Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần quốc tế sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.55 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế ngày càng quyết liệt, điều này tạo ra không ít những
thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp để tiếp tục tồn tại và phát triển. Trước
tình hình đó, để khẳng định được mình các doanh nghiệp cần không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận nhằm mở rộng sản xuất,
thích ứng tốt với những thay đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường.Nâng cao
lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất. Bởi trong điều kiện hiện nay, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của
doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh
nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. Do đó, các nhà quản lý
kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện
tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức tăng doanh lợi
của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
tăng trưởng kinh tế.

Ngô Văn Khương


1

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Qua quá trình học tập, và thời gian qua em có điều kiện được thực tập và
tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sông Hồngvà được sự giúp đỡ tận
tình của Ths. Hoàng Thị Ngọc Thủy, em đã chọn và làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình là: “Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Quốc tế Sông
Hồng”.
Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận và sự cần thiết cần thiết phải nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện lợi nhuận tại công ty Cổ phần Quốc tế
Sông Hồng ( giai đoạn 2012 -2014)
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Quốc tế
Sông Hồng.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên luận văn của em
không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
trong khoa Tài Chính để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Qua đây
em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths. Hoàng Thị Ngọc
Thủycùng các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015
Sinh viên:
Ngô Văn Khương


Ngô Văn Khương

2

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuậnlà kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ; là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp.Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch lớn
hơn giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu
đó.Công thức chung để xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thulà toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu về bán hàng và tiêu thụ sản phẩm và doanh thu từ các hoạt động khác
Chi phílà toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó.
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận.
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp

Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận chính là mục tiêu của kinh
doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu và các
nguồn lực khác, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng của quá trình
Ngô Văn Khương

3

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là
nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất
kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với các
khoản chi phí bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu
mở rộng sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.Sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà
nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh, phần còn lại doanh nghiệp phân
phối vào các quĩ như: quĩ đầu tư và phát triển kinh doanh, quĩ dự phòng tài chính,..
Các quĩ này dùng để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang

thiết bị máy móc, nghiên cứu trang thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với
nhu cầu của thị trường,...
1.1.2.2

Đối với nhà nước

Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận thu nhập thuần túy
của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng cho NSNN và là cơ
sở để tăng thu nhập quốc dân cho mỗi nước. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực
tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển .Nhờ vậy mà nhà nước có nguồn vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp
và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nhờ có lợi
nhuận mà các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ đóng góp NSNN
thông qua việc nộp thuế theo quy định của pháp luật mà còn có điều kiện để thực
Ngô Văn Khương

4

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

hiện các hoạt động từ thiện nhân đạọ, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã
hội.
1.1.2.3 Đối với người lao động và chủ đầu tư
Đối với người lao động, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cao sẽ thúc đẩy, kích thích
người lao động hăng say sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động của mình. Lợi nhuận
của doanh nghiệp cao thì tỷ lệ quỹ lương, trích quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng...
cũng cao, do đó, đời sống tinh thần cũng như vật chất của người lao động được
quan tâm nhiều hơn. Từ đó, người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo ra thêm nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.Tương tự với các chủ đầu tư, họ
tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường thì lợi nhuận đối với họ là niềm
mơ ước, là khát vọng và ước muốn đạt được, lợi nhuận doanh nghiệp càng cao thì
nguồn thu của họ sẽ càng lớn.
1.2 Cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo các lĩnh vực khác nhau mà lợi
nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, kết quả hoạt động thường xuyên của DN
dưới hình thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và đầu tư tài chính,
trong đó:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là những hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ có tính chất thường xuyên và chủ yếu. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh
doanh với chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngô Văn Khương

5

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến huy động, quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết, cho
thuê tài sản, cho vay vốn tạm thời trong lúc nhàn rỗi, kinh doanh bất động sản, đầu
tư chứng khoán, chuyển đổi ngoại tệ....
 Lợi nhuận từ hoạt độngkhác

Là lợi nhuận mang lại từ những hoạt động không dự tính trước và không xảy ra
một cách thường xuyên. Các khoản thu nhập bất thường như nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, thu tiền vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nhập
từ năm trước bị bỏ sót,...
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bất
thường và chi phí hoạt động tạo nên doanh thu đó.
1.3 Phương pháp xác định lợi nhuận
Hằng năm, sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập “Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh” theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo kết quả hạt
động kinh doanh thể hiện các chỉ tiêu có liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp
sau một năm. Cơ sở để lập báo cáo là:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
- Số liệu trên sổ sách kế toán đến thời điểm lập báo cáo
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở 2 bộ
phận cấu thành lợi nhuận và được xác định như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN

=

Lợi nhuận hoạt

động sản xuất kinh
doanh

Lợi nhuận từ
+
hoạt động
khác
Trong

đó:
Ngô Văn Khương

6

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

LN thuần
từ hoạt
động KD

=

LN khác

=

DTT


Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

-

Trị giá
vốn
+
hàng
bán

Thu nhập khác

DT
hoạt
động
TC
-

-

CP tài
chính

CP bán
hàng

CP quản lý
Doanh
nghiệp


Chi phí khác

Doanh thu thuần: Là số chênh lệch của Doanh thu hoạt động KD trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại…)
Giá vốn hàng hóa: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất, mua
nguyên vật liệu sản xuất số hàng hoá dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ. Đối với
từng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực khác nhau thì cách xác định trị giá vốn hàng
bán khác nhau:
- Với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn là giá mua của lượng hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ + chi phí phát sinh trong qúa trình thu mua như chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, đóng gói....
- Với doanh nghiệp sản xuất: Là giá thành sản phẩm của hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản
xuất chung.
Doanh thu từ hoạt động tài chínhbao gồm:Hoạt động liên doanh liên kết;hoạt
động góp vốn, cổ phần; hoạt động mua bán chứng khoán; hoạt động tiền gửi ngân
hàng.
Chi phí hoạt động tài chínhbao gồm:Chi phí tham gia liên doanh liên kết, chi
phí trả lãi vay, chi phí khác như chi phí mua bán chứng khoán, chi phí thuê tài
sản,...
Chi phí bán hàng: là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng như: Chi phí tiền lương,
chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí bao bì, chi phí quảng cáo,chi phí vận chuyển, thuê
Ngô Văn Khương

7

11D41923N



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

bến bãi, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạtđộng
tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp như: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lý DN, chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước, điện thoại..)
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không mang tính chất kinh doanh
(không gọi là doanh thu) và không phải là phát sinh thường xuyên, chẳng hạn như:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng,…
Chi phí khác: Là những chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh, như lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của doanh nghiệp, chi phí bị bỏ sót của kỳ trước,…
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp . Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, bản thân doanh
nghiệp luôn luôn mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra có thế được sử dụng một
cách có hiệu quả nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất vì vậy trong phân tích người
ta thường so sánh giữa lợi nhuận đạt được với các loại vốn đầu từ để dánh giá khả
năng tạo lợi nhuận từ vốn của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của các loại vốn
trong kinh doanh thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau:

 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Ngô Văn Khương

8

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA): Là chỉ tiêu tài chính cho thấy khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này được tính bằng cách
lấy lợi nhuận sau thuế trong kì xác định chia cho bình quân tổng giá trị tài sản
trong cùng kì. Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
của tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tổng tài sản bình quân

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ tài sản của doanh nghiệp tham gia góp phần
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người

phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp
với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng
một thời kỳ.
 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS):

Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế trong kì của doanh nghiệp. Công thức
xác định:
Tỷ suất sinh lời
của doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

100%

Chỉ tiêu này cho thấy cứ trong 100đồng doanh thu thuần thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của doanh thu càng cao thì chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lý và ngược lại. Nếu tỷ suất này thấp hơn
chỉ tiêu chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp đang bán sản phẩm với giá
Ngô Văn Khương

9

11D41923N



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

thấp hoặc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành nghề, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn khiến lợi nhuận
của doanh nghiệp bị giảm xuống.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư đã bỏ ra của chủ đầu tư
với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

x

100%

Ngoài ra, chỉ tiêu này còn đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư ...của
doanh nghiệp.Cho nên, nó là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng mà các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức lợi
nhuận vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động tài chính của

doanh nghiệp.
1.5Những nhân tố tác động đến lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.5.1 Nhân tố chủ quan
 Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh

Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi
nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các
điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả
năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và
giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp
công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc
vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngô Văn Khương

10

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Thứ nhất: Chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế
tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Thứ hai: Chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động
như lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất

được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng: Doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá
trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
 Trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực
hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật ... để chế
tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức
sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm tiêu thụ.
 Trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ

Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo
quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán
hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình
tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu
Ngô Văn Khương

11

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng
lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các
mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng
cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản
như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản
lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên
phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được
lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ
phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của
nhà nước.
1.5.2

Nhân tố khách quan

 Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường

Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá

dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi
Ngô Văn Khương

12

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng
lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng
tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch
vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh
hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp
công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với
khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là
cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải
tiến phương thức bán,..
 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những

chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách
tỷ giá hối đoái,...)
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên
cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay
đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền
tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
vay vốn của doanh nghiệp.

