Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.83 KB, 39 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

Mục lục
Lời mở đầu
Mục lục..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN....................................1
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN........................10
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH NAM THĂNG LONG.........................................................................10
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi nhánh Nam
Thăng Long từ năm 2014-2014...........................................................................12
(Nguồn: Bảng kết quả hoảt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi nhánh Nam Thăng
Long từ năm 2012-2014)..............................................................................................................13

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.........32
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CN NAM THĂNG LONG...............................................................................32

Kết luận

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của
Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
1.1.2. Vai trò của NHTM
1.1.2.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu
sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của họ luôn
luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt
khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, tổ
chức khác…
1.1.2.2. Là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh… và sản xuất phải trên cơ sở thoả mãn nhu cầu thị trường
về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả
mãn trên phương diện thời gian, địa điểm… Vì vậy, doanh nghiệp không những
cần phải nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế
độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công
nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô
sản xuất một cách thích hợp, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn
đầu tư lớn để đáp ứng được điều đó thì chỉ có ngân hàng.
1.1.2.3. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ hữu hiệu để
nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và hoạt động
thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng hay thu

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

1

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế,
NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị
trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu
cầu cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền
kinh tế góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia đúng theo
phương châm: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2.4. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và NHTM là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải
hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng
góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập ấy.

1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của NHTM được chia
làm hai bộ phận cơ bản, bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn vốn
huy động hay còn gọi tài sản nợ.
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng
Căn cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn của ngân hàng được chia thành các bộ
phận sau:
1.2.1.1. Vốn điều lệ
Đây là số vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào
điều lệ. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ những nguồn khác
nhau như: NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nước cấp; NHTM cổ phần do cổ
đông góp vốn; ngân hàng lien doanh do các đối tác góp vốn… Là lĩnh vực kinh
doanh có ngành nghề, do vậy vốn điều lệ của ngân hàng phải lớn hơn hoặc bằng
vốn pháp định do NHTW quy định.
Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ sung. Quá
trình này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản:

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

2

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
-

Khoa Tài Chính

Phương thức tích tụ: Bắt nguồn từ các quỹ trong đó chủ yếu nhất là quỹ


bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Quy mô và tiến
độ thực hiện quá trình này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ
trích lập của các quỹ trong phương án phân phối lợi nhuận của NHTM trong kỳ.
- Phương thức tập trung vốn: Trong những thời điểm cụ thể, cần thiết phải
tăng vốn điều lệ theo quy định của NHTW hoặc thực hiện chiến lược phát triển quy
mô kinh doanh trong tương lai mà nguồn vốn từ cụ thể thực hiện qua các hình thức:
bổ sung thêm từ ngân sách nhà nước; mở rộng liên doanh; phát hành cổ phiếu…
1.2.1.2. Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
b. Quỹ dự phòng tài chính.
c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
d. Lợi nhuận không chia.
Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ quy định. Ngoài
ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm thực hiện chính sách
khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các chính
sách xã hội như: quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ hữu trí…
1.2.2. Nguồn vốn huy động
1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy
động được một lượng vốn lớn từ khách. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích
của khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau:
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Với loại này, người gửi có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào khi có
nhu cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng loại tiền này, nên
loại tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách hàng thường duy trì số dư
trong tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi
trả của mình. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để
chuyển trả cho người thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này.
Mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện

các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn dược gọi là tiền gửi thanh
toán.
b. Tiền gửi có kỳ hạn

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

3

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ
thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất
định theo kỳ hạn đã được thoả thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng có thể giải
quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng
việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ
hạn thấp hơn. Đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn mục đích của người gửi tiền là lợi
tức, không quan tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng
cung cấp. Vì vậy, để tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng
công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số
hoặc bốc thăm trúng thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt
là nhóm khách hàng cá nhân.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
-


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều

lần và rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền này thường có lãi suất
thấp. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các
công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể
được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thông thường, đây là hình thức tiết kiệm
trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn được ngân
hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện
phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay
a. Phát hành các chứng từ có giá
Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách chủ
động phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng để
huy động vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định.
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho
công chúng như:
Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

