Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sông đà 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.9 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

MỞ ĐẦU
Ngày nay, đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển hòa nhập vào nền
kinh tế thế giới để khẳng định vị thế của mình .Cùng với sự phát triển đó các
doanh nghiệp cũng phần nào hiểu được vai trò của mình để góp phần làm cho
đất nước phát triển một cách giàu đẹp hơn.Bởi vậy, kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp , để đạt được
lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt , giá cả hợp lý,doanh
nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản lí và sử dụng vốn là bộ phận rất
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa,là một trong hai yếu tố quyết định đến
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vốn là chìa khóa điều kiện hàng đầu của mọi
quá trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
muốn tiến hành các hoat động sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng
vốn nhất định .Vì vậy doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn hoạt động của
mình,không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,từ đó doanh nghiệp mới có
thể gia tăng lợi nhuận,doanh thu để tồn tại và phát triển
Như vậy,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu khách quan ,cấp bách
của mỗi doanh nghiệp.Các doanh nghiệp phải xác định và đáp ứng nhu cầu vốn
thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề
không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý
của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của vốn lưu động cũng như việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà 25 cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy PGS.TS Lê Văn Hưng em quyết định chọn đề tài :



1

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

“ Quản lý vốn lưu động trong kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Sông Đà 25” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình
Kết cấu của luận văn được chia làm 3 phần:
Chương 1: Vốn lưu động và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong công ty cổ
phần Sông Đà 25
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong công ty
Do điều kiện thời gian, kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong sự góp ý của các cô chú, anh chị
trong Công ty cũng như của Thầy giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2

SV: LÊ THỊ THU HIỀN


MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

Khoa Tài Chính

3

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Chương 1: Vốn lưu động và tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm,vai trò của vốn lưu động
*Khái niệm :
Trong cơ chế thị trường thì mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ nhằm cung cấp cho xã hội.Doanh nghiệp
có thể thực hiện một,một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình từ đầu tư
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định còn phải có các tài sản lưu động tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ
cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được

cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để
hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài
sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị
củachúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng
được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
* Đặc điểm của vốn lưu động
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

4

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu

động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không
ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
* Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

5


MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
1.1.2. Phân loại kết cấu vốn lưu động
1.1.2.1. Phân loại vốn lưu động
Để quản VLĐ hiệu quả cần phân lại vốn lưu động. Dựa vào các tiêu thức
khác nhau có thể phân chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có các
cách phân loại chủ yếu sau:
a) Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất,vốn
lưu động được chia thành :
* Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,
chỉ làm thay đổi mầu sắc, mùi hương, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản

xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vât tự dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
* Vốn lưu động trong quá trình sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã bỏ ra
cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

6

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành phẩm của các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chí phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn bán thành phẩm: Là những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm
chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn nhất định.
* Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số thành phẩm nhập kho chuẩn
bị tiêu thụ
Vốn bằng tiền:Là tiền mặt tại quỹ,tiềngửi ngân hàng bao gồm cả vàng bạc,đá
quý…

Vốn đầu tư ngắn hạn: bao gồm đầu tư chính khoán ngắn hạn,cho vay ngắn
hạn
Vốn trong thanh toán:Là các khoản phải thu,tạm ứng,phát sinh trong quá trình
mua ,bán vật tư, hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ
b) Căn cứ theo hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
*Vốn vật tư hàng hóa:Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liêu,nhiên vật liệu,sản phẩm dở dang,bán
thành phẩm,thành phẩm.
* Vốn bằng tiền: Là các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân
hàng,các khoản vốn trong thanh toán,các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
c) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành
* Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do
chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn
góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp...

