Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh huyện văn yên yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.58 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian rèn luyện và học tập tại trường Đại học Kinh Doanh và
Công nghệ Hà Nội, em xin chân thành gửi lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng
và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng.
Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô và sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban Giám đốc, các bác, các cô, các chú và các anh chị đang công
tác tại ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Yên. Đến nay em đã hoàn thành bản
luận văn tốt nghiệp. Để có kết quả này, em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới cô
giáo- Th.s Đào Thu Hằng, người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và vạch
kế hoạch cho em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời
gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những tình cảm cao quý đó!

Phan Thị Diệu Linh

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
CHƯƠNG 1:........................................................................................................1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................1


1.1.2.1.Phân loại theo thời hạn...........................................................................1
1.1.2.2.Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay.............................................1
1.1.2.3.Phân loại theo phương thức thu nợ( hay phương thức hoàn trả nợ
vay)........................................................................................................................1
1.1.2.4.Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng................................2
1.2. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất..........................2
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất...............................................................................2
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hộ sản xuất.................................................3
1.2.3. Đặc điểm trong cho vay hộ sản xuất........................................................4
Chi phí tổ chức cho vay cao:Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ
nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do
qui mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi
nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho
vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã.
Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của
hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự
phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác....................................4
1.2.4. Phương thức cho vay hộ sản xuất............................................................5
1.3. Hiệu quả cho vay hộ sản xuất......................................................................6
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay.....................................................................6
1.3.2.2. Tiêu chí định lượng................................................................................9
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ sản xuất........................11
1.3.3.1. Nhân tố khách quan.............................................................................11
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................12
1.4. Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất....................................................13
1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả.................................................................13
1.4.2. Yêu cầu về nâng cao hiệu quả cho vay HSX.........................................13
Phan Thị Diệu Linh


MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

CHƯƠNG 2:......................................................................................................14
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HSX CỦA
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VĂN YÊN- YÊN BÁI.....................14
2.1. Tổng quan về NHNN&PTNT huyện Văn Yên.........................................14
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái...........................................................................14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.................................................14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban......16
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của NHNN&PTNT Huyện Văn Yên........18
2.1.3.2. Hoạt động cho vay................................................................................19
2.1.3.3. Các hoạt động khác của chi nhánh.....................................................22
a. Công tác thanh toán và kinh doanh ngoại tệ..............................................22
b.Công tác kế toán.............................................................................................22
c.Công tác kiểm ngân kho quỹ.........................................................................22
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng..............23
2.2.1.Sản phẩm cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh.........................................24
2.2.2. Quy trình cho vay hộ sản xuất................................................................25
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách
hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng...25
2.2.3. Phương thức tổ chức cho vay hộ sản xuất.............................................26
2.2.4. Tình hình cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh........................................27
2.2.4.1. Số lượng khách hàng vay.....................................................................27
2.2.4.2. Doanh số và dư nợ cho vay..................................................................28

2.2.4.4. Thu nhập từ cho vay HSX của chi nhánh..........................................31
2.2.5. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh..........................32
2.2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................32
2.2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................33
CHƯƠNG 3:......................................................................................................35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VĂN YÊN - YÊN BÁI....................35

Phan Thị Diệu Linh

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

3.1. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn và hoạt động kinh doanh của
NHNN&PTNT Huyện Văn Yên trong thời gian tới.......................................35
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian tới....................35
3.1.2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.. 35
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNN&PTNT Huyện Văn Yên- Yên Bái.......................................................36
3.2.1. Tăng cường tạo lập nguồn vốn cho vay, tìm kiếm nguồn vốn rẻ........36
3.2.2. Đa dạng các phương thức cho vay nhằm mở rộng cho vay, đồng thời
đảm bảo cho vay đồng bộ ( cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn).............37
3.2.3. Xây dựng chính sách cho vay HSX có hiệu quả...................................37
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và mở rộng đầu tư cho vay HSX.....38
3.2.5. Thực hiện đầy đủ quy trình đầu tư cho vay..........................................39
3.2.6. Chú trọng công tác đào tạo và sử dụng cán bộ.....................................39