4

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài Chính

khoản vốn ngắn hạn.
Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ mà ngân hàng dùng để
huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động vốn dưới hình thức phát
hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: phát hành theo
mệnh giá, phát hành bằng hình thức chiết khấu.
b. Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác
Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các khoản
vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này
nhằm mục đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển
thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường
cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình
thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
c. Vay của ngân hàng trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều được vay vốn
tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được
cấp. Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái
cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cố hay thế
chấp. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của NHTW, đến việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Các nguồn vốn vay khác
Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh thủ các
khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
1.2.2.4. Nguồn vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các
chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để cho
vay uỷ thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt…
1.2.3. Các yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động

1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý – pháp luật
Hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi khuôn khổ pháp lý,
các chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW… Trong sự ràng buộc về

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

5

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi
và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn, bởi khi
chính sách của nhà nước, của NHTW như: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín
dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn
vốn của NHTM.
b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất
nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát
triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường thu hút vốn của ngân
hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi
trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp
khó khăn.
c. Môi trường dân số

Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ tạo thành kết
cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình
thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu
nhập, mức sống của người dân… là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường
dân số trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn phù hợp.
d. Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành
quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành
phố, nông thôn… tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít
điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu
vực có số dân và điều kiện khác nhau.
e. Môi trường công nghệ
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh
mẽ của công nghệ đặc biệc là công nghệ thông tin.
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức
phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có công nghệ mà hoạt

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

6

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực

hiện nghiệp vụ chính xác…
f. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, thói quen, tâm lý…
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử
dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen
tích luỹ ảnh hưởng dến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương
thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động
sản…
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạn, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Các NHTM
không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức kinh tế
khác trên thị trường vốn.
c. Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch
thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân
hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…
d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt
bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa
dạng của hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất

nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

7

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

lại an toàn.
e. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên thì sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác. Các ngân hàng luôn phấn đấu nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu tăng thu nhập của ngân hàng.
Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn
do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
f. Chính sách phục vụ, quảng cáo
Ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến
lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khác
hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến
lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có
uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu
hút khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có
chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch
vụ của mình.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

1.2.4.1. Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%)
 Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng như thế
nào, có khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm
so với tổng nguồn vốn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu từng loại tiền gửi / Tổng tiền gửi (%)
 Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân
hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân
hàng.
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
1.2.5.1. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
 Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả tín dụng của một đồng nguồn vốn và
quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.2. Dư nợ / Vốn huy động
 Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

8

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

được.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền


9

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH NAM THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên ngân hàng : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt Nam
- Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
- Wedside: viettinbank.vn
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) tiền
thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26
tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và chính thức được đổi tên thành “ Ngân hàng Công thương Việt Nam”
theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm
1990.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam được thành lập vào
ngày 3 tháng 7 năm 2009 theo Giấy phép thành lập và Hoạt Động kinh doanh số 142/
GP- NHNN ngày 3 tháng 7 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước và Giấy Chứng nhận
Đăng ký kinh Doanh số 0103038874 ngày 3 tháng 7 năm 2009 của Sở kế hoạch và
đầu tư Hà nội. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở

thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Vốn điều lệ của Ngân hàng theo Giấy phép Thành lập và hoạt động số 142/
GP-NHNN ngày 3 tháng 7 năm 2009 là 11.252 tỷ đồng , trong đó phần vốn Nhà
nước là 10.040.tỷ đồng và vốn của nhà đầu tư bên ngoài thong qua đợt phát hành
cố phiếu lần đầu là 1.212.118 triệu đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam _ Chi nhánh Nam
Thăng Long được hình thành trên cở sở chấp thuận của Thống đốc NHNN tại công
văn số 158/NHNN- CNH ngày 23/02/2013, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ra quyết
định số 018/QĐ- HĐQT-NHCT ngày 27/2/2001 Thành lập chi nhánh NHCT Quận
Cầu Giấy ( nay là NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thăng Long)
ngày 20/03/2001 . Với số vốn ban đầu là 128 tỷ đồng , sau 2 năm nỗ lực đến năm

