Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG dài hạn của VIETINBANK bắc GIANG GIAI đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.58 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới năm 2014 hồi phục chậm sau suy
thoái, cộng với tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, kinh tế Việt
Nam dù đã diễn biến theo hướng tích cực nhưng tổng cầu của nền kinh tế vẫn
tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó
khăn, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều
diễn biến phức tạp, ảnh hưởng phần nào đến động thái phát triển kinh tế - xã
hội và đời sống dân cư cả nước. Để khắc phục tình trạng khó khăn này, chúng
ta cần đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp
mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho
sự hồi phục và phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - dài hạn mới
giúp ta hoàn thành mục tiêu này.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng
như chống lại sự lãng phí. Trên nền tảng đó, với tư cách là trung tâm tiền tệtín dụng của nền kinh tế, hơn bao giờ hết hệ thống ngân hàng cần nỗ lực
không ngừng để sử dụng những đồng vốn trung-dài hạn một cách hiệu quả
nhất. Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, chi nhánh ngân hàng
Công thương tỉnh Bắc Giang đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt
động cho vay trung dài hạn song còn không ít những mặt hạn chế về chất
lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bắc Giang” để làm luận văn tốt
nghiệp.

Thân Thanh Loan


1

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm có ba chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG-DÀI HẠN CỦA
VIETINBANK BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2014
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG-DÀI HẠN CỦA VIETINBANK BẮC GIANG.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận
văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo.

Thân Thanh Loan

2

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm cho vay và khái niệm cho vay trung-dài hạn.
Cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM)
bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay)
để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn
trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Cho vay trung-dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các
ngân hàng được phân theo thời gian. Cho vay trung-dài hạn là cho vay có thời
hạn trên 1 năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản
hình thành từ vốn vay. Ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm
được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài
hạn.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay trung-dài hạn.
Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Để giảm bớt rủi ro đối với hoạt động cho vay, ngoài việc quy định vay
phải có bảo đảm, ngân hàng còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả
của dự án.
Hai là: Thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ.
- Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất của dự án đầu tư, nhưng
thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu được sự đồng ý của
ngân hàng cho vay.
- Một số cách thanh toán thường được sử dụng:


Thân Thanh Loan

3

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

+ Một kỳ trả một phần nợ gốc bằng nhau.
+ Số tiền gốc trả mỗi kỳ không bằng nhau.
- Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính cho khoản vay trung dài hạn là từ
nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án
chưa phát sinh.
Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
Nguyên tắc cho vay:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Điều kiện cho vay:

-Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
-Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
-Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn
trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
-Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
-Khách hàng phải đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.1.4. Vai trò của cho vay trung-dài hạn.
Thân Thanh Loan

4

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Cho vay trung-dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc
đẩy sự chuyển dịch kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Nguồn
vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn tạm thời chứ không thể giúp
doanh nghiệp trong việc hiện đại hay đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô
sản xuất. Loại vốn có thể giúp doanh nghiệp trong việc này chính là vốn trung
dài hạn.
Cho vay trung- dài hạn góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Việc cho vay trung dài hạn theo dự án đóng vài trò rất lớn trong việc
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa làm

cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh.
Cho vay trung- dài hạn tạo thị trường cho cho vay ngắn hạn phát triển.
Nguồn vốn trung và dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào mua
sắm tài sản cố định. Khi đó doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lưu động hơn để
hoạt động, điều đó có nghĩa là cho vay trung và dài hạn đã tạo thị trường cho
cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung-dài hạn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng
mở rộng quy mô sản xuất nhưng thiếu vốn.
Việc vay vốn qua ngân hàng có thể được coi là hiệu quả nhất vì việc vay
vốn sẽ tiết kiệm được chi phí nhất.
1.2. Chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung dài hạn.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là vốn cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ…
để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang
trải chi phí khác và có lợi nhuận.