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

7

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính


* Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoảnnợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định
1.1.2.2 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số VLĐ của doanh nghiệp .Mỗi doanh nghiệp có thể tự xác định được kết
cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau.Mỗi kết cấu VLĐ thông
thường bao gồm:


Vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm:tiền mạt
tại quỹ,tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển…Loại tài sản này có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các lại tài sản khác nhau hoặc để trả nợ
Trong quá trình kinh doanh vốn bằng tiền là yếu tốt trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ để mua sắm vật tư hàng hóa,tương ứng với quy
mô kinh doanh của daonh nghiệp,đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.Tuy nhiên,nếu dự trữ tiền quá thực tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn,làm cho hiệu quả
sử dụng vốn bị giảm đi,ngược lại nếu dự trữ quá thấp cũng làm cho doanh
nghiệp gặp khó khăn trong chi tiêu,đầu tư mua sắm hàng hóa,hạn chế mức luân
chuyển hàng hóa


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chủ yếu là cổ phiếu,trái phiếu được mua
bán trên thị trường tài chính theo những mức giá đã định.Việc đầu tư tài chính

ngắn hạn này mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.Đó là tiền lãi của
cổ phiếu,trái phiếu và sự gia tăng giá trị thị trường của cổ phiếu.Trong thời đại
công nghệ thông tin hiện nay thì đầu tư tài chính ngắn hạn hiện nay có tính lỏng
chỉ kém vốn bằng tiền bởi các doanh nghiệp có thể dễ dàng mua bán các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn thông qua các phương tiện truyền thông.Từ tiền sang
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

8

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại đó là sự chuyển dịch rất linh động là lĩnh
vực các nhà đầu tư tài chính thể hiện tiềm năng của mình


Các khoản phải thu

Là một trong nhưng bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn lưu động.Khi doanh
nghiệp bán sản phẩm,hàng hóa của mình thông thường sự vận động giao-nhận
của hàng hóa và tiền không đồng thời,từ đó đã phát sinh mối quan hệ tín dụng
thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu của khách hàng.Quy mô các
khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
và còn phụ thuộc vào loại hình chính sách tín dụng của doanh nghiệp.



Hàng tồn kho

Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì vật tư,sản phẩm dở dang,hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.Quản lý dự trữ là tính toán,duy trì
một lượng nguyên vật liệu,sản phẩm sở dang,thành phẩm hàng hóa với cơ cấu
hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và hiệu quả.Chi phí
về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và bảo quản mà còn là chi phí
cơ hội của vốn.


Tài sản lưu động khác

Bao gồm các khoản: Tạm ứng,chi phí trả trước,chi phí chờ kết chuyển,tài sản
thiếu chờ xử lý,các khoản ký cược,ký quỹ
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp


Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:

- Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp,có thể bổ sing
trong quá trình hoạt động
- Nguồn vốn tự bổ xung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ xung trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp,có nguồn gốc từ lợi
nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư
- Nguồn vốn chiếm dụng : Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của các tổ chức ,cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

9


MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

hệ thanh toán phát sinh như nợ người cung cấp,nợ người mua,nợ công nhân …
nhưng chưa đến hạn thanh toán.


Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:

- Nguồn vốn lưu động liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh,liên kết
- Vốn đi vay : Là vốn vay từ các ngân hàng thương mại,tổ chức tín dụng,vay
thông qua phát hành trái phiếu,thương phiếu,vay của các tổ chức,cá nhân…Đây
là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm
bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đồi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó
có vốn lưu động.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là những đại lượng phản ánh

mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công
nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

10

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

động, qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm.Từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp,
đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn
phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả.Như đã phân tích ở trên,
sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần
thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn
trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá
trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết
định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

11

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng của vốn lưu động


Hệ số sinh lời vốn lưu động

Công thức: Hệ số sinh VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
VLĐ càng có hiệu quả và ngược lại.


Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động

Công thức: Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần phải bao
nhiêu đồng vốn lưu động.Đây là căn cứ để đầu tư vào VLĐ sao cho thích hợp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ sử dụng VLĐ càng cao


Số vòng quay vốn lưu động

Công thức: Số vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong kỳ phân tích hay phản ánh
một đồng VLĐ bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ vận động nhanh.Đây là nhân tố

góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .


Thời gian một vòng quay vốn lưu động

Công thức:
Thời gian một vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà VLĐ quay được một
vòng.Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng nhanh,góp phần nâng
cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp


Mức tiết kiệm vốn lưu động

Công thức: Mức tiết kiệm VLĐ = x ( kỳ thực tế so với kỳ trước
Trong đó : : Kỳ luân chuyển vốn trước

)

: Kỳ luân chuyển vốn trước
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

12

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Tài Chính

Hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát

Công thức:

Hệ số khả năng
=
Thanh toán nợ tổng quát
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nói chung của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này càng cao ( 1) chứng tỏ doanh nghiệp có thể đảm bảo được các
khoản nợ từ tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp (1) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản hiện có không đủ
khả năng trả được các khoản nợ kéo dài sẽ xuất hiện rủi ro tài chính,doanh
nghiệp có thể mất khả năng chi trả


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện thời

Công thức: Hệ số khả năng thanh toán =
Nợ ngắn hạn hiện thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn thành tiền để đảm bảo trả được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Chỉ tiêu này càng cao (1) chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đủ
khả năng để chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn.Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này
quá cao có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản,làm cho hiệu
quả sử dụng vốn không cao.
Chỉ tiêu này càng thấp (1) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản trong doanh nghiệp

không đủ trả được các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp có thể mất khả năng chi
trả các khoản nợ ngắn hạn

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

13

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh

Công thức:
Hệ số khả năng thanh toán =
Nợ ngắn hạn nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền sau
khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Chỉ tiêu này càng cao (0,75) chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có
đủ khả năng để chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn sau khi trừ đi yếu tố
hàng tồn kho.Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến tình trạng bị ứ đọng tài sản
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao
Chỉtiêu này càng thấp (0,75) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn sau khi
trừ đi giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp không đủ khả năng trả được các
khoản nợ ngắn hạn,nếu kéo dài sẽ xuất hiện rủi ro về tài chính.



Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tức thời

Công thức: Hệ số khả năng thanh toán =
Nợ ngắn hạn tức thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền
để trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao (0,5) chứng tỏ tiền trong doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,doanh nghiệp có thể tự chủ về mặt tài chính
trong việc trả nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp (0,5) chứng tỏ lương tiền trong doanh nghiệp quá
thấp,không đủ khả năng các khoản nợ ngắn hạn,và có nguy cơ mất khả năng chi
trả các khoản nợ ngắn hạn.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp


Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý vốn lưu động

- Nguồn vốn chủ sở hữu :là số VLĐ thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp
.Nguồn vốn này có lợi thế lớn vì doanh nghiệp được quyên sử dụng một cách
linh hoạt mà không phải chịu chi phí sử dụng vốn.Vì thế nếu doanh nghiệp tổ
chức khai thắc triệt để nguồn vốn này sẽ tạo ra một lượng vốn cung ứng cho nhu
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

14

MSV: 11D16257N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

cầu sản xuất kinh doanh,lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn
không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài .
- Nợ phải trả: Là số VLĐ được hình thành từ vốn vay từ các Ngân hàng
thương mại,các tổ chức tín dụng,vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,các
khoản nợ của khách hàng chưa thanh toán


Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Các nhân tố khách quan:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế : Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút.Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,doanh thu và lợi nhuận giảm
sút từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng
- Rủi do: Do những bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường
có nhiều thành phần kinh tế cùng cạnh trạnh
.- Ngoài ra chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách, chế
độ,hệ thống pháp luật…cũng tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
Các nhân tố chủ quan
-Xác nhận nhu cầu VLĐ: Do xác định thiếu chính xác nhu cầu VLĐ dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh.Điều này ảnh hưởng
không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn .
- Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tốt cơ bản ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp

- Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư,hàng hóa trong quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,và tiêu
thụ sản phẩm,từ đó dẫn đến lãng phí VLĐ,hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.Để hạn chế những tiêu cực ảnh
hưởng tới doanh nghiệp các nhà quản lý cần phải thường xuyên nghiên cứu
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