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

10

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

2003 quy mô về nguồn vốn , dư nợ của chi nhánh đã đạt trên 1.200 tỷ dồng..
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng
Chức năng trung gian tín dụng
VietinBank chi nhánh Nam Thăng Long đứng ra làm trung gian huyđộng
vốn từ những chủ thể thừa vốn, sau đó cung cấp vốn đến những chủ thể có nhu cầu
sử dụng vốn.
VietinBank chi nhánh Nam Thăng Long cung cấp các dịch vụ: huy động tiền

gửi bằng VND, ngoại tệ; cho vay, cầm cố, chiết khấu.
Vietinbank chuyên cung cấp các sản phẩm tín dụng cá nhân như: cho vay
đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá; cho vay du học; cho
vay tiêu dùng tín chấp; cho vay tiêu dùng có thế chấp.
Chức năng trung gian thanh toán
VietinBank cung cấp các dịch vụ: thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ
vàng, chuyển tiền nhanh Western Union. VietinBank chi nhánh Nam Thăng Long
tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ L/C, bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh

( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thăng Long )
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Vietinbank

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

11

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám đốc:
( Gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc) chức năng lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Phòng tài chính-kế toán :
Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
Lập và phân tích các báo cáo tài chính-kế toán, Phân tích đánh giá tài chính hiệu
quả kinh doanh của các phòng thuộc chi nhánh.
Phòng quan hệ khách hàng :
• Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng
• Thực hiện việc giả ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ được duyệt
• Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng
Phòng quản trị tín dụng:
Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đối với các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh
Phòng dịch vụ khách hàng :
Thực hiện đầy đủ các dịch vụ của Ngân hàng tại thời điểm giao dịch và thu
chi tiền mặt
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Chịu trách nhiệm các vấn đề về vốn, xây dựng kế

hoạch kinh doanh, quản

lý thông tin các thông tin thuộc ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro:
Chịu trách nhiệm về mọi rủi ro của các phòng ban,phòng ngừa rủi ro tín
dụng.
Phòng giao dịch:
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới tài khoản khách hàng như: chi tiền
mặt, chuyển khoản, thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách
hàng không có tài khoản.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi nhánh
Nam Thăng Long từ năm 2014-2014
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi


SVTH: Nguyễn Thu Hiền

12

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

nhánh Nam Thăng Long từ năm 2012-2014
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2012

2013

2014


Thu nhập

73,98

95,76

Chi phí

61,74

79,29

2013 / 2012
Số tiền
%

2014/ 2013
Số tiền
%

+/-

+/-

+/-

+/-

129,69


21,78

29,4

33,93

35,4

101,88

17,55

28,4

22,59

28,4

Chênh lệch thu

12,24 16,47
27,81
4,23
34,5
11,34
68,8
chi
(Nguồn: Bảng kết quả hoảt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi nhánh
Nam Thăng Long từ năm 2012-2014)
Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta rút ra một số nhận xét:

Thu nhập: Thu nhập khá ổn định và có sự tăng đều qua các năm. Từ cuối
năm 2012 thu nhập của chi nhánh là 73,98 tỷ đồng đến cuối năm 2013 là 95,76 tỷ
đồng và đến cuối năm 2014 là 129,69 tỷ đồng. Có thể thấy sau 1 năm từ 2012 đến
2013 thu nhập đã tăng lên 29,4% tương đương với 21,78 tỷ đồng và từ cuối năm
2013 đến cuối năm 2014 thu nhập đã tăng khoảng 33,93 tỷ tương đương tăng
35,4% so với năm 2013.
Chi phí: Thu nhập khá ổn định nên cũng phần nào tác động đến chi phí. Chi
phí năm 2013 ở mức cao là 79,29 tỷ tăng 17,55 tỷ so với năm 2012 (năm 2012 là
81,74 tỷ đồng), và đến năm 2014 tăng thêm 22,59 tỷ tương ứng với 28,6%. Chi phí
bỏ ra vào các hoạt động huy động vốn, nâng cao đời sống nhân viên trong ngân
hàng đã tác động đáng kể đến tổng chi phí trong năm của ngân hàng.
Chênh lệch thu chi: Mặc dù gặp phải khủng hoảng kinh tế cũng như những
khó khăn của ngành nhưng tăng trưởng về chênh lệch thu chi vẫn đạt mức cao, tiêu
biểu là cuối năm 2012 chênh lệch thu chi đạt 12,24 tỷ đồng và cuối năm 2013 tăng
lên 16,47 tỷ đồng. Đến năm 2014 chênh lệch thu chi tăng lên đạt mức 27,81 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm trước. Rõ ràng là chi phí tăng khá cao nhưng cùng với sự
tăng lên ổn định của thu nhập, thu nhập vẫn đủ đề bù đắp chi phí. Đây có thể nói là
tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh, và giúp chi nhánh đang dần khẳng định vị trí
của mình trong toàn bộ hệ thống.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

13

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính


Giai đoạn 2012-2014 là giai đoạn đầy biến động và thách thức đối với toàn
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, qua phân tích ta
thấy ngân hàng Viettinbank chi nhánh Nam Thăng Longđã kinh doanh hiệu quả có
lợi nhuận trong 3 năm và đạt được chỉ tiêu, chứng tỏ ngân hàng Viettinbank chi
nhánhNam Thăng Long vẫn hoạt động có hiệu quả ngay cả trong thời kỳ khó khăn
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của Viettinbank chi
nhánh Nam Thăng Long
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ ba nguồn, đó là vốn huy động,
vốn tự có và nguồn vốn ủy thác. Riêng đối với ngân hàng chi nhánh thì chỉ có
nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi
đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do NHNN quy định, đồng thời có trách
nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
Đối với nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên: Ngân hàng chỉ sử
dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động được phép sử dụng không đủ đáp ứng
nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn
đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận
lệnh điều chuyển.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

14

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài Chính

Ta có thể xem xét nguồn vốn của ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm 2012, 2013 và 2014 trong bảng sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Công thương VN – CN Nam Thăng Long
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Tổng nguồn vốn

Năm 2012
Số tiền
160.000
350.000
510.000

Tỷ trọng
31.37%
68.63%
100%

Năm 2013
Số tiền
215.000
371.000
586.000

Năm 2014

Tỷ trọng

36.69%
63.31%
100%

Số tiền
269.000
400.000
669.000

Tỷ trọng
40.21%
59.79%
100%

Chênh lệch
2013/2012
2014/2013
Số tiền
%
Số tiền
%
55.000 34,38%
54.000 25,12%
21.000
6,00%
29.000 7,82%
76.000 14,90%
83.000 14,16%

(Nguồn: Phòng Kế toán của NH Vietinbank – CN Nam Thăng Long)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long qua 3 năm đều tăng nhằm đảm bảo tốt
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng nguồn vốn trong năm 2012 đạt 510.000 triệu đồng. Cuối năm 2013 tổng nguồn vốn là
586.000 triệu đồng, tăng 76.000 triệu đồng, tương ứng tăng 14,90% so với năm 2012. Năm 2014 tổng nguồn vốn đạt 669.000 triệu
đồng, tăng 83.000 triệu đồng, tức tăng thêm 14,16% so với năm 2014. Sự gia tăng này đã giúp cho ngân hàng vừa đảm bảo hoạt động
liên tục vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của huyện. Cụ thể:

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

15

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

2.2.1.1. Vốn huy động
Năm 2012, ngân hàng huy động được 160.000 triệu đồng, đến năm 2013 là
215.000 triệu đồng, tăng 55.000 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tăng
34,38%. Đến năm 2014 đạt 269.000 triệu đồng, tăng 54.000 triệu đồng so với năm
2013 tương ứng tăng thêm 25,12%. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của
ngân hàng năm 2014 có tốc độ tăng chỉ có 25,12% so với năm 2013 là do còn bị
ảnh hưởng của nền kinh tế lạm phát ở năm 2013 với tỷ lệ cao làm cho giá cả hàng
hóa và giá vàng cũng tăng đột biến.
2.2.1.2. Vốn điều chuyển
Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn huy động thì sẽ không đủ để đảm bảo hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên
cũng là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.
Trong 3 năm qua nguồn vốn điều chuyển này điều tăng qua các năm. Năm

2012 là 350.000 triệu đồng, năm 2013 là 371.000 triệu đồng tăng 21.000 triệu đồng
so với năm 2012 tương ứng tăng 6,00% . Năm 2014 là 400.000 triệu đồng tăng
29.000 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 7,82%.
Sở dĩ nguồn vốn điều chuyển của năm 2014 có tốc độ tăng cao trong tổng cơ
cấu nguồn vốn là do tình hình kinh tế trong huyện đang trên đà phát triển, các chính
sách khuyến khích đầu tư, ưu tiên phát triển mở rộng sản xuất cho các doanh
nghiệp của huyện đã thu hút các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất
và xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới, đã làm cho nhu cầu vay vốn
ngày càng tăng. Thêm vào đó, nhu cầu tái tạo lại đàn gia cầm, vật nuôi sau đợt dịch
bệnh năm trước, các dự án phát triển sản xuất như nuôi tôm càng xanh… làm cho
nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của người dân gia tăng rất mạnh. Do đó, dù nguồn
VHĐ có gia tăng nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn sản xuất trong
huyện nên ngân hàng cần sự hỗ trợ vốn từ ngân hàng cấp trên nên VĐC có tốc độ
tăng cao.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

16

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

2.2.2. Tình hình huy động vốn
2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

TGKKH
TGCKH
Tổng vốn huy
động

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền
Tỷ trọng
19.500 12.19%
140.500 87.81%
160.000

100%

Năm 2014

Số tiền Tỷ trọng
24.800
11.53%
190.200
88.47%

Số tiền
28.100
240.900


Tỷ trọng
10.45%
89.55%

215.000

269.000

100%

100%

Chênh lệch
2013/2012
Số tiền
%
5.300 27,18%
49.700 35,37%
55.000

34,38%

2014/2013
Số tiền
%
3.300
13,31%
50.700
26,66%

54.000

25,12%

(Nguồn: Phòng Kế toán NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long)
 Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH)
Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng TGKKH không nhiều như TGCKH của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp khá
lớn vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất. Mặc dù sự biến động của nguồn vốn này khá
cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự biến động thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh
khoản.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

17

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

Để có thể huy động được TGKKH, ngân hàng cần phải thoả mãn các nhu
cầu thanh toán của khách hàng với những dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh
chóng và chính xác. Cụ thể năm 2013, TGKKH tăng 27,18% so với năm 2012 với
số tiền 5.300 triệu đồng. Năm 2014 tiếp tục tăng 13,31% so với 2013 với lượng tiền
là 3.300 triệu đồng. Tốc độ tăng của năm 2014 không bằng 2013 là do trong thời kỳ
này, nền kinh tế đang trong tình trạng bất ổn, lạm phát… hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trong thời gian này rất khó khăn, nhu cầu trao đổi thanh toán
không nhiều, do đó lượng TGKKH có tăng nhưng không nhiều.

