Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Những biện pháp để duy trì và phát triển việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 2000 ở công ty cổ phần thép hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.35 KB, 111 trang )

Lời nói đầu
Các thay đổi gần đây trên thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh
doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng. để thu hút
khách hàng, các Công ty cần phải đa chất lợng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết
các khách hàng, đặc biệt là các Công ty lớn đều mong muốn ngời cung ứng cung cấp
những sản phẩm có chất lợng thoả mãn và vợt sự kỳ vọng của họ. Các chính sách bảo
hành hay sẵn sàng đổi lại sản phẩm không đạt yêu cầu từng đợc coi là chuẩn mực một
thời, nay cũng không đáp ứng nhu cầu vì điều kiện này chỉ có nghĩa là chất l ợng không
đợc ổn định.
Đối với nớc ta, nhận thức về tầm quan trọng của quản lý chất lợng trong sản xuất
kinh doanh đã đợc nâng lên một cách đáng kể trong thời kỳ đổi mới. Trớc đây, vấn đề
chất lợng chỉ mới đợc coi là quan trọng trong nhận thức chung, đợc thể hiện trong các
văn bản của Đảng và nhà nớc và trong các hoạt động của một vài cơ quan nhà nớc và
những doanh nghiệp có ý thức trách nhiệm cao, còn trong thực tế thì đa số các doanh
nghiệp vẫn lấy chỉ tiêu số lợng là chủ yếu, mục tiêu chất lợng và liên quan với nó là việc
tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu thị trờng bị sao nhãng.
Bớc vào cuộc cạnh tranh với những thành công chật vật, những thất bại cay đắng
trong nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy vai trò cực kỳ quan
trọng của chất lợng sản phẩm, bắt đầu thấy đợc sự sống còn của mình phụ thuộc rất
nhiều vào việc mình có nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, của ngời tiêu dùng hay không và
việc liệu mình có cách nào để cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Từ sự chuyển hớng trong nhận thức, hàng loạt biến đổi quan trọng đã diễn ra
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh ở nớc ta trong thập niên vừa qua, thể hiện ở sự đa
dạng phong phú của hàng hóa với chất lợng và hình thức đợc cải tiến đáng kể, bắt đầu
lấy lại đợc sự đồng tình, ủng hộ của ngời tiêu dùng trong nớc, mở rộng đợc diện xuất
khẩu ra nớc ngoài. Có thể nói sự chuyển biến trong nhận thức từ việc coi trọng các yếu
tố số liệu đơn thuần sang việc coi trọng các yếu tố chất lợng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là một chuyển hớng có tính cách mạng và chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
lớn lao về kinh tế cho đất nớc, đảm bảo sự phát triển lành mạnh bền vững.
Đây là nhân tố cơ bản nhất quyết định việc liệu các doanh nghiệp Việt Nam có đủ
khả năng cạnh tranh đợc với hàng hoá nớc ngoài ngay trên thị trờng bản địa không? Liệu


sản phẩm của Việt Nam có vơn tới các thị trờng nớc ngoài và giữ đợc vị trí bình đẳng
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của tiến trình thơng mại hoá toàn cầu không? Và liệu ta
có mong muốn ớc mơ một ngày nào đó bằng con đờng chất lợng Việt Nam sẽ tạo nên
sự thần kỳ trong phát triển kinh tế xã hội của đất nớc giống nh những điều mà ngời
Mỹ đã làm vào nửa đầu thế kỷ 20, ngời Nhật đã làm vào nửa cuối thế kỷ 20 và ngời
Trung Quốc cùng những ai nữa hiện đang làm và sẽ làm trong thời gian tới?
Công cuộc đổi mới của nớc ta trong thập niên vừa qua đã tạo ra một bớc khởi đầu
thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam chuyển sang quỹ đạo chất lợng, và một loạt
doanh nghiệp nhậy bén của ta đã kịp thời chuyển sang xuất phát điểm này để chuẩn bị vơn tới tầm xa, tầm cao trong thế kỷ 21. Nhng liệu bớc khởi đầu tốt đẹp này có đợc duy
trì, củng cố và phát triển rộng rãi trong mọi doanh nghiệp của đất nớc hay chỉ dừng lại ở