15

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

,xem xét kỹlưỡng từng nhân tố để tìm ra nguyên nhânvà từ đó kịp thời đưa ra
những biện pháp hữu hiệu để đạt được hiệu quả mà đồng vốn mang lại cao nhất

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

16

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong

công ty cổ phần Sông Đà 25
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Tên địa chỉ của công ty
Tên Công ty

:

Tên tiếng Anh
Trụ sở chính

Công ty cổ phần Sông Đà 25
: Sông Đà 25 Join stock company

:

100 Trường Thi - P.Trường Thi - Tp Thanh Hóa

Điện thoại

:

037.385 248

Fax

:

037.754 720

Số tài khoản


:

50110000000074 tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Thanh Hóa
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000367 do Sở Kế hoạch đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp, thay đổi lần 1 ngày 29/09/2007.
Phạm vi hoạt động :
Vốn điều lệ

:

Trên địa bàn cả nước và nước CHDCND Lào
43.437.000.000 đồng

Số lượng cổ phần :

1.838.400 cổ phần

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Sông Đà 25 là Công ty xây lắp công nghiệp Thanh Hóa
được thành lập theo quyết định số 1268 TC/UB-TH ngày 8/12/1971 của UBND
tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 09/09/1977 Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Thanh
Hóa Tới năm 1992 công ty được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo
quyết định số 1432 TC/UB-TH ngày 21/11/1992 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Trong thời gian hoạt động từ năm 1992 đến nay có hai đơn vị sát nhập vào
Công ty xây dựng số 2 Thanh Hóa là:
- Công ty xây dựng Thanh Hóa sát nhập vào Công ty xây dựng số 2

Thanh Hóa theo quyết định số 34/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 1999 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Xí nghiệp gạch ngói Quảng Yên sát nhập vào Công ty xây dựng số 2
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

17

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Thanh Hóa theo quyết định số 1544/QĐ-UB ngày 25/06/2001 của chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa.
Đến năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 25 theo Quyết
định số 433/QĐ-BXD ngày 15/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tiếp
nhận Công ty xây dựng số 2 Thanh Hóa làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Sông Đà.
Ngày 13/12/2007 Bộ trưởng Bộ xây dựng có Quyết định số 2284/QĐ-BXD
chuyển công ty Sông Đà 25 thành Công ty cổ phần, đổi tên là Công ty cổ phần
Sông Đà 25.Trong thời gian nộp hồ sơ để chính thức được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu với tên Công ty Cổ phần Sông Đà 25 ngày
09/02/2007, các hoạt động giao dịch của Công ty Cổ phần Sông Đà 25 bắt đầu
kể từ ngày 01/01/2007.
Công ty hiện có 609 người trong đó có 6 người là chức danh bổ
nhiệm, số lao động hợp đồng lao động không xác định thời hạn là 603.
Tính đến nay Công ty đã có bề dày truyền thống hơn 36 năm họat động
trong nước và 23 năm hoạt động trên nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Đến nay Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt cả về quy mô tổ chức,
năng lực, ngành nghề. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm
trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao.
2.1.3. Phạm vi hoạt động của công ty
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ
tầng kỹ thụât.
-Thi công xây lắp đường dây tải điện và trạm biến thế.
-Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
-Đầu tư xây dựng ,quản lý vận hành khai thác kinh doanh điện của các
nhà máy thủy điện vừa và nhỏ.

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

18

MSV: 11D16257N


Đại hội đồng cổ đông

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

2.1.4. Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Sông Đà 25

10 xí nghiệp trực thuộc công ty

Chú ý :


Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng

(Nguồn :Phòng Tổ Chức hành Chính Công ty Cổ phần Sông Đà 25)

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

19

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

Chức năng của các phòng ban

- ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ
đông có quyền biểu quyết ủy quyền.
- HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty, từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ
đông. Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm 05 thành viên.
- BAN KIỂM SOÁT: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm
03 thành viên để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.

Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, điều hành hoạt động
của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ
đông, theo yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông.
- BAN GIÁM ĐỐC: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành
và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- CÁC PHÒNG BAN :
+ Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động
theo dõi, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty để phù
hợp với trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Triển
khai hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về công tác tổ chức lao động đến người lao động.
+ Phòng Tài chính - kế toán: Có chức năng tập hợp các thông tin kinh tế,
quản lý và tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công
ty. Lập kế hoạch tài chính, tổ chức chỉ đạo, thực hiện công tác hạch toán kế
toán, quản lý thu hồi vốn, huy động vốn, tập hợp các khỏan chi phí sản
xuất, xác định kết quả kinhdoanh của Công ty theo niên độ quý, năm. Đồng
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

20

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

thời theodõi các khỏan nộp ngân sách nhà nước như các loại thuế, phí, lệ

phí, phù hợp và đúng theo quy định cũng như pháp luật của nhà nước.
+ Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc
quản lý công tác kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin kinh tế, tham gia công
tác đấu thầu công trình, ký kết các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra ,xây dựng đơn
giá khoán nội bộ,xác định khối lượng hoàn thành công trình,bàn giao công
trình và thanh lý các hợp đồng kinh tế đó khi hết hiêu lực hợp đồng. Đồng thời
chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật ,xây dựng quy trình sản xuất ,tiến độ thi
công công trình,chất lượng công trình .
+ Phòng quản lý vật tư: Triển khai nhiệm vụ đầu tư, xây dựng các dự án
thuộc dự án đầu tư, cùng với Ban giám đốc và các phòng ban chức năng
điều hành thi công trong nội bộ công ty một cách thống nhất với các xí
nghiệp, đội trực thuộc trên cơ sở các hợp đồng xây dựng.
- NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL QUẢNG YÊN : Là đơn vị trực thuộc
công ty, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cung cấp gạch cho các công
trình
- CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP: Có nhiệm vụ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp thi công các công trình xây lắp,
đảm bảo hiệu quả
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm
2012-2014
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1.1 Tình hình sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm 2012-2014
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số tiền

1
A)Tài sản
ngắn hạn

I)Tiền và các
khoản tương
đương tiền
II)Các khoản
phải thu ngắn

2

Tỷ
trọng
(%)
3

1.025.991

Năm 2013

4

Tỷ
trọng
(%)
5

47,65

1.066.774

128.937


5,99

330.108

15,33

Năm 2014

So sánh
2013/2012

So sánh 2014/2013

6

Tỷ
trọng
(%)
7

47,21

1.170.741

50,90

40.783

3,97


103.967

9,75

73.563

3,26

125.703

5,46

-55,374

-42,95

5.214

7,09

456.049

20,18

564.836

24,56

125.941


38,15

Số tiền

Số tiền

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

8=4-2

9=8/2

10=6-4

11=10/4

108.787

SV: LÊ THỊ THU HIỀN


21

MSV: 11D16257N

23,85


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

hạn
III)Các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
III) Hàng tồn
kho
IV)Tài sản
ngắn hạn khác
B ) Tài sản
dài hạn
I)Tài sản cố
định
1)Tài sản cố
định hữu hình
II)Bất động
sản đầu tư

-2.236


36.528

1,70

28.663

1,27

26.427

1,15

-7.865

-21,53

488.119

22,67

474.180

20,98

418.813

18,21

-13.939


-2,86

-55.367

-11,68

42.299

1,96

34.319

1,52

34.962

1,52

-7.980

-18,87

0.643

0,002

1.127.069

52,35


1.192.715

52,79

1.129.106

49,10

65.646

5,82

-63.609

-5,33

993.892

46,16

1.071.738

47,44

1.041.028

45,27

77.846


7,83

-30.710

-3,29

993.892

46,16

1.071.738

47,44

1.041.028

45,27

77.846

7,83

-30.710

-3,29

11.715

0,54


9.874

0,44

-

-

-1841

-15,71

III)Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn khác

113.776

5,28

99.385

4,39

79.242

3,45

-14.931


IV)Tài sản dài
hạn khác

6.843

0,32

11.044

0,49

8.836

0,38

4.201

61,39

V)Lợi thế
thương mại

843

0,05

674

0,03


-

-

-169

-20,05

2.153.060

100

2.259.489

100

2.299.847

100

106.429

4,94

TỔNG TÀI
SẢN

4325

-9.874

-20.143

-20,27

-19,92
-674
40.358

ĐVT : Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Sông Đà 25)