Thân Thanh Loan

5

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Chất lượng cho vay trung và dài hạn còn được xác định qua nhiều yếu tố
như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện, ngân hàng

thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng thời hạn, không có nợ quá hạn, nợ khó đòi…
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn của
ngân hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn là cần thiết để phát triển
kinh tế.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền. Có thể nói, chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn.
Tổng doanh số cho vay TDH, Doanh số thu nợ TDH, Dư nợ cho vay
TDH:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho
vay của ngân hàng trong một thời gian dài, nếu kết hợp được doanh số cho
vay của nhiều thời kỳ thì sẽ thấy được xu hướng hoạt động tín dụng trung và
dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, việc doanh số cho vay tăng không
phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc
nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của
ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Thân Thanh Loan

6


Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cho thấy ngân hàng có
nhiều uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú đồng
thời cũng cho thấy chất lượng các khoản vay trung và dài hạn, bởi chất lượng
tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay.
Doanh số thu nợ trung dài hạn phản ánh kết quả việc thu hồi những
khoản nợ là tốt hay chưa tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia
hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu và được ngân hàng chấp thuận. Chỉ tiêu tỉ
lệ nợ quá hạn trung dài hạn cho thấy trong tổng dư nợ cho vay trung và dài
hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn của cho =
vay trung và dài hạn(%)

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn

Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay
cũng như chất lượng hoạt động này. Khi ngân hàng có quá nhiều khoản cho
vay quá hạn sẽ gặp phải nguy cơ mất vốn và có thể dẫn đến những hậu quả
lớn hơn như phá sản.
Chỉ tiêu cơ cấu cho vay trung và dài hạn.

Dư nợ cho vay TDH
Tỷ lệ cho vay TDH =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ cho vay trungdài hạn hay cho vay ngắn hạn là chủ yếu.

Thân Thanh Loan

7

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn.
Dư nợ của hoạt động cho vay TDH
Hiệu suất sử dụng vốn TDH =
Tổng nguồn vốn huy động TDH
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay trung-dài hạn bao nhiêu trong
tổng số vốn trung-dài hạn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy
động vốn trung-dài hạn của Ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động
vốn trung-dài hạn và cho vay trung-dài hạn tốt, một mặt đánh giá khả năng
huy động vốn trung-dài hạn chưa tốt.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay trung-dài hạn
chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn trung-dài hạn tốt.
Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
Dư nợ cho vay TDH – nguồn vốn TDH

Tỷ lệ sử dụng vốn
ngắn hạn cho vay TDH

=
Nguồn vốn ngắn hạn –Dư nợ ngắn hạn

Theo thông tư 15/2009/TT-NHNN, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung, dài hạn đối với NHTM là 30%
Tuy nhiên, mới nhất, Thông tư 36/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày
1/2/2015 vừa thay đổi tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung-dài hạn của các Ngân hàng thương mại lên 60%.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung dài
hạn.
1.2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, lãi suất sẽ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Vì vậy, lãi suất cho vay trung,
Thân Thanh Loan

8

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

dài hạn phải được tính toán kỹ lưỡng để vừa hấp dẫn được khách hàng, vừa
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng áp dụng nhiều loại lãi suất khác

nhau, phù hợp với từng khoản vay sẽ là một trong những điều kiện thúc đẩy
khách hàng đến vay ngân hàng.
Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
- Với những ngân hàng mà cách nhìn nhận về rủi ro khắt khe hơn thì rõ
ràng việc cung cấp tín dụng sẽ rất dè dặt.
- Nếu chính sách của ngân hàng là có hay không chấp nhận tài sản đảm
bảo cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cấp tín dụng của ngân hàng.
Hệ thống thông tin
Thông tin đầu tiên ngân hàng cần nắm bắt là thông tin về khách hàng, về
ngành và về môi trường kinh tế pháp lý mà khách hàng đang hoạt động.
Khi ra quyết định tín dụng, những thông tin về tình hình kinh doanh của
khách hàng, triển vọng phát triển của ngành và môi trường pháp lý là những
thông tin mà ngân hàng không thể không nắm bắt.
Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng vẫn phải thu thập thêm thông tin để
biết xem khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng mục đích hay có sử dụng
hiệu quả hay không.
Ngoài thông tin về khách hàng, ngân hàng phải luôn chú ý tìm kiếm
thông tin về các đối thủ cạnh tranh cũng như các thông tin về kế hoạch phát
triển kinh tế của thành phố, của tỉnh…
Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
Một ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tốt sẽ mạnh dạn hơn trong việc
cho vay, đặc biệt với những khoản cho vay với thời hạn cho vay dài.
Quy trình phân tích tín dụng.
Nếu ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình tín dụng rõ ràng, rành
mạch sẽ giúp giảm thiểu những sai sót và tạo cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm

Thân Thanh Loan

9


Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

soát rõ ràng và nhanh chóng.
Trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên.
Những cán bộ tín dụng là người vừa phân tích vừa đưa ra quyết định cho
vay và đồng thời theo dõi các khoản vay. Vì thế, trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra, đội ngũ giao dịch viên là những người tiếp xúc với khách hàng
gửi tiền tại ngân hàng. Thái độ phụ vục nhiệt tình, cởi mở, dễ chịu, làm hài
lòng tất cả các khách hàng đến gửi tiền sẽ mang lại kết quả tốt đẹp.
Công nghệ ngân hàng.
Cơ sở công nghệ hiện đại tạo thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp của khách hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Chiến lược kinh doanh của khách hàng.
Khi DN có chiến lược kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn có khả năng
hiện thực hóa và hiệu quả, đó sẽ là sự đảm bảo việc DN sử dụng vốn ngân
hàng đúng mục đích vay và đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ của DN.
Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của DN được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài
chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số
vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn DN sử dụng.
Năng lực sản xuất:
Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của

DN và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
Năng lực quản lý:
Một DN có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, là
cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
Thân Thanh Loan

10

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các
TCKT khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh
chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì
không chịu trả cho ngân hàng hay cố tình trây ì, trì hoãn.
Quyền sở hữu tài sản:
Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó
cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả
vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
Trình độ tổ chức quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
-Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính
quyền địa phương
-Môi trường kinh tế.

-Sự quản lý của các cơ quan Nhà nước.
-Môi trường pháp lý.
-Ngoài các nhân tố trên còn phải kể đến những nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, hoả hoạn…

Thân Thanh Loan

11

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG-DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-chi nhánh Bắc Giang.
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Tên đăng ký tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
Industry and Trade.
Tên Giao dịch: Vietinbank
Địa chỉ hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Địa chỉ website: www.vietinbank.vn
Ngân hàng Công thương Việt Nam - được thành lập vào ngày 26/3/1988,
trên cơ sở tách ra từ NHNN Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng - là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành

ngân hàng Việt Nam.
Ngày 15/4/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu
từ IncomBank sang thương hiệu mới VietinBank.
Ngày 31/07/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận “Chứng
chỉ ISO 9001:2000”
Ngày 8/7/2009 công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh mẽ với 148 chi
nhánh, 07 Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp, hơn 1.000 phòng giao
dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước. VietinBank là ngân hàng Việt Nam
đầu tiên và duy nhất có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và
Berlin - CHLB Đức. Đồng thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và

Thân Thanh Loan

12

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

đang tích cực xúc tiến mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc
gia khác như Myanmar, Anh, Ba Lan, Séc…
Tầm nhìn : Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng
hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
Đến với VietinBank, Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với tiêu chí: Nâng

giá trị cuộc sống.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc
Giang
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Giang
Tên viết tắt: Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang
Tên tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade – Bac Giang Branch
Tên viết tắt: VietinBank – Bac Giang Branch
Hội sở chính: Tòa nhà Việt Thắng, khu dân cư số 2, đường Hoàng Văn
Thụ, phường Xương Giang, thành phố Bắc Giang
Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Giang (Vietinbank Bắc
Giang) được thành lập từ năm 1988, sau khi được tách ra từ NHNN tỉnh Bắc
Giang.
Cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc, 6 phòng ban tại Trụ sở và 08 Phòng giao
dịch, trong đó 05 Phòng giao dịch tại thành phố Bắc Giang và 03 phòng ở các
huyện Lục Nam, Hiệp Hòa, Lạng Giang.
Tổng số cán bộ công nhiên đến nay là 120 người, trong đó: Ban giám
đốc 03, còn lại là trưởng phó phòng, cán bộ.