Nhìn chung, tỷ trọng của TGKKH so với tổng nguồn vốn huy động qua 3
năm vẫn còn thấp so với TGCKH. Tuy nhiên, nó lại hứa hẹn một cơ hội lớn trong
tương lai khi nền kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn thì
người dân có xu hướng giao dịch an toàn và nhanh chóng do đó khả năng gửi tiền
để giao dịch, thanh toán sẽ ngày càng cao.
 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì
TGCKH được người dân ưa chuộng hơn, qua bảng 2.4 cho thấy TGCKH qua các
năm luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2012, TGCKH đạt 140.000 triệu đồng,
chiếm 87,81% trong tổng VHĐ, đến năm 2013 đạt 190.200 triệu đồng chiếm
88,47% trong tổng VHĐ, tăng 49.700 triệu đồng, tương ứng 35,37% so với năm
2012. Năm 2014, tiền gửi tiền gửi này đạt 240.900 triệu đồng chiếm 89,55% trong
tổng VHĐ, tăng 50.700 triệu đồng, tương ứng 26,66% so với năm 2013, nhưng tốc
độ tăng không cao so với năm 2013.
TGCKH luôn chiếm tỷ trọng lớn điều đó cho thấy sự tin tưởng của người
dân đối với ngân hàng và mục đích gửi tiền để hưởng lợi nhuận vì đây là loại tiền
gửi có lãi suất cao hơn nhiều so với TGKKH. Đây là nguồn vốn quan trọng, có tính
ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Vì
thế, ngân hàng nên duy trì và phát triển của nguồn vốn này.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

18

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính


Bảng 2.4. Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số tiền

Dưới 12 tháng
Trên 12 tháng
TGCKH

84.700
55.800
140.500

Năm 2013

Năm 2014

Tỷ

Chênh lệch
2013/2012
2014/2013

Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ trọng Số tiền
%
trọng

60.28% 116.100 61.04% 149.400
62.02%
31.400
37,07%
39.72%
74.100 38.96%
91.500
37.98%
18.300
32,80%
100% 190.200
100% 240.900
100%
49.700
35,37%
(Nguồn: Phòng Kế toán NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long)

Số tiền

%

33,300 28,68%
17,400 23,48%
50,700 26,66%

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng:
Loại tiền gửi này tăng qua các năm, năm 2013 tăng 31.400 triệu đồng với tỷ lệ 37,07% so với năm 2012. Năm 2014 tăng
33.300 triệu đồng, tăng 28,68% so với năm 2013. Nguyên nhân loại tiền gửi này tăng lên là do lạm phát tăng cao, giá cả thị
trường biến động, đặc biệt giá vàng và giá xăng dầu tăng mạnh, và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm
phát qua việc tăng dự trữ bắt buộc ở các ngân hàng, để giảm bớt lượng tiền trong lưu thông. Chính vì vậy để có nguồn vốn vốn

đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và thực hiện chính sách của nhà nước trong ngắn hạn, ngân hàng đã thực hiện một số giải
pháp khắc phục tình trạng chênh lệch lãi suất bằng cách đẩy lãi suất huy động ngắn hạn lên cao hơn. Do đó, gửi tiền với kỳ hạn
ngắn hạn là lựa chọn tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận của người dân.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

19

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
-

Khoa Tài Chính

Đối với loại tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng:

Năm 2012 là 55.800 triệu đồng, năm 2013 là 74.100 triệu đồng tăng 18.300
triệu đồng với tỷ lệ 32,80% so với năm 2012. Nguyên nhân là do ngân hàng trong
thời gian qua đã nhân cơ hội nguồn tiền phát sinh trong dân tăng cao do được nhận
tiền bồi thường đất xây dựng các cụm khu công nghiệp... đưa ra mức lãi suất cao
hơn các loại tiền gửi khác vì đây là loại tiền gửi có kỳ hạn dài, mục đích chủ yếu
của loại tiền gửi này là nhằm sinh lời trên số tiền nhàn rỗi, do đó thu hút được
lượng tiền khá nhiều từ dân cư. Và một yếu tố tâm lý không kém phần quan trọng
của đối tượng khách hàng ở loại tiền gửi này chính là sự an toàn và tin tưởng. Việc
tăng lên ở tiền gửi này cho thấy uy tín của ngân hàng ngày một nâng cao đối với
khách hàng.
Đến năm 2014, lượng tiền gửi này là 91.500 triệu đồng, tăng 17.400 triệu
đồng tức 23,48% so với năm 2013, tốc độ tăng của năm 2014 không bằng năm