Ngô Văn Khương

13

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

 Các nhân tố khác

Ngoài những nhân tố vừa nêu trên, còn có các nhân tố khách quan khác ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như: thay đổi về thể chế của quốc gia, thay
đổi về môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh, thay đổi về môi trường tự nhiên
địa lý, khí hậu...
Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp có những tác
động không nhỏ đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Có những thay đổi
không thể lường trước được như thiên lai, lũ lụt, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng
chính trị làm cho doanh ngiệp phải tự thích ứng với những thay đổi đó để tìm tòi
cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm tồn tại và phát triển.


Ngô Văn Khương

14

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SÔNG HỒNG ( GIAI ĐOẠN 2012 -2014)

2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Quốc tế Sông Hồng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Sông Hồng.
Địa chỉ: Số 52 Thái Thịnh, Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội
Mã số thuế: 0103679577 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
06/06/2007
Tel: 04.39994882. Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Công ty Cổ phần quốc tế Sông Hồng là một công ty lớn có tên tuổi trong
nghành xây dựng. Công ty được thành lập ngày 06 tháng 06 năm 2007, theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103679577 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 06 tháng 06 năm 2007, có trụ sở chính tại Số 52 Thái Thịnh – Ngã Tư
Sở - Đống Đa – Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và
có con dấu riêng, Công ty gồm có 4 đội sản xuất, mỗi đội sản xuất đều có đội
trưởng để điều hành sản xuất. Tại Công ty đối với mỗi công trình trúng thầu đều

được khoán cho các đội tự điều hành tổ chức công tác quản lý thi công, công trình
được giao nhưng chịu sự chỉ đạo giám sát của Công ty. Công ty Cổ phần quốc tế
Sông Hồng hoạt động trên những lĩnh vực sau :
- Xây dựng nhà các loại

Ngô Văn Khương

15

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

- Chuẩn bị mặt bằng
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước
- Cho thuê thiết bị máy móc đồ dùng hữu hình
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng, hoạt động trang trí nội ngoại thất
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
- Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, các
phương tiện phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của công ty.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành đồng thời hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ cần thiết khác.

- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh
vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
- Thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động,
phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng nâng cao bồi
dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực.

Ngô Văn Khương

16

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty CPQT Sông Hồng
GIÁM ĐỐC

PHÓ.GIÁM ĐỐC

PHÓ.GIÁM ĐỐC

PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG QLTVBT
PHÒNG TC - KT
PHÒNG TCCB LAO ĐỘNG


ĐỘI 1

ĐỘI 3

ĐỘI 2

ĐỘI 4

( Nguồn: phòng kế hoạch công ty)
• Giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm chung về công ty trong quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh, quan hệ ngoại giao tìm việc làm nhằm mục đích thực hiện kinh doanh
có hiệu quả.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, cơ quan pháp luật về các quyết
định của mình trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Ngô Văn Khương

17

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Chỉ đạo tìm kiếm việc làm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
chương trình ngắn và dài hạn, chỉ đạo tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra, chỉ đạo
xây dựng các cơ chế, quản lý điều hành Công ty

Ký kết các hợp đồng kinh tế đối nội, đối ngoại và hợp đồng lao động
Giữ mối liên hệ với các đoàn thể trong công ty cũng như mối liên hệ với xã
hội, địa phương trên các mặt
• Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc những mặt công tác được phân công
Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Giám đốc khi Giám đốc vắng
mặt, được Giám đốc uỷ quyền và phân công.
Phụ trách công tác kỹ thuật, chỉ đạo thi công, phụ trách công tác khoa học kỹ
thuật, phụ trách công tác tìm việc, chỉ thầu, đấu thầu, công tác dự án, phụ trách về
xe máy, thiết bị, phụ trách công tác tiền lương và các chế độ tiền lương và BHXH,..
• Các phòng nghiệp vụ
Chức năng: chức năng chủ yếu của các phòng là tham mưu cho giám đốc Công
ty về quản lý phần chuyên môn nghiệp vụ mà mình được phân công đảm nhận.
Nhiệm vụ chung của các phòng là: cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh
tế xã hôi… của Công ty cho giám đốc; đề xuất tham mưu với lãnh đạo trong phạm
vi chức năng của mình, thay mặt giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ do giám
đốc ủy quyền; thực hiện công tác quản lý theo chức năng của phòng mình.
• Phòng Tổ chức