Luận văn tốt nghiệp

một số doanh nghiệp tiêu biểu, bừng sáng hay là lụi tàn? Kết quả trong tơng lai phụ
thuộc nhiều vào quyết tâm của chúng ta và vào cách mà chúng ta giải quyết vấn đề chất
lợng sản phẩm, vào khả năng mà chúng ta có thể điều khiển đợc vấn đề này nh thế nào
trong bối cảnh phức tạp của cạnh tranh toàn cầu với nhiều cơ hội và thách thức đang
chờ ta ở phía trớc.
Để hoà nhập với xu thế chung của thế giới, đảm bảo và cải tiến liên tục chất lợng
sản phẩm, mở rộng thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài, Công ty cần phải quan tâm
đến vấn đề chất lợng hơn nữa. Chính vì thế mô hình quản lý chất lợng đã đợc Công ty
nghiên cứu và bắt tay vào xây dựng đầu năm 2001. Mô hình quản lý chất l ợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000 đã đợc Công ty xây dựng và áp dụng thành công và bớc
đầu đã phát huy hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên đây mới chỉ là những thành công bớc đầu. Để cho hệ thống đó thực sự
có hiệu lực và tiếp tục phát huy hiệu quả, công tác duy trì, phát triển và mở rộng hệ
thống quản lý chất lợng đã xây dựng là đòi hỏi thiết yếu đặt ra đối với Công ty.
Chính vì lý do trên trong quá trình làm việc và xem xét tình hình hoạt động ở
Công ty Cổ Phần Thép Hòa Phát, tôi đã lựa chọn đề tài:

Những biện pháp để duy trì và phát triển việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9001 - 2000 ở Công ty Cổ Phần Thép Hòa Phát
để nhằm góp phần nhỏ của mình tìm ra những quan điểm, phơng hớng và biện
pháp để duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9001 của Công ty.
Đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về ISO 9000:2000.
Phần II: Thực trạng việc xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001 ở Công ty Cổ
Phần Thép Hòa Phát.
Phần III: Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển việc áp dụng HTQLCL ISO
9001 ở Công ty Cổ Phần Thép Hòa Phát.

Trần văn nam lớp b2 k14

2


Luận văn tốt nghiệp

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về ISO 9000:2000
I. Lịch sử phát triển quản lý chất lợng trên thế giới và ở
Việt Nam.
1. Lịch sử phát triển quản lý chất lợng trên thế giới trong thế kỷ 20.
Có thể nói những nguyên tắc về kiểm tra đã xuất hiện ở một số nớc từ thời cổ đại,
tuy nhiên các khái niệm hiện đại về hệ thống chất lợng, về quản lý chất lợng thì mới chỉ
xuất hiện trong khoảng 50 năm qua. Nh vậy, sự phát triển của quản lý chất lợng đã trải
qua một quá trình lâu dài trong nhiều thế kỷ, từ những hình thức đơn giản, sơ khai đến
phức tạp, từ thấp tới cao, từ hẹp tới rộng, từ thuần tuý kinh nghiệm tới cách tiếp cận khoa
học, từ những hoạt động có tính chất riêng lẻ cục bộ tới sự phối hợp toàn diện, tổng thể
có tính hệ thống.
Về các giai đoạn phát triển của hệ thống quản lý chất lợng, các chuyên gia chất lợng ở các nớc còn có sự phân chia khác nhau, nhng xu hớng chung thờng có sự trùng

khớp. Về đại thể có thể phân chia sự phát triển của quản lý chất lợng từ những hình thức
hoạt động sơ khai tới trình độ hiện đại ngày nay theo các giai đoạn nh:
-

Quản lý chất lợng bằng kiểm tra.

-

Quản lý chất lợng bằng kiểm soát

-

Quản lý chất lợng bằng đảm bảo.

