất hàng trong vòng
hai giờ kể từ khi nhận được yêu cầu xuất
Thủ kho tiến hành xuất hàng theo yêu
cầu.
Phiếu xuất kho được lập thành ba bản:
một chuyển đến đơn vị nhận hàng, một
chuyển cho kế toán hàng hóa, một lưu
tại kho.
Nhân viên vận chuyển có trách nhiệm
vận chuyển hàng hóa và giao nhận số
lượng với bên nhận.
Nếu số lượng thực tế sai lệch với phiếu
xuất thì bên nhận tiến hành lập biên bản
có xác nhận của nhân viên giao hàng.

Trường hợp hàng gửi cho các đơn vị
không đúng chủng loại, số lượng theo
phiếu xuất kho thì đơn vị phải báo lại
với thủ kho trong vòng hai ngày để hai
bên cùng xác nhận và lập biên bản. Thủ
kho có trách nhiệm giải quyết khiếu nại
trong vòng hai ngày.
Sắp xếp lưu lại những hồ sơ liên quan
như: đơn hàng, phiếu xuất kho theo quy
định.

b. tính giá vật liệu, thành phẩm, hàng hóa.
-

Tại thời điểm nhập kho: Giá nguyên vật liệu, CCDC tại công ty được tính dựa
vào giá mua chưa thuế trên hóa đơn GTGT hoặc giá mua ghi trên háo đơn bán
hàng thông thường hoặc các hóa đơn bán lẻ của nhà cung capa nhỏ. Chi phí


thu mua bao gồm các chi phí vận chuyển và khoản hỗ trợ nhân viên mua
hàng.
Theo đó, giá thực tế NVL, CCDC nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá mua trên hóa đơn( chưa thuế
GTGT) + Chi phí thu mua – CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
Giá thành phẩm nhập kho được xác định:
Giá thực tế TP nhập kho = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
-

Tại thời điểm xuất kho: đơn giá hàng xuất kho được xác định theo phương
pháp nhập trước – xuất trước.

c. Chứng từ kế toán sử dụng:
Để theo dõi sự biến động của vật liệu, thành phẩm, hàng hóa công ty sử
dụng các chứng từ:

-

Phiếu nhập kho

-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu điều chuyển hàng: được sử dụng khi công ty xuất NVL, chuyển tới cho
đơn vị thi công, hoặc khi xuất thành phẩm chuyển đến kho.

-

Đề nghị nhập hàng

-

Đề nghị xuất hàng

-

Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
d. Tài khoản sử dụng


-

Tk 152: Nguyên vật liệu: dùng để theo dõi sự biến động của các nguyên vật
liệu sử dụng trong đơn vị.

-

TK 153: CCDC

-

TK 155: Thành phẩm
e. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu, hàng hóa, thành phẩm.
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song.
Do có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên kế toán chỉ cần cập nhật số
liệu trên phiếu xuất kho, phiếu nhập kho khi có chứng từ phát sinh. Phần mềm


sẽ tự động nhập vào thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, thành phẩm và cuối
tháng tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiếp Nhập – Xuất – Tồn.
Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi
tiết vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa đối với từng danh điểm vật tư và
từng mặt hàng.
f. Tổ chức hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán như phiếu nhập
kho, phiêu xuất kho, hóa đơn GTGT,… xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Sau đó, theo quy trình đã được lập trình sẵn trên phần mềm, các thông
tin sẽ tự động được nhập vào Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 152, 153,

155 và vào thẻ kho.
Cuối kỳ kế toán, NKC và sổ cái tài khoản được in ra và lưu trữ theo
đúng quy định.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành những loại sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
cố định khác.
Về mặt kế toán, tài sản cố định được quản lý theo nguyên giá và giá trị
hao mòn. Việc trích khấu hao được thực hiện theo quyết định 206/2003/QĐBTC ban hành ngày 12/12/2003 theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác
định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra mà các chứng từ
được lập hay thu thập với quy trình luân chuyển phù hợp.


2.3.2.1. Chứng từ sử dụng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Biên bản này dùng để phản ánh các TSCĐ
tăng do mua sắm.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Biên bản này dùng để phản ánh TSCĐ giảm
do thanh lý, nhượng bán.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
-

TK 211: “TSCĐ hữu hình”. Trong đó TK này được chi tiết thành ba TK cấp 3
để phản ánh các nhóm TSCĐ cụ thể:
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc: Tài khoản này dùng để theo dõi một

số TSCĐ dùng cho nhà kho và cửa hàng như cửa kính, nội thất cửa hàng.
+TK 2112: Máy móc, thiết bị: TK này dùng để theo dõi các TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất.
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý: TK này dùng để theo dõi các
TSCĐ phục vụ chủ yếu cho quản lý như điều hòa, máy tính…

-

Tk 213: “TSCĐ vô hình”

-

Tk 214: “Hao mòn TSCĐ”
2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán.

Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức sổ Nhật ký chung:
Nhật ký chung


Các biên
bản về
TSCĐ

Phần mềm kế
toán

Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ tổng hợp TSCĐ
Sổ cái TK 211, tk
214


Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra.
Khi phát hiện nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán sẽ tiến hành khai báo
vào sổ TSCĐ được thiết kế sẵn trên phần mềm về tên, loại, xuất sứ, nguyên
giá, thời gian trích khấu hao, tỷ lệ trích khấu hao. Theo đó, cứ mỗi cuối tháng,
phần mềm sẽ tự động trích khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Phần mềm cũng tự động cập nhật sổ liệu lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp
TSCĐ, Nhật ký chung, sổ cái TK 211, 214. Các sổ chi tiết được in ra hàng
tháng, sổ tổng hợp TSCĐ được in vào cuối năm.


×