3.2.7 .Cần kết hợp với việc thực hiện công tác khuyến nông để nâng cao
hiệu quả đầu tư..................................................................................................40
3.2.8. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể ở địa phương
trong quá trình cho vay hộ sản xuất đồng thời tổ chức lại mạng lưới ngân
hàng, mạng lưới dịch vụ....................................................................................40
Sau khi quyết định cho vay, chi nhánh cần thường xuyên quan tâm đến
những món vay này. Cần tăng cường vai trò thanh tra giám sát của chi
nhánh Phải xem xét xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay
không?, có gặp khó khăn hay sự cố gì? Để kịp thời đưa ra hướng xử lý
thích hợp ( hỗ trợ, đốc thúc, ngừng hợp đồng...)............................................41
KẾT LUẬN........................................................................................................42
PHỤ LỤC

Phan Thị Diệu Linh

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Phan Thị Diệu Linh

Khoa ngân hàng

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước,
đặc biệt là quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước ta
có rất nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ
sản xuất nói riêng. Vị trí của hộ sản suất trong việc phát triển kinh tế hàng hóa
trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lợi dồi dào cung cấp
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời nó
cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc
làm, tận dụng mọi nguồn lực lao động trong nông thôn, nhằm góp phần hạn chế
các tệ nạn xã hội nhất là trong khu vực nông thôn.
Huyện Văn Yên - Tỉnh Yên Bái là một huyện miền núi thuần nông, các
hộ trong huyện hầu hết tham gia vào sản xuất nông nghiệp với nhiều ngành nghề
khác nhau. Do vậy, việc đầu tư và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất là rất cần thiết trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nông nghiệp nông thôn
hiện nay. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế của huyện nói riêng, nền kinh tế của tỉnh
nói chung ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường có nhiều cạnh tranh và
đa dạng, hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng gắn liền với rủi ro. Vì vậy
tất cả các mặt hoạt động của Ngân hàng cần phải được nâng cao về chất lượng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn
Yên, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện
Văn Yên-Yên Bái.” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và
kết luận kết cấu của bài viết bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Văn Yên-Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyệnVăn Yên- Yên Bái.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm của em có hạn cũng như thời gian còn

hạn chế cho nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các Thầy, các Cô trong khoa để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phan Thị Diệu Linh

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về cho vay .
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho
khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền vào một mục đích xác định trong một
thời hạn nhất định đã thỏa thuận và phải hoàn trả cả gốc và lãi ( căn cứ vào
khoản 6 điều 14 luật các tổ chức tín dụng năm 2012).
1.1.2. Phân loại cho vay.
1.1.2.1.Phân loại theo thời hạn.
Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia thành 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Loại cho vay
này đối với doanh nghiệp chủ yếu là do nhu cầu vổ sung vốn lưu động
tạm thời.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng (tròn 5 năm). Loại cho vay này đối với doanh nghiệp chủ yếu để hỗ
trợ vốn đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng ( trên 5 năm).
Loại cho vay này hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vốn vào các dự án, hình
thành TSCĐ.
1.1.2.2.Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, có thể chia thành các
loại:
- Cho vay sản xuất, kinh doanh (công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp,
ngành nghề khác, xuất nhập khẩu..)
- Cho vay dự án đầu tư , hình thành tài sản cố định.
1.1.2.3.Phân loại theo phương thức thu nợ( hay phương thức hoàn trả nợ
vay).
Căn cứ vào phương thức thu nợ, có thể chia thành các loại:
- Cho vay thu nợ một lần.
Phan Thị Diệu Linh

1

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

- Cho vay thu nợ nhiều lần, mỗi lần thu nợ số tiền bằng nhau.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.2.4.Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, có thể chia thành các loại:

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được bảo đảm bằng tài
sản của người vay hoặc tài sản của bên thứ ba dưới hình thức thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
- Cho vay tín chấp ( cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ): là loại cho
vay dựa vào uy tín của người vay hoặc của bên bảo lãnh mà không có tài
sản đảm bảo.
1.2. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất.
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Một hộ có thể chỉ bao gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc không
có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia
đình mở rộng hay một đại gia đình. Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình
hoặc không có một gia đình nào cả.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng
một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp
với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước,
NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành phục lục số 1 kèm theo quyết định 499A
ngày 02/09/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “Hộ sản
xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ
nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên.
Như vậy, Hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ
sản xuất hoạt động trong nhiều ngành, nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Các hộ này có phương thức sản xuất kinh doanh đa
dạng, kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và nghề phụ. Đặc điểm kinh doanh nhiều
Phan Thị Diệu Linh

2


MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản
xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hộ sản xuất.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Đối với Nhà nước thì tín dụng Ngân hàng còn là một
công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá
nhân thì tín dụng Ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn
sản xuất. Đặc biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho từng HSX, mỗi HSX giờ đây trở thành một đơn vị kinh tế
tự chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định, mức vốn
cần thiết đầu tư cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay do
đó trong nền kinh tế thị trường tín dụng Ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá
trình phát triển của HSX.
Vai trò chính của tín dụng Ngân hàng đối với HSX:
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực
vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
+ Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
+ Tín dụng Ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế.
+ Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy HSX tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hóa.

Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng có vai trò to lớn đối với HSX cả về mặt kinh tế
lẫn xã hội, chính trị để tín dụng Ngân hàng đến với HSX, các Ngân hàng phải
ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ của mình để
góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn tạo điều kiện cho
hộ mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài những nỗ lực ngoài bản thân Ngân hàng
thì Nhà nước, các ngành các cấp có liên quan cũng cần phải xây dựng các chính

Phan Thị Diệu Linh

3

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các Ngân hàng
càng được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Đặc điểm trong cho vay hộ sản xuất.
Hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn sinh sống và làm việc trong một
cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, lấy sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp
và cho cộng đồng nông thôn.
Nhưng cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các HSX ở
nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền
kinh tế sản xuất hàng hóa. Ngày nay các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất
một nghề nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành
nghề phụ theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên

đã giúp cho các HSX ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp
phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở nông thôn.
HSX vùng nông thôn đại đa số có thu nhập và đời sống, trình độ văn hóa
khoa học và công nghệ thấp hơn đô thị. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên nhưng mang tính chất đa dạng về quy mô, trình độ
phát triển và hình thức quản lý.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với lực lượng lao động,
khả năng vốn tự có của các HSX ở các vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác
nhau có sự chênh lệc đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt này là do mỗi vùng mỗi khu
vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do
sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Do có sự chênh lệch lớn về quy
mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ, cùng với sự tồn tại của một số lượng
lớn các HSX nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến quá trình tích tụ và tập trung này sẽ góp
phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
Chi phí tổ chức cho vay cao:Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ
nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô
Phan Thị Diệu Linh

4

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở

rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ:
Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới
của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay
của nông nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân
có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các
ngành khác.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế HSX được coi là nhân tố quyết định
sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát triển
kinh tế HSX, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu tăng lên là một vấn đề quan
trọng để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Hơn nữa, tổng số lao
động nằm trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm
hơn 70%. HSX vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho
gia đình và nâng cao đời sống.
1.2.4. Phương thức cho vay hộ sản xuất.
a.Cho vay trực tiếp
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHNo&PTNT Việt Nam
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo
QĐ số 1627/2001/QĐ/NHNN).
Cho vay trực tiếp ở đây được hiểu là cho vay theo khái niệm trên, nhưng
NHNo cho vay trực tiếp đến tận tay khách hàng vay chứ không cho vay qua bất
kỳ tổ chức trung gian nào. Các hình thức cho vay đó là:
+ Cho vay tại trụ sở Ngân hàng
Là việc Ngân hàng cho khách hàng vay nhận tiền vay và trả nợ vay trực
tiếp tại trụ sở làm việc của Ngân hàng. Theo hình thức này khách hàng trực tiếp
đến trụ sở làm việc của Ngân hàng đặt quan hệ tín dụng và ký hợp đồng trực tiếp
với Ngân hàng.
+ Cho vay qua tổ, nhóm
Phan Thị Diệu Linh


5

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Khi thực hiện cho vay qua tổ nhóm, khách hàng sẽ tham gia vào tổ, nhóm
tự nguyện do các tổ chức đoàn thể, hoặc chính quyền địa phương hoặc tổ dân cư
đứng ra tổ chức, theo hình thức này Ngân hàng thông qua tổ trưởng các tổ nhóm
để nắm bắt nhu cầu vay vốn và ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng vay, hình
thức giải ngân cho vay trực tiếp tại Ngân hàng hoặc cho vay thông qua tổ lưu
động.
Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập,
có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm
b.Cho vay trung gian.
Doanh nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải cho HSX nhận khoán.
+ Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
+ Doanh nghiệp vay trực tiếp và có trách nhiệm trả nợ NHNo Việt Nam.
+ Doanh nghiệp phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản
phẩm cho HSX.
+ Chi nhánh có nhu cầu cho vay phải lập đề án trình Tổng giảm đốc
NHNo Việt Nam phê duyệt.
Cho vay HSX vay thông qua các tổ chức tín dụng.
1.3. Hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất

nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân
hàng.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
1.3.2.1. Tiêu chí định tính.
• Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc
thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng
sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan
trọng đối với mỗi Ngân hàng.Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều
Phan Thị Diệu Linh

6

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay
không ?
Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban
hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay. Quy định
rõ: “ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.”

Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay nào cũng phải đảm bảo.
• Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm
bảo đúng điều kiện hay không?
Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban hành
theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước.Tại Điều 7. Điều kiện vay vốn. Quy định rõ:
“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau::
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
a.Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
Phan Thị Diệu Linh

7

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

b.Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”
• Quá trình thẩm định:
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc
cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra
quyết định cho vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về
năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
… Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy
trình và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng
là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm
định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán
bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm

bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin
dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có
Phan Thị Diệu Linh

8

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

như vạy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và
đảm bảo chất lượng một khoản vay.
1.3.2.2. Tiêu chí định lượng.
Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về
mặt chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những
khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng
là:
a.Tốc độ tăng dư nợ HSX
DS cho vay HSXnăm N+1 – DS cho vay HSXnăm N
Tốc độ tăng trưởng cho vay HSX =

x

100%
DS cho vay HSXnăm N
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một

năm.Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
hộ sản xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
b.Tốc độ tăng trưởng hộ sản xuất
HSXnăm N+1 - HSXnăm N
Tốc độ tăng trưởng HSX vay vốn=

x

100%
HSXnăm N
Chỉ tiêu này cho biết số lượng hộ sản xuất vay vốn ngân hàng qua các năm
tăng hay giảm. Tốc độ này càng cao thì quy mô cho vay hộ sản xuất được mở
rộng càng nhanh, thể hiện là số lượng hộ sản xuất vay vốn ngân hàng tăng
nhanh, góp phần tăng doanh số cho vay hộ sản xuất.
c.Hệ số thu nợ ( % ).
Doanh số thu nợ HSX
Hệ số thu nợ

=

x100%
Doanh số cho vay HSX

Phan Thị Diệu Linh

9

MSV:11A00236N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời
kỳ.Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản
xuất của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong
việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay
nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
d.Nợ xấu, nợ quá hạn hộ sản xuất.
Dư nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất

=

x

100%
Tổng dư nợ của HSX
Dư nợ xấu HSX
Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất

=

x

100%

Tổng dư nợ HSX
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay
đựoc cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất
và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động Ngân
hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi
nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó việc đảm bảo thu
hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các Ngân
hàng.Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay
có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
e. Thu nhập từ cho vay hộ sản xuất
Phan Thị Diệu Linh

10

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Cùng với các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu thu nhập từ cho vay hộ sản xuất
cũng là một chỉ tiêu phản ánh được quy mô cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
qua các năm. Thu nhập từ cho vay hộ sản xuất chính là thu lãi cho vay hộ sản
xuất, thường thì lãi suất cho vay trong các năm không chênh lệch với nhau nhiều
lắm, do đó sự chênh lệch về thu nhập từ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là do quy

mô cho vay hộ sản xuất được mở rộng, thu nhập từ cho vay hộ sản xuất thể hiện
ở đây chính là mức cho vay, bởi vì nó quyết định đến thu nhập từ cho vay hộ sản
xuất.
f. Lợi nhuận từ cho vay hộ sản xuất
Lợi nhuận từ cho vay HSX= Tổng thu từ cho vay HSX – Chi phí cho vay HSX

1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
1.3.3.1. Nhân tố khách quan.
a. Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời
vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất
lớn.
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên . Nếu ‘ mưa thuận gió hoà’ thì sản xuất
nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người dân được mùa sản xuất kinh doanh gặp
nhiều thuận lợi … Hộ sản xuất có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản tín
dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai bất ngờ xẩy ra thì sản xuất gặp
nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất …Dẫn đến khỏan
tín dụng là có vấn đề.
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp
đến hiệu quả hộ sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều
kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn,
các khoản vay đều được hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả
kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm cho
Phan Thị Diệu Linh

11


MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

hiệu quả của hộ sản xuất được nâng lên.
- Môi trường chính trị – Pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu
sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vạy, việc
tạo ra môi trtường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
hiệu quả cho vay. Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để
hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp
luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ
sở để xử lý, giải quyết khi xẩy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu
nhất.
b. Yếu tố thuộc về khách hàng.
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý
của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa
học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng
tài chính để trả nợ Ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng là khó
khăn.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của
khách hàng. Rất khó để cho Ngân hàng kiểm soát từ đầu vì đây là ý định của
khách hàng.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống
như các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn
là chính sách các quy định của Ngân hàng .