2013. Mục đích của loại tiền gửi này là sinh lợi do đó khi ngân hàng áp dụng các
chính sách ưu đãi đối với tiền gửi ngắn hạn nhằm thu hút tiền trong lưu thông, kiềm
chế lạm phát đã thu hút được số lượng lớn khách hàng chuyển từ kỳ hạn trên 12
tháng xuống kỳ hạn dưới 12 tháng đã làm cho tiền gửi trung và dài hạn không hấp
dẫn được nguồn nhàn rỗi từ người dân.
Qua đó, cho thấy ngân hàng cần dùng nhiều chính sách hấp dẫn như nâng
cao nữa lãi suất hay sử dụng những ưu đãi hơn trong việc cho vay đối với khách
hàng có tiền gửi trung dài hạn.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

20

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

2.2.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5. Vốn huy động theo thành phần kinh tế
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu

TGTK từ dân cư
TGTT từ các TCKT
TG từ các TCTD
Tổng vốn huy động


Năm
Số tiền
156.700
2.300
1.000
160.000

Tỷ trọng
97.94%
1.44%
0.62%
100%

Năm
Số tiền
210.590
3.100
1.310
215.000

Năm

Tỷ trọng
97.95%
1.44%
0.61%
100%

Số tiền
264.200

3.300
1.500
269.000

Tỷ trọng
98.22%
1.23%
0.56%
100%

Chênh lệch
2013/2012
2014/2013
Số tiền
%
Số tiền
%
53.890 34,39% 53.610 25,46%
800 34,78%
200
6,45%
310 31,00%
190 14,50%
55.000 34,38% 54.000 25,12%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long)
 Tiền gửi từ dân cư:
Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi dân cư là nguồn vốn có tính ổn định cao và quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi của dân cư tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.


SVTH: Nguyễn Thu Hiền

21

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

Cụ thể năm 2012, tiền gửi từ dân cư chiếm 97,94% tổng vốn huy động. Năm
2013 tăng 53.890 triệu đồng so với năm 2012, tức tăng 34,39% và chiếm 97,95%
vốn huy động. Sự tăng lên của nguồn vốn này chứng tỏ hoạt động sản xuất của dân
cư ngày càng đạt hiệu quả, đời sống của người dân ngày tốt hơn, vốn nhàn rỗi cũng
tăng hơn, có nhu cầu để dành vốn sau này và ngân hàng là nơi hàng đầu cho người
dân lựa chọn.
Năm 2014 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng tăng 53.610 triệu đồng, tức
tăng 25,46% so với năm 2013 và chiếm 98,22% vốn huy động. Nguyên nhân một
phần là do trong thời gian này, thu nhập của người dân tăng mạnh do được nhận
tiền từ công tác đền bù giải tỏa nhà để thực hiện dự án phát triển chợ, xây dựng bờ
kè trong huyện… tạo cơ hội cho ngân hàng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của người dân.
 Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
Nhìn chung tiền gửi từ các TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
VHĐ. Cụ thể năm 2012, tiền gửi của các TCKT là 2.300 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
1,44% nguồn VHĐ. Tỷ lệ này là rất nhỏ bởi trong năm 2012, các doanh nghiệp
trong huyện chưa nhiều và còn non trẻ, mới được thành lập, nguồn vốn nhàn rỗi
không nhiều nên việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Do đó,
trong thời gian này, hoạt động huy động vốn chủ yếu là vốn nhàn rỗi của dân cư.