Ngô Văn Khương

18

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN


Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về quản lý phần chuyên
môn nghiệp vụ được phân công đảm nhận trong phạm vi toàn Công ty.
Phòng tổ chức chịu trách nhiệm về công tác tổ chức nhân sự, hợp đồng lao động,
chấm dứt hợp đồng lao động, chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động; lập, quản lý, theo dõi ghi chép,...
• Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Kế toán tài vụ thực hiện vai trò chính là giám đốc :
Tổ chức sổ sách kế toán, tổ chức công tác kế toán, tổ chức chứng từ kế toán và
hạch toán các yếu tố của sản xuất kinh doanh.
Lập Báo cáo tài chính, phương án phân chia lợi nhuận, cổ tức cho các cổ đông.
Quản lý danh sách cổ đông, hướng dẫn làm thủ tục chuyển nhượng, bán cổ phần
theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Cấp phát lương, thanh toán Bảo hiểm xã hội cho người lao động,…
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong
công tác tổ chức của công ty.
Phòng kế toán của doanh nghiệp phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập
hoặc thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý các thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích
và tổng hợp của công ty.
Tại các công trình, công ty bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ theo dõi
hàng ngày, giờ lao động, lượng vật tư tiêu hao, chi phí phát sinh tại công trình và
chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm xử lý. Theo đặc thù và quy mô

Ngô Văn Khương

19

11D41923N



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

kinh doanh phòng kế toán của doanh nghiệp được biên chế gồm 6 người với nhiệm
vụ và chức năng như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sông Hồng

Kế toán trưởng

KT tổng
hợp, Z, VL,
Tài sản
-

KT Công
nợ, kế toán
tiền lương

Thủ kho,
Thủ quỹ

Phó phòng
kế toán

-

KT
đội 1


KT
đội 2

KT
đội 3

KT
đội 4

( Nguồn: Phòng kế toán)
Trưởng phòng:Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước Pháp luật về công tác
kế toán của công ty; phân công, chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán trong công ty.
Phó phòng kế toán: Theo dõi các đội sản xuất về việc ghi chép, kiểm tra các báo
cáo, các tài liệu do các đội SX mang lên; thay quyền trưởng phòng khi trưởng
phòng đi vắng và uỷ quyền lại.
Ngô Văn Khương

20

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Kế toán tổng hợp, giá thành, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi kết quả tiêu
thụ sản phẩm, tài sản cố định, tất cả các tài liệu liên quan đến giá thành công trình.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từng thành phần hành để vào sổ cái , tập hợp số liệu
báo cáo trước ban giám đốc.

Kế toán công nợ, tiền lương và các khoản BH:Phản ánh đầy đủ chính xác số
công, tiền lương của cán bộ lao động trong công ty. Theo dõi các khoản trích,
khoản thu về BHXH, BHYT, BHTN của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc chi
trả tiền do BHXH thanh toán với người lao động trong công ty.
Theo dõi các công nợ với người mua, người bán, ở phần tài chính do công ty
đứng ra mua,tình hình công nợ của công ty với ngân hàng. Cuối tháng tập hợp số
liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp và lập các báo cáo lên Ban giám đốc.
Thủ kho thủ quỹ: Là người theo dõi và giữ quỹ của công ty. Có trách nhiệm
trước trưởng phòng kế toán về việc nhập xuất tiền. Hàng tháng lập báo cáo về việc
lưu chuyển tiền tệ trong công ty. Báo cáo trưởng phòng và giám đốc về số dư tiền
trong quỹ để từ đó đưa ra các quyết định chi trả khách hàng cho phù hợp.
Kế toán các đơn vị sản xuất:Hàng ngày cập nhật số liệu từ các đơn vị sản xuất,
theo dõi việc thu chi ở dưới các đội, theo dõi và cùng ban chỉ huy đội bảo quản tài
sản của công ty giao cho, bảo quản vật tư, vật liệu ở trong đội. Theo dõi tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu ở đội sản xuất.