Thân Thanh Loan

13

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng

Lĩnh vực hoạt động: ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ chính: Huy động vốn,
cho vay, đầu tư và các dịch vụ thanh toán, ngân hàng khác.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Công Thương tỉnh Bắc Giang
gồm các phòng ban như sau:
Hình 2.1.2.2: Mô hình tổ chức của NHCT – Chi nhánh Bắc Giang
Giám
đốc

Phó giám
đốc

Phòng
hành
chính
tổng hợp

Phòng
Tín dụng

Phòng
Dịch vụ
khách
hàng

Phòng Kế
toán


Phòng
Quản lý
rủi ro

Phòng
Tiền tệ
kho quỹ

(Nguồn: Quy chế tổ chức và hoạt động của NHCT)

Thân Thanh Loan

14

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
NHCT – CN Bắc Giang gồm 6 phòng ban, 01 bộ phận kiểm tra kiểm
soát NHCT Việt nam tại trụ sở chính, và 08 phòng giao dịch đóng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Phòng hành chính tổng hợp
Chức năng: Quản lý và thực hiện các công việc hành chính, quản trị tại
chi nhánh.
Nhiệm vụ:

- Quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện công việc tuyển dụng, đào tạo.
- Quản lý hồ sơ tiền lương và thực hiện các nghiệp vụ về tiền lương,
bảo hiểm xã hội và các chế độ khác dành cho người lao động.
- Quản lý tài sản và công cụ lao động tại chi nhánh.
- Tổ chức và giám sát việc thực hiện các nội quy lao động và văn hóa
doanh nghiệp tại chi nhánh.
Phòng Tín dụng
Chức năng:
-Tham mưu cho Ban giám đốc CN trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh
doanh đối với đối tượng KHDN.
-Quản lý và thực hiện các hoạt động giao dịch với khách hàng theo quy
định của Nhà nước và quy định của NHCT.
Nhiệm vụ:
-Chủ động tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, thiết lập, chăm sóc và duy
trì quan hệ với các KHDN.
-Theo dõi, thu nợ, đôn đốc khách hàng.

Thân Thanh Loan

15

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Phòng Dịch vụ khách hàng
Chức năng: Tham mưu cho Ban lãnh đạo CN trong Quản lý, tổ chức

hoạt động kinh doanh bán lẻ tại CN/PGD; và chịu trách nhiệm thực hiện các
chỉ tiêu bán lẻ được giao theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ.
Nhiệm vụ:
- Đề xuất và thực hiện các kế hoạt khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cấp tín dụng theo
quy định, quy trình cấp tín dụng; quy định, quy trình kiểm tra, giám sát tín
dụng hiện hành.
Phòng kế toán
Chức năng: Tham mưu Ban lãnh đạo CN trong công tác hạch toán kế
toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện
toán; quản lý, kiểm kê tài sản; công cụ dụng cụ… tại CN.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận chứng từ, kiểm soát và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời
các giao dịch tài chính liên quan đến khách hàng đúng chế độ kế toán.
- Thực hiện nhiệm vụ là thành viên của Hội đồng lương, Hội đồng giảm
miễn lãi, Hội đồng xử lý tài sản bảo đảm, Hội đồng kiểm kê tài sản, Hội đồng
tiêu hủy giấy tờ in quan trọng và các Hội đồng khác theo quy định của
NHCT.
Phòng Quản lý rủi ro
Chức năng: Tham mưu cho Ban lãnh đạo CN trong công tác lập, xây
dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại CN; xử lý NCVĐ.
Nhiệm vụ:
- Theo dõi, đề xuất biện pháp chỉnh sửa, khắc phục, chấn chỉnh sau thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tại CN.
- Tính toán, xác định lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra.
Thân Thanh Loan

16

Lớp:TD16.07



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

- Xây dựng kế hoạch, điều hành cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn VNĐ
và ngoại tệ hàng ngày tại CN đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
- Rà soát và tổng hợp báo cáo kết quả thu hồi nợ, nợ xử lý rủi ro của toàn
CN.
- Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ
tín dụng. Duy trì khách hàng đen vào danh sách khách hàng đen theo quy
định.
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Chức năng: Tham mưu Ban lãnh đạo CN trong công tác Quản lý, sử dụng
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo
đảm... của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển.
Nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ
quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm.
- Giám sát, theo dõi, kiểm tra kho tiền và toàn bộ các máy móc, thiết bị
chuyên dùng về lĩnh vực Tiền tệ kho quỹ.
- Tổ chức thực hiện việc chấp hành chế độ vào, ra kho tiền theo quy định
của NHCT. Tham gia quản lý kho tiền của CN. Quản lý sổ theo dõi ra vào
kho tiền;
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi tiền mặt với khách hàng tại quầy giao
dịch và thu, chi lưu động theo quy định của NHCT; thực hiện việc thu đổi tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng theo quy định của NHNN;

Thân Thanh Loan


17

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Giang
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Bắc Giang
giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Tổng
vốn huy
động