Năm 2013, tiền gửi của các TCKT là 3.100 triệu đồng, tăng 800 triệu đồng ,
tương ứng 34,78% so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 1,44% vốn huy động.
Nguyên nhân loại tiền gửi này tăng là một phần do sự gia tăng về số lượng cũng
như chất lượng của các TCKT trong huyện, một phần là do ngân hàng đã mở rộng
dịch vụ thanh toán, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua việc chi trả tiền
nguyên vật liệu, hàng hoá, việc thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn,
tiện ích, nhanh chóng, có hiệu quả đã thu hút khá nhiều các doanh nghiệp tham gia
giao dịch.
Năm 2014 công tác huy động vốn từ các thành phần kinh tế gặp rất nhiều
khó khăn do nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Tình trạng nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hàng hóa không
bán được làm cho lượng tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp giảm đáng kể. Cụ

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

22

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài Chính

thể năm 2014 tiền gửi là 3.300 triệu đồng, chỉ tăng 200 triệu đồng, tương ứng
6,45% so với năm 2013.
Nói tóm lại, trong 3 năm qua, tiền gửi của các TCKT luôn tăng điều đó cho
thấy ngân hàng ngày càng mở rộng mối quan hệ đối với các TCKT, mở ra cho ngân
hàng nguồn VHĐ trong thời gian tới, nhưng tỷ trọng của loại tiền gửi này còn quá
nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động.

 Tiền gửi từ các tổ chức tín dụng:
Tuy tiền gửi của các TCTD chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn VHĐ
của ngân hàng. Nhưng để thực hiện được các giao dịch thanh toán qua lại giữa các
ngân hàng với nhau trên địa bàn thì NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long cũng đã
có những nỗ lực lớn trong việc tạo ra nhiều mối quan hệ hợp tác với các TCTD
nhằm gia tăng khoản huy động này. Cụ thể năm 2012, tiền gửi từ các TCTD là
1.000 triệu đồng. Bước sang năm 2013, số tiền này lên đến 1.310 triệu đồng, tăng
310 triệu đồng, tương ứng tăng 31,00% so với năm 2012. Đến năm 2014, tiền gửi
của các TCTD là 1.500 triệu đồng, chỉ tăng thêm 190 triệu đồng, tương ứng
14,50% so với năm 2013.
Nguyên nhân là do năm 2013 tình hình kinh tế huyện đang trên đà tăng
trưởng mạnh, các doanh nghiệp mới khá nhiều vì vậy nhu cầu thanh toán cho khách
hàng giữa các TCTD gia tăng, khẳng định uy tín của ngân hàng, khả năng quan hệ
hợp tác giữa ngân hàng với các TCTD trên địa bàn khá tốt, có mối quan hệ ngày
càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng trong quan hệ
hợp tác trong việc thanh toán vốn lẫn nhau, chuyển khoản từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác được phổ biến rộng rãi. Do đó, khoản tiền gửi của các TCTD tại
ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, sang năm 2014, tiền gửi của các TCTD lại tăng
chậm là do các doanh nghiệp làm ăn khó khăn, kinh tế biến động, việc thanh toán
giữa ngân hàng và các TCTD cũng giảm theo.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

23

Msv: 11D01735


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài Chính

2.2.2.3. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
Bảng 2.6. Huy động vốn theo loại tiền
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số tiền

Nội tệ
Ngoại tệ

159.200
800

Tổng vốn huy động

160.000

Tỷ trọng
99.50%
0.50%
100%

Năm 2013
Số tiền
213.800
1.200
215.000


Năm 2014

Tỷ trọng
99.44%
0.56%
100%

Số tiền
267.000
2.000
269.000

Tỷ trọng

Chênh lệch
2013/2012
2014/2013
Số tiền

99.26%
0.74%
100%

%

Số iền

%


54.600 34,30% 53.200
400 50,00%
800

24,88%
66,67%

55.000 34,38% 54.000

25,12%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NH Vietinbank - CN Nam Thăng Long)
 Về nội tệ:
Nhìn chung nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động (trên 95%).
Cụ thể năm 2013 đạt 213.800 triệu đồng, tăng 54.600 triệu đồng, tức 34,30% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 53.200 triệu đồng so
với năm 2013 với tỷ lệ tương ứng là 24,88%. Nguyên nhân của sự tăng lên đáng kể này là do ngân hàng năm trên vùng địa bàn có nền
kinh tế còn đang phát triển chủ yếu là trồng lúa, người dân vẫn còn thói quen sử dụng đồng tiền nội tệ cho tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Thu Hiền

24

Msv: 11D01735


×