2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty Cổ phần Quốc Sông Hồng (Giai
đoạn 2012 – 2014)
2.2.1 Tình hình tài sản của công ty CPQT Sông Hồng (giai đoạn 2012 – 2014) –
bảng 2.1 trang bên

Ngô Văn Khương

21

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Bảng 2.1: Tình hình Tài sản của Công ty năm 2012 – 2013 – 2014
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu
Số
tiền

TÀI SẢN

5.00
4

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch

Chênh lệch

2013 /2012

2014 /2013

Tỷ
trọn
g%


Số
tiền

Tỷ
trọn
g%

Số
tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ lệ
%

Số tiền

Tỷ lệ
%

100

13.272

100


13.147

100

8.268

165,23

-125

-0,94

A. Tài sản
ngắn hạn

4.44
6

88,85 12.226 92,12 11.952

90,91

7.780

174,99

-274

-2,24


I/ Tiền và
CK tương
đương tiền

1.71
1

34,19

5.078

38,26

5.609

42,66

3.367

196,79

531

10,46

II/ Các
khoản phải
thu

1.52

3

30,44

4.680

35,26

3.043

23,15

3.157

207,29

-1.6

-35

III/ Hàng tồn
kho

980

19,58

2.207

16,63


3.187

24,24

1.227

125,20

980

44,40

IV/ Tài sản
ngắn hạn
khác

232

4,64

261

1,97

114

0,87

29


12,50

-147

-56,32

B. Tài sản
dài hạn

558

11,15

1.046

7,88

1.195

9,09

488

87,46

149

14,24


I/ Tài sản cố
định

328

6,55

515

3,88

874

6,65

187

57,01

359

69,71

III/ Tài sản
dài hạn khác

230

4,60


531

4,00

321

2,44

301

130,87

-210

-39,55

( Nguồn Báo cáo Tài chính năm 2012,2013,2014)

Tổng tài sản của công ty có sự gia tang mạnh mẽ trong giai đoạn này . Đặc
biệt tăng mạnh mẽ năm 2013 so với 2012 là 8268 trđ, tương ứng với 165,23%; từ
Ngô Văn Khương

22

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN


năm 2013-2014 tổng tài sản lại có xu hướng ổn định khi chỉ giảm nhẹ 125trđ, tương
ứng với chỉ gần 1%. Điều này là do công ty đang thực hiện việc đẩy mạnh đầu tư và
mở rộng quy mô phát triển.
Trong tổng TS của công ty, TSNH luôn chiếm tỷ trọng rất cao, năm 2012 là
88,85%, năm 2013 là 92,12% và 2014 là 90,91%, điều này là hoàn toàn phù hợp
với một công ty trong ngành xây dựng. TSNH đã tăng rất cao trong năm 2013 là
7780trđ so với 2012 tương đương với 175%, năm 2014 lại có xu hướng giảm nhẹ
so với 2013 tuy nhiên vẫn giữ ở mức ổn định. Cụ thể về các chỉ tiêu trong TSNH:
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đều qua các năm. Trong năm 2013,
từ 1.711 trđ tăng mạnh lên 5.078 trđ, tương đương 196,8%. Đến năm 2014 tăng
lên 5301trđ so với năm 2013 tương đương tăng 10,4%. Hơn nữa, tiền và các khoản
tương đương tiền của công ty luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản, điều
này cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, lượng tiền mặt lớn giúp
công ty giải quyết các vấn đề tài chính quan trọng nhanh chóng, kịp thời. Công ty
cần duy trì ổn định lượng tiền và các khoản tương đương tiền của mình.
Các khoản phải thunăm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.157 trđ, tương
đương tăng 207,29%. Đến năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1.637 trđ, tương
đương giảm 34,98%. Sự giảm xuống này đồng nghĩa với việc số vốn Công ty bị
chiếm dụng có xu hướng giảm xuống, điều này tốt cho công ty. Tuy vậy các khoản
phải thu vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản, công ty cần chú trọng
việc thu hồi nợ để mở rộng SXKD hơn nữa.
Hàng tồn kholuôn chiếm tỷ trọng không quá cao trong tổng tài sản, điều này
cho thấy việc kinh doanh của công ty là khá tốt. Tuy vậy, HTK lại có xu hướng
tăng dần qua các năm, năm 2013 tăng 1.227 trđ so với năm 2012 tương đương tăng
125,2%; năm 2014 tăng so với năm 2013 là 980 trđ, tương đương tăng 44,4%.
Ngô Văn Khương