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
2013/2012


So sánh
2014/2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ
trọng

(%)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ
trọng
(%)

3.17
0

100

3.813

100

4.060

100

+643

+20,3

+247

+6,5


+4,6

I/ Phân theo kỳ hạn
Ngắn
hạn

2.74
4

86,6

3.077

80,7

3.217

79,2

+333

+12,1

+140

Trung
dài hạn

426


13,4

736

19,3

843

20,8

+310

+72,8

+107 +14,5

II/ Phân theo thành phần kinh tế
Huy
động từ
dân cư

789

24,9

884

23,2


893

22

+95

+12

+9

+1

Huy
động từ
các
TCKT

2.38
1

75,1

2.929

76,8

3.167

78


+548

+23

+238

+8,1

III/ Phân theo loại tiền
Nội tệ

2.46
3

77,7

3.046

79,9

3.305

81,4

+583

+23,7

+259


+8,5

Ngoại
tệ

707

22,3

767

20.1

755

18,6

+60

+8,5

-12

-1,6

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán NHCT Bắc Giang)
Qua bảng tình hình huy động vốn của Vietinbank Bắc Giang giai đoạn
2012-2014 ta thấy: tổng vốn huy động năm 2013 là 3.813 tỷ đồng, tăng 643 tỷ

Thân Thanh Loan


18

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

đồng so với năm 2012 (tương đương 20,3%), năm 2014 là 4.060 tỷ đồng, tăng
247 tỷ đồng so với năm 2013 (tương đương 6,5%). Trong đó:
-Tình hình huy động phân theo kỳ hạn:
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn hơn tiền gửi trung dài hạn. Tuy nhiên, qua các năm, tỷ trọng nguồn
vốn trung dài hạn đang dần tăng lên (từ 13,4% năm 2012 lên đến 19,3% năm
2014 và đạt 20,8% năm 2014)
Sở dĩ như vậy vì khách hàng cá nhân trong địa bàn tỉnh ngày càng có xu
hướng gửi tiền vào các tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn dài để hưởng lãi suất
cao. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy nguồn vốn của ngân hàng ổn định, đảm bảo
cho hoạt động đầu tư, cho vay của chi nhánh an toàn, hiệu quả.
-Tình hình huy động phân theo thành phần kinh tế:
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi từ các TCKT luôn chiếm tỷ
trọng lớn hơn nguồn vốn huy động từ dân cư. Qua các năm, tiền gửi từ dân cư
tăng nhưng không nhiều (năm 2013 tăng 95 tỷ so với năm 2012, năm 2014
tăng 9 tỷ so với năm 2012); trong khi đó tiền gửi từ các TCKT tăng đáng kể
qua các năm (năm 2013 tăng 548 tỷ so với năm 2012, năm 2014 tăng 238 tỷ
so với năm 2013). Điều này chứng tỏ Chi nhánh đang chú trọng vào hoạt
động tiền gửi của các TCKT.
-Tình hình huy động phân theo loại tiền:

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn. Qua các năm, nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng dần (năm
2013 tăng 583 tỷ so với năm 2012, năm 2014 tăng 259 tỷ so với năm 2013);
trong khi đó nguồn vốn từ ngoại tệ năm 2013 tăng nhẹ ( tăng 60 tỷ) so với
năm 2012 thì đến năm 2014 lại giảm 12 tỷ so với năm 2013. Điều này cho
thấy chi nhánh vẫn chỉ thu hút được nguồn vốn từ nội tệ là chủ yếu.
Tóm lại, trong những năm qua Vietinbank Bắc Giang đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong công tác huy động vốn. Có được điều này là vì Chi
Thân Thanh Loan

19

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

nhánh đã đẩy mạnh huy động với nhiều nhóm giải pháp và chỉ đạo thực hiện
quyết liệt, hiệu quả như: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng lãi
suất linh hoạt, chú trọng phát triển chính sách Marketing tiếp thị, nâng cao cơ
sở vật chất kỹ thuật, mở rộng mạng lưới hoạt động, chú trọng đổi mới phong
cách giao dịch. Chính vì vậy chi nhánh không chỉ giữ vững và tăng trưởng
nguồn vốn từ các khách hàng hiện có như Công ty TNHH 1 thành viên phân
đạm và hóa chất Hà Bắc, Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc, Công ty vật tư
nông nghiệp Bắc Giang, Công ty cơ khí số 2 Lạng Giang- Bắc Giang mà còn
thu hút khách hàng mới như các xí nghiệp, doanh nghiệp mới tại các khu công
nghiệp Đình Trám, Song Khê-Nội Hoàng.