22

-100

-2.208

Bảng2.1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

-7,80

MSV: 11D16257N

-100
1,79


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

Dựa vào Bảng 2.1 ta có thể thấy được tình hình cơ cấu tài sản của Công
ty như sau :
Tình hình tài sản của công ty trong ba năm 2012-2014 có sự biến động đăng
dần đều qua các năm.Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 2.153.060 trđ. Năm
2013 tổng tài sản tăng so với năm 2012 là 106.429trđ tương ứng tăng 4,94%.
Năm 2014 tổng tài sản tăng so vơi năm 2013 là 40.358trđ tương ứng tăng
1,79%. Trong tổng tài sản ta thấy ở hai năm 2012,2013 tài sản ngắn hạn chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn tài sản dài hạn ,ở cả hai năm đều nhỏ hơn 50% . Tuy nhiên đến
năm 2014 ta thấy tài sản ngắn hạn đã tăng và có tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn.
Đi sâu vào phân tích ta thấy :
Tài sản ngắn hạn ở ba năm có xu hướng tăng dần. Cụ thể là năm 2013 tăng
40.783trđ so với năm 2012, năm 2014 tăng 103.967trđ so với năm 2013.Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến việc tài sản ngắn hạn tăng như vậy là so công ty đã giảm
mạnh lượng hàng tồn kho của mình. Năm 2013 lượng hàng tồn kho
giảm13.939trđ tương ứng giảm 2,86% ,năm 2014 lượng hàng tồn kho giảm
mạnh so với năm 2013 ,giảm 55.367trđ tương ứng giảm 11,68%.Việc giảm
lượng hàng tồn kho cho thấy Công ty đã tích cực hơn trong việc tiêu thụ hàng
tồn kho ,tính toán lại nhu cầu dự trữ vật tư để giảm thiểu ứ đọng vốn trong khâu
dự trữ. Các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm có xu hướng tăng.Năm 2013
tăng so với năm 2012 là 125.941trđ tương ứng tăng 38,15% ,năm 2014 tăng
108.787trđ tương ứng tăng 23,85% so với năm 2013. Việc này cho thấy công ty
đã chú trọng hơn trong việc thu hồi vốn từ các khoản nợ ngắn hạn .Tiền và các
khoản tương đương tiền năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 từ 128.937
xuống còn 73.563 tương đương 4.295trđ. Điều này cho thấy tuy tài sản ngắn hạn
của công ty tăng nhưng lượng tiền tồn tại thực sự rất ít,khả năng thanh toán tức
thời của công ty là thấp.Nếu công ty có vẫn đề đột ngột xảy ra thì rất khó để giải
quyết ngay bằng tài sản.Tuy nhiên đến năm 2014 thì lượng tiền và các khoản

tương đương tiền này đã tăng lên 5.214trđ so với năm 2013,đây là một tín hiệu
đáng mừng với công ty. Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong ba
nằm có xu hướng giảm dần ,năm 2013 giảm 7.865trđ so với năm 2012,năm
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