23


11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Công ty cần chú ý giữ ổn định mức HTK của mình để tránh nảy sinh các khoản chi
phí liên quan đến quản lý, bảo quản hàng tồn kho.
Về TSDH, luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với TSNH nhưng cũng có
xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2013 tăng 487trđ so với 2012 tương ứng với
87,4%, năm 2014 tăng 150trđ, tương ứng với 14,3%. Điều này cho thấy công ty
cũng đang mở rộng quy mô đầu tư vào Tài sản dài hạn để phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh của mình.
Tóm lại, qua việc phân tích tình hình TS của Công ty, ta thấy cơ cấu tài sản
của công ty là rất hợp lý, lượng tiền và các khoản tương đương tiền luôn ở mức cao,
hàng tồn kho đc duy trì ở mức thấp,.. việc sử dụng vốn cũng là rất tốt. Công ty cần
tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý với cơ cấu tài sản của mình để đẩy mạnh sự phát
triển. Bên cạnh đó công ty cũng cần tang cường việc thu hồi các khoản nợ, tránh bị
chiếm dụng vốn và đầu tư mạnh mẽ hơn nữa vào máy móc, trang thiết bị để nâng
cao chất lượng các dự án xây dựng giữ vững niềm tin của khách hàng.
2.2.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty ( giai đoạn 2012-2014) - Bảng 2.2 trang
bên
Tương tự như tổng tài sản, tổng nguồn vốncủa Công ty cũng có sự gia tăng
mạnh mẽ trong năm 2013 so với 2012, giảm nhẹ và giữ ổn định ở năm 2014 so với
2013. Chủ yếu là do sự gia tăng trong vốn chủ sở hữu, năm 2012 vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm 24,64% trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên đến năm 2013, 2014 đã tăng lên
lần lượt là 74,23% và 78,03%. Qua đó, ta thấy được công ty đã nâng cao được sự tự
chủ trong tài chính của mình. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển lâu
bền của công ty. Mặc dù vậy, công ty cũng cần đặc biệt quan tâm đến tình hình nợ

phải trả của mình, khẳng định độ tin cậy với chủ nợ và nhà cung cấp.

Ngô Văn Khương

24

11D41923N


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh doanh và Công nghệ HN

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2012 - 2013 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

ST

TT


ST

TT

ST

TT

ST

%

ST

%

NGUỒN VỐN

5.004

100

13.272

100

13.147

100


8.268

165,23

-125

-0,9

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn

3.771
3.211

75,36
64,17

3.420
2.860

25,77
21,55

2.889
2.329

21,97
17,71


-351
-351

-9,31
-10,93

-531
-531

-15,
-18,

1. Vay, nợ NH

400

7,99

400

3,01

400

3,04

0

0


0

2.811

56,18

2.460

18,54

1.929

14,67

-351

-12,49

-531

-21,

560
1.233
300

11,19
24,64
6,00


560
9.852
8.535

4,22
74,23
64,31

560
10.259
8.535

4,26
78,03
64,92

0
8.619
8.235

0
699,03
2.745

0
407
0

0
4,1

0

933

18,64

1.317

9,92

1.724

13,11

384

41,16

407

30,

Chỉ tiêu

2. Phải trả
người bán
II. Nợ dài hạn
B. Vốn CSH
1.Vốn ĐT CSH
4. LLNST


(Nguồn Báo cáo Tài chính 2012, 2013, 2014)

Nợ phải trảtrong 3 năm đều giảm. Năm 2013 giảm so với năm 2012 là 351
triệu đồng, tương đương giảm 9,31%. Đến năm 2014 thì Nợ phải trả lại giảm
xuống so với năm 2013 là 531 triệu đồng, tương đương giảm 15,53% chủ yếu là do
sự suy giảm trong nợ ngắn hạn của công ty. Sự suy giảm trong nợ phải trả cho thấy
công ty đang chú ý đến việc giải quyết tốt các khoản công nợ nâng cao niềm tin với
các đối tác.
Vay và nợ ngắn hạn qua 3 năm không có biện động gì. Năm 2012, 2013 và
2014 vẫn là 400 triệu đồng. Sự ổn định này cho thấy Công ty không phát sinh thêm
các khoản vay nợ ngắn hạn, qua đây có thấy thể năng lực tài chính của công ty là
khá tốt, không chịu ảnh hưởng nhiều bởi các khoản vay nợ ngắn hạn.

Ngô Văn Khương

25

11D41923N

0


×