Chính sách tín dụng Ngân hàng :Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh
hương trực tiếp đến hiệu quả cho vay. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa
ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng , đồng
thời cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
Chấp hành quy chế tín dụng:Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán
bộ làm công tác Ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để
các chỉ tiêu định tính dánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện đưọc
Phan Thị Diệu Linh

12

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

hay không. Việc chấp hành các quy định, các văn bản của Luật các tổ chức tín
dụng các quy định của bản thân mỗi Ngân hàng của khi cho vay của mỗi cán bộ
tín dụng cần phải được tuân thủ.
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết
định.
Kiểm tra , kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một
cách kịp thời đồng bộ sẽ nắm bắt và xử lý được những khoản vay có vấn đề.
Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt
được thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố
này rất quan trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất
lượng không tốt ngay từ khi chưa xẩy ra.

1.4. Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa là làm tăng thêm hiệu quả cho vay
thông qua các biện pháp, chính sách…nhằm thu được kết quả tốt hơn.
1.4.2. Yêu cầu về nâng cao hiệu quả cho vay HSX.
Đối với việc nâng cao hiệu quả cho vay HSX nói riêng và cho vay nói
chung đặt ra vấn đề là cần áp dụng các biện pháp để làm sao mang lại kết quả
kinh doanh tốt hơn hay làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng. Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là song song với việc tăng lợi nhuận thì đồng nghĩa với việc giảm chất
lượng tín dụng. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo đồng thời cả hai chỉ tiêu
này. Đây là bài toán không hề đơn giản đặt ra cho các ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay.

Phan Thị Diệu Linh

13

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HSX CỦA
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VĂN YÊN- YÊN BÁI.
2.1. Tổng quan về NHNN&PTNT huyện Văn Yên.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

Ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng có nghị định số 53/ HĐBT về việc
thành lập ngân hàng thương mại quốc doanh lấy tên là Ngân hàng nông
nghiệp.Đến ngày 14/11/1990 hội đồng bộ trưởng có quyết định 400/QĐ thành
lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Cùng thời gian này hội đồng bộ trưởng
đã ký quyết định thành lập NHNN tỉnh Yên Bái vào tháng 10/1988 với nhiệm vụ
chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu
tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác.
NHNN&PTNT huyện Văn Yên là một chi nhánh cấp 3 trực thuộc NHNN&
PTNT tỉnh Yên Bái. Tên giao dịch quốc tế là “ Van Yen Bank for Agriculture
and Rural Development “ ( Agri Bank Van Yen ). Được thành lập theo quyết
định số 340/QĐ-NHNo-02 ngày 19/6/1998 của tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam có trụ sở chính đóng tại khu phố 3, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán
trên địa bàn huyện. Ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Yên – Yên Bái ngoài
việc phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn được vốn và thực hiện kế hoạch tài chính, đảm
bảo đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Tổ chức huy động vốn của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người
Phan Thị Diệu Linh

14

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

nghèo.Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng.Được nhận các nguồn
đóng góp tự nguyện không có lãi và các tổ chức chính trị – xã hội, các hiệp hội,
các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước, cung ứng các phương tiện thanh
toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng
tiền mặt và không tiền mặt. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống…
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Chi nhánh:
- Làm đầu mối tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được
phân công.
- Yêu cầu tổ chức tín dụng và tổ chức có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo
cáo, cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định của Thống đốc và các yêu cầu đột
xuất của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để thực thi nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến
tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh; có ý kiến
tham gia với cấp uỷ, chính quyền thành phố trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương khi được yêu cầu.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho
các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa
bàn.
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín
dụng trên địa bàn.
- Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu

nại, tố cáo của tổ chức, công dân; trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan báo
chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của chi nhánh lên cấp trên.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