23

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

2014 giảm 2.236trđ.Việc này cho thấy công ty chưa chú trọng đầu tư vào khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.
Tài sản dài hạn trong công ty chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản ngắn hạn trong
hai năm 2012 và 2013 đều lớn hơn 50%,tuy nhiên đến năm 2014 nó đã chiếm tỷ
trọng ít hơn so với tài sản ngắn hạn. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với
công ty.Tài sản dài hạn năm 2013 tăng lên so với năm 2012 là 65.464trđ tương
ứng 5,82% ,tuy nhiên đến năm 2014 nó đã giảm so với năm 2013 là 63.609trđ
tương ứng giảm 5,33% .Năm 2013 tài sản cố định tăng mạnh so với năm 2012
,cụ thể là năm 2013 tăng 77.846 trđ tương ứng tăng 7,83% ,chủ yếu là do trong
năm công ty đã mua sắm thêm tài sản cố định để phục vụ sản suất kinh
doanh.Các khoản đầu tư tài chính và tài sản dài hạn khác cũng tăng nhẹ nhưng
không đáng kể.Điều này cho thấy công ty chưa thực sự đầu tư vào những kế
hoạch mạng tính ổn định,lâu dài .Tuy nhiên năm 2014chỉ tiêu này đều giảm. Có
lẽ là do trong giai đoạn 2013-2014 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn ,nhất làtrong
ngành xây dựng nên tình hình tài chính của công ty có chiều hướng đi xuống .
Qua phân tích trên ta thấy quy mô tài sản các năm có xu hướng tăng

,điều này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô sản suất kinh doanh. Doanh
nghiệp cũng đã phần đầu cân đối tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
nhằm tận dụng tối
đa năng lực sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh để phù hợp với mô
hình và hoạt động của công ty . Việc công ty cân đối tỷ trọng ngắn hạn cao hơn
tỷ trọng tài sản dài hạn này giúp công ty có khả năng thanh toán tốt hơn khi
công ty gặp khó khăn nhất là trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và nó còn
tránh các khoản nợ dài hạn,nợ xấu khó đòi
2.2.1.2. Tình hình sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm 2012-2014

SV: LÊ THỊ THU HIỀN

24

MSV: 11D16257N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Bảng 2.2 :Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
Năm 2012
Chỉ tiêu

A) Nợ
phải trả
I) Nợ
ngắn hạn
II)Nợ dài

hạn
B)Vốn
chủ sở hữu
I)Vốn
chủ sở hữu
TỔNG
NGUỒN
VỐN

4

5

6

7

8=4-2

9=8/
2

10=64

1,462,9
94

67,9
5


1,533,
335

67,8
6

1.538.
298

66,8
9

70.341

4,81

4.963

0,32

916,80
9

42,5
8

1,096,
487

48,5

3

1.145.
299

49,8
0

179.67
8

19,6
0

48.81
2

4,45

25,3
7

436,84
8

19,3
3

392,99
9


17,0
9
109.337

32,1
4

761.54
9

33,1
1

36.088

5,23

35.39
5

4,87

32,1
4

761.54
9

33,1

1

36.088

5,23

35.39
5

4,87

100

2.299.
847

100

106.42
9

4,9
4

690.06
6

32,0
5


690.06
6

32,0
5

2.153.
060

100

726.15
4
726.15
4
2.259.
489

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

So sánh
2014/2013

3

Số tiền


Tỷ
trọn
g (%)

So sánh
2013/2012

2

546,18
5

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2014

Tỷ
trọng
(%)
11=10
/4

Số tiền

1

Năm 2013


Chênh
lệch

Tỷ
lệ (%)

20,02

Chên
h lệch

43.849

40.35
8

ĐVT : Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Sông Đà 25 )
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty như
sau:
Tổng Nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm.Năm
2013 tăng 83.079trđ so với năm 2012, năm 2014 tăng 69.488trđ so với năm
2013 .Trong tổng nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn
so với nguồn vốn chủ sở hữu, đều chiếm tỷ trọng hơn 70% trong tổng cơ cấu
nguồn vốn.Điều này cho thấy mức độ an toàn tài chính trong công ty là thấp dễ
xuất hiện rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Về nợ phải trả,nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các
năm.cụ thể là năm 2013 tăng 179.678trđ tương ứng tăng 19,60%, năm 2014 tăng
48.812trđ tương ứng tăng 4,45%.Đây là một tín hiệu không tốt đối với công ty

nó cho thấy công ty đang phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn
SV: LÊ THỊ THU HIỀN

25

MSV: 11D16257N

10,04

1,79


×