Thân Thanh Loan

20

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay
Bảng 2.2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Vietinbank Bắc Giang
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu

Tổng
dự nợ
cho
vay

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số

tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

1.902

100

2.290

100

2.375

100

1.103


58

847

37

810

799

42

1.443

63

So sánh
2013/2012

Tỷ
Số
trọng tiền
(%) (+/-)

So sánh
2014/2013

Tỷ
trọng
(%)


Số
tiền
(+/-)

Tỷ
trọng
(%)

+388

+20,4

+85

+3,7

34,1

-256

-23,2

-37

-4,7

1.565

65,9


+644

+80,6

+122

+8,5

I/ Theo kỳ hạn
Ngắn
hạn
Trung,
dài
hạn

II/ theo thành phần kinh tế
DN
quốc
doanh

1.198

63

1.603

70

1.805


76

+405

+33,8

+202

+12,6

DN
ngoài
quốc
doanh

704

37

687

30

570

24

-17


-2,4

-117

-17

III/ Theo loại tiền
Nội tệ

1.331

70

1791

78,2

1954

82,3

+460

+34,6

+163

+9,1

Ngoại

tệ

571

30

499

21,8

421

17,7

-72

-12,6

-78

-15,6

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Giang)
Nhìn vào bảng tình hình dư nợ cho vay của Vietinbank Bắc Giang giai
đoạn 2012-2014 ta có thể thấy tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm: năm
2013 đạt 2.290 tỷ đồng (tăng 388 tỷ đồng-tương đương 20,4% so với năm
Thân Thanh Loan

21


Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

2012), năm 2014 đạt 2.375 tỷ đồng (tăng 85 tỷ đồng-tương đương 3,7% so
với năm 2013). Mức dư nợ cho vay luôn có sự tăng trưởng và ổn định qua các
năm là do Chi nhánh có một nền tảng khách hàng uy tín và có mối quan hệ
tốt. Ngoài ra, chi nhánh còn cho vay đối với các khách hàng vốn không phải
là khách hàng truyền thống như: một số doanh nghiệp huyện Hiệp Hòa, cụm
công nghiệp Song Khê-Nội Hoàng, cụm công nghiệp Thọ Xương…
-Cho vay theo kỳ hạn có sự biến động qua các năm. Năm 2012 cho vay
trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng dư nợ cho vay (chiếm
42% trên tổng dư nợ cho vay), nhưng đến năm 2013 thì xu hướng này lại tăng
(chiếm 63% trên tổng dư nợ cho), đến năm 2014 dư nợ cho vay trung và dài
hạn chiếm 65,9% trong tổngdư nợ cho vay. Đây là điều cần lưu ý vì hoạt
động cho vay trung và dài hạn đòi hỏi sự thẩm định, xét duyệt kỹ lưỡng và
tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn.
-Xét theo thành phần kinh tế:
Trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn. Qua các năm, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc
doanh liên tục tăng (năm 2013 tăng 405 tỷ so với năm 2012, năm 2014 tăng
202 tỷ so với năm 2013) trong khi đó dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh liên tục giảm (năm 2013 giảm 17 tỷ so với năm 2012, năm 2014 giảm
117 tỷ so với năm 2013). Điều này cho thấy Chi nhánh đang chú trọng cho
vay đối với thành phần doanh nghiệp quốc doanh.
- Xét về cơ cấu đồng tiền cho vay:
Tỷ trọng cho vay bằng đồng nội tệ cao hơn so với đồng ngoại tệ, và tỷ

trọng này đang tăng dần (70%-năm 2012 lên 78,2%-năm 2013 và lên 82,3%năm 2014). Qua các năm, dư nợ cho vay bằng đồng nội tệ liên tục tăng (năm
2013 tăng 460 tỷ so với năm 2012, năm 2014 tăng 163 tỷ so với năm 2013)
trong khi đó dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ liên tục giảm (năm 2013 giảm
72 tỷ so với năm 2012, năm 2014 giảm 78 tỷ so với năm 2013). Nguyên nhân