Phan Thị Diệu Linh

15

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban.
Ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Yên là một chi nhánh cấp 3 trực thuộc
ngân hàng NN&PTNT tỉnh Yên Bái. Về tổ chức bộ máy hoạt động của ngân
hàng được bố trí một trụ sở chính tại thị trấn Mậu A là nơi tập trung các đầu mối
lãnh đạo giao dịch của NHNo huyện và hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch
Trái Hút cách NHNo Huyện 17 km về phía Bắc và Phòng giao dịch An Thịnh
cách NHNo huyện 15 km về phía Tây Bắc. Tổng số cán bộ là 40 người, trong đó
có 40 cán bộ biên chế, không có cán bộ hợp đồng. Ban lãnh đạo Ngân hàng gồm
2 đồng chí, được sắp xếp theo mô hình tổ chức sau:
SƠ ĐỒ 1.1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VĂN YÊN
Ban giám
đốc


Phòng Kế
hoạch KD

Phòng tổ
chức HC

Phòng kế
toán

Phòng
giao dịch

 Ban Giám Đốc: Gồm hai đồng chí:
- Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách nhân sự, kiểm tra, kế toán
kho quỹ và kế hoạch kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách công tác tín dụng, đoàn thể.
 Phòng GD:
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Văn Yên có hai phòng GD đặt tại hai xã
An Bình và An Thịnh với một giám đốc phụ trách chung và 18 cán bộ, tổ chức
bộ máy gồm một tổ tín dụng và một tổ kế toán thực hiệc các công việc theo sự
phân công ủy quyền.
 Phòng kế toán:

Phan Thị Diệu Linh

16

MSV:11A00236N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Phòng kế toán bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và 8 nhân viên
giao dịch thực hiện nhiệm vụ:
- Huy động vốn của dân cư dưới mọi hình thức( tiền gửi thanh toán của
các TCKT, tiền gửi dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm gửi góp, tiết
kiệm bậc thang…)
- Thực hiện các công việc của KTNH, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay,
thanh toán séc, ngân phiếu, thanh toán qua ngân hàng, thực hiện các dịch vụ
thanh toán qua máy tính, chuyển khoản bằng sms…
- Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, quản lý tiền mặt, ngân phiếu và các giấy tờ có giá.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch xây dựng cơ bản.
 Phòng kế hoạch kinh doanh.
Gồm 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm quán xuyến toàn bộ hoạt động
của phòng, phê duyệt cho vay và 15 cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng và lập hồ sơ cho vay, thẩm định, giải ngân, thu nợ. Đối với hoạt động của
ngân hàng hiện nay với doanh thu chủ yếu từ thu lãi tín dụng thì phòng kinh
doanh được coi là mặt trận hàng đầu của ngân hàng. Có khối lượng nghiệp vụ
lớn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
và thẩm định.
- Xây dựng kế hoạch cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
- Tham mưu cho ban giám đốc về mục tiêu chiến lược kinh doanh của ngân
hàng, chính sách khách hàng.
- Làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới.
- Đảm bảo công tác kế hoạch thống kê của chi nhánh.

- Thực hiện công tác khoán tài chính đến phòng giao dịch, tổ và người lao động.
 Phòng hành chính:
Gồm 3 cán bộ thực hiện công tác hành chính, kiêm lái xe, bảo vệ.

Phan Thị Diệu Linh

17

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của NHNN&PTNT Huyện Văn Yên.
Xác định rõ chức năng của ngân hàng là “đi vay để cho vay” do đó không
thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp khai thác
nguồn vốn, đảm bảo hoạt động của mình.
Bảng 2.1:Kết quả huy động vốn từ năm 2012- 2014 tại NHNN Văn Yên.
Đơn vị: triệu đồng.
2012
Năm
Số tiền

Chỉ tiêu
Phân theo thời
gian
I. Vốn


huy

động ngắn hạn
1.Tiền
gửi
không kỳ hạn
2.Tiền gửi có kỳ
hạn <12 tháng
II.