Thân Thanh Loan

22

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

là do Chi nhánh tập trung cho vay bằng nội tệ nhiều hơn và chưa khai thác
được nhiều nguồn lợi từ cho vay ngoại tệ.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2.3: Kết quả HĐKD của Vietinbank Bắc Giang giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm

2014

So sánh năm
2013 và 2012

So sánh năm
2014 và 2013

Số tiền
(+/-)

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
(+/-)

Tỷ
trọng
(%)

Thu nhập

402

469

360


+67

+16,7

-109

-23,2

Chi phí

325

389

256

+64

+19,7

-133

-34,2

Lợi nhuận

77

80


104

+3

+3,9

+24

+30

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Giang)
Năm 2013 so với năm 2012, tổng thu nhập tăng 67 tỷ (tương đương
16,7%) trong khi đó chi phí tăng 64 tỷ (tương đương 19,4%). Chính vì tốc độ
tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận chỉ tăng khiêm tốn là
3 tỷ (tương đương 3,9%).
Năm 2014 so với năm 2013, tổng thu nhập giảm 109 tỷ (tương đương
23,2%) trong khi đó chi phí giảm 133 tỷ (tương đương 34,2%). Có thể thấy,
tuy thu nhập của chi nhánh giảm nhưng tốc độ giảm của thu nhập thấp hơn
tốc độ giảm của chi phí nên lợi nhuận của chi nhánh lại tăng 24 tỷ (tương
đương 30%). Điều này cho thấy trong bối cảnh kinh tế khó khăn chi nhánh đã
thực hiện tiết kiệm chi phí để đạt được lợi nhuận cao hơn.

Thân Thanh Loan

23

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng

2.3. Thực trạng cho vay trung-dài hạn tại Vietinbank Bắc Giang giai
đoạn 2012-2014
2.3.1. Doanh số cho vay TDH, doanh số thu nợ TDH, dư nợ cho vay
TDH:
Bảng 2.3.1. Doanh số cho vay thu nợ và dư nợ trung-dài hạn của
Vietinbank Bắc Giang giai đoạn 2012-2014
Chỉ
tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

So sánh
2013/2012
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

So sánh
2014/2013
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

+10,8

Doanh
số cho
vay
TDH

1.005

1.722

1.908

+717

+71,34 +186

Doanh
số thu
nợ
TDH

789

1.078

1.786

+289


+36,63 +708 +65,68

Dư nợ
cho
vay
TDH

799

1.443

1.565

+644

+80,6

+122

+8,45

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Giang)
Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2012 đạt 1005 tỷ, năm 2013 tăng
lên 1722 tỷ và năm 2014 tăng lên 1908 tỷ. Doanh số cho vay trung dài hạn
tăng qua các năm là do ngân hàng đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt
phù hợp với tình hình và theo đúng quy định của NHCTVN, thời hạn cho vay
dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những DN có những dự án vay trung-dài
hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng.

Thân Thanh Loan


24

Lớp:TD16.07


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Song song với đó, doanh số thu nợ qua các năm cũng liên tục tăng. Năm
2012 doanh số thu nợ là 789 tỷ, năm 2013 tăng lên là 1078 tỷ, năm 2014 đạt
1786 tỷ. Kết quả này cho thấy công tác thu nợ của chi nhánh là khá tốt.
Dư nợ qua các năm cũng liên tục tăng, năm 2012 là 799 tỷ, năm 2013
tăng lên là 1443 tỷ, năm 2014 đạt 1565 tỷ. Điều này chứng tỏ rằng chi nhánh
đã tích cực mở rộng đầu tư tín dụng.
2.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn
Bảng 2.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung-dài hạn của Vietinbank Bắc
Giang giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng dư nợ cho vay

1.902


2.290

2.375

Dư nợ trung dài hạn

799

1.443

1.565

Tỷ trọng dư nợ TDH/tổng dư nợ
(%)

42

63

65,9

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHTCT Bắc Giang)
Năm 2012 cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng
dư nợ cho vay (chiếm 42% trên tổng dư nợ cho vay), nhưng đến năm 2013 thì
tăng lên chiếm 63% trên tổng dư nợ cho vay, đến năm 2014 dư nợ cho vay
trung và dài hạn chiếm 65,9% trong tổng doanh số cho vay. Điều này cho
thấy chi nhánh đang chú trọng vào hoạt động cho vay trung-dài hạn.

Thân Thanh Loan


25

Lớp:TD16.07


×