Vốn

2013
TT
(%)

Số tiền

2014
TT
(%)

Số tiền

So sánh 2013/2012
TT
(%)

Số tiền


TL
(%)

So sánh 2014/2013

Số tiền

TL
(%)

179.058

100

226.448

100

311.881

100

47.390

26,47

85.433

37,73


166.672

93

215.547

95,19

298.037

95,56

48.875

29,32

82.490

38,27

20.855

13

24.398

11,32

50.004


16,78

3.543

16,99

25.606

104,95

145.817

87

191.149

88,68

248.033

83,22

45.332

31,09

56.884

29,76


12.386

7

10.901

4,81

13.844

4,44

(1.485)

(11,99)

2.943

27

7.218

58

10.009

92

13.246


95,68

2.791

38,67

3.237

32,34

5.168

42

892

8

598

4,32

(4.276)

(82,74)

(294)

(32,96)


huy

động trung và
dài hạn
Tiền gửi có kỳ
hạn từ 12 từ 24
tháng
Tiền gửi có kỳ
hạn > 24 tháng
Phân theo đối
tượng

179.058

100

226.448

100

311.881

100

47.390

26,47

85.433


37,73

hàng
Tiền gửi dân cư

khách

154.717

86

200.608

89

263.309

84,43

45.891

29,66

62.701

31,26

Tiền gửi TCKT

10.547


6

18.750

8

28.708

9,2

8.203

77,78

9.958

53,11

13.794

8

7.090

3

19.864

6,37


(6.704)

(48,60)

12.774

180,17

179.058

100

226.448

100

311.881

100

47.390

26,47

85.433

37,73

177.719


99

224.216

99

309.733

99,31

46.497

26,16

85.517

38,14

1.339

1

2.232

1

2.148

0,69


893

66,69

(84)

(3,76)

179.058

100

226.448

100

311.881

100

47.390

26,47

85.433

37,73

Các đối tượng

khác
Phân theo đơn
vị tiền tệ
Tiền gửi nội tệ
Tiền gửi ngoại
tệ
Tổng

(Nguồn: BCKQKD chi nhánh ngân hàng NHNN Văn Yên 2012-2014

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về tổng nguồn vốn: Tổng số vốn huy động tăng dần theo từng năm, tổng
nguồn vốn năm 2013 tăng 47.390 trđ (tương ứng tăng 26,47% so với năm 2012).
Phan Thị Diệu Linh

18

MSV:11A00236N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Đến năm 2014 tổng số vốn huy động đạt 311.881 trđ (tăng 37,73% so với năm
2013). Có sự tăng trưởng này là do trong ba năm qua ngân hàng đã áp dụng
nhiều chính sách đa dạng hóa công tác huy động vốn cả về hình thức lẫn lãi suất
huy động. Kết hợp huy động cả trong và ngoài địa bàn.
- Về nguồn vốn huy động theo thời gian: Ta dễ dàng nhận thấy nguồn vốn huy
động ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng

qua các năm. Cụ thể là năm 2013 chiếm 95,19% tổng nguồn vốn( tăng 29,32%
so với năm 2012). Trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ
yếu( chiếm 88,68% (năm 2013); 83,22%( năm 2014)).Lý giải cho điều này có
thể thấy đây là giai đoạn ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Lạm phát tăng cao ở mức hai con số 18,58%( năm 2013).Lạm phát tăng nhanh
làm cho đồng tiền mất giá đồng nghĩa với việc khách hàng không muốn gửi tiền
trong thời gian dài mà chỉ gửi ngắn hạn để dễ dàng rút ra đầu tư vào các kênh
khác nếu có lợi hơn.
- Về nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng: Trong đó tiền gửi của các
hộ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất 89%(2013) 84,43%(2014) trong tổng nguồn
vốn. Còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá nhanh
nhưng lại chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Nhờ có các chương trình marketing hiệu
quả cùng các hoạt động dự thưởng vào mỗi dịp lễ tết đã góp phần nâng cao tăng
nguồn vốn cho ngân hàng, phục vụ các hoạt động cho vay vào đâu tư sản xuất,
tăng trưởng nền kinh tế.
- Về nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ: Nhìn chung nguồn vốn huy động
trong ba năm thì nội tệ vẫn chiếm tỉ trọng cao. Cụ thể là chiếm 99%(2013);
99.31%(2014) trong tổng nguồn vốn. Do địa hình vùng núi nên việc giao dịch
bằng ngoại tệ chưa nhiều, các công ty liên doanh liên kết trên địa bàn còn ít nên
việc tích trữ ngoại tệ không nhiều.Chủ yếu vẫn là giao dịch bằng nội tệ.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng thì NHTM được cấp tín dụng cho khách
hàng dưới các hình thức : cho vay, chiết khấu tái chiết khấu, cho thuê tài chính,

Phan Thị Diệu Linh

19

MSV:11A00236N



×