-

Quản lý chất lợng cục bộ.

-

Quản lý chất lợng toàn diện theo quan điểm hệ thống.

Trần văn nam lớp b2 k14

3


Luận văn tốt nghiệp

Giai đoạn quản lý chất lợng bằng kiểm tra là giai đoạn xuyên suốt nhiều thiên niên

kỷ và còn tồn tại đến ngày nay. Các giai đoạn còn lại là con đẻ của thế kỷ 20, những thời
kỳ của chúng có thể nối tiếp nhau, có thể xuất hiện đồng thời hoặc không theo một trình
tự nhất định, có khi xuất hiện ở nớc này nhng lại đợc ứng dụng và phát triển mạnh mẽ ở
nớc khác.
a. Quản lý chất lợng bằng kiểm tra.
Đây là chặng đờng sơ khai đầu tiên, tồn tại lâu dài nhất. Khi quản lý sản xuất còn
cha tách ra thành một chức năng riêng biệt của quá trình lao động thì kiểm tra là một
chức năng của quản lý và đợc con ngời dùng đến từ thời xa xa. Chặng đờng này đợc
phân ra thành ba thời kỳ nh sau:
-

Thời kỳ kiểm tra sản xuất trực tiếp từ ngời sản xuất.

Những hình thái sản xuất tiền t bản chủ nghĩa là những nền sản xuất nhỏ, dựa trên
sản xuất cá thể hoặc gia đình. Ngời sản xuất ở đây có thể là ngời thợ thủ công, có thể là
ngời chủ gia đình cùng vợ con tạo thành một nhóm sản xuất, ngời chủ gia đình giữ vai
trò ông chủ sản xuất. Ông chủ này thờng tự làm tất cả mọi công việc, từ khâu tìm kiếm
nguyên liệu đến khâu chế tạo ra sản phẩm, tự quản lý mọi hoạt động của mình cho đến
khi mang hàng của mình ra thị trờng để trao đổi hoặc để bán. Nếu sản phẩm của anh ta
không ai muốn trao đổi hoặc muốn mua, anh ta phải tự suy nghĩ, tự giải thích, tự tìm
nguyên nhân để thay đổi, cải tiến sản phẩm của mình sao cho có thể đợc chấp nhận trên
thị trờng. Để làm việc này, anh ta phải khẳng định qui cách chất lợng sản phẩm của
mình, chế tạo đúng nh yêu cầu đã đợc đề ra và tự kiểm tra xem sản phẩm làm ra có đạt
đợc yêu cầu không. Có thể nói đây là thời kỳ manh nha, thô sơ nhất của kiểm tra chất lợng, bớc đi đầu tiên trên con đờng tiến tới quản lý chất lợng.
-

Thời kỳ kiểm tra sản xuất bởi các đốc công.

Bớc sang giai đoạn công trờng thủ công và thời kỳ đầu của cách mạng công nghiệp,
quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá đợc phát triển, máy móc đợc sử dụng ngày càng

nhiều, năng suất lao động tăng gấp nhiều lần so với lao động thủ công, qui mô sản xuất
đợc mở rộng, các ông chủ phải phân quyền cho các đốc công và các trởng xởng. Những
ngời lãnh đạo trung gian này vừa quản lý sản xuất trong những lĩnh vực thuộc phạm vi
anh ta phụ trách, vừa phải trực tiếp kiểm tra các sản phẩm do công nhân làm ra xem có
phù hợp với yêu cầu đề ra hay không?
-

Thời kỳ kiểm tra tự phía phòng kiểm tra.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của cuộc cách mạng công nghiệp ở thế
kỷ 18, các vấn đề kỹ thuật và các hình thức tổ chức ngày càng phức tạp, làm cho ý nghĩa
của vấn đề chất lợng ngày càng đợc nâng cao. Chức năng quản lý sản xuất trở thành
chức năng riêng biệt, bộ máy quản lý chia ra thành nhiều bộ phận chuyên môn và hoàn
thiện sản xuất, quản lý sức lao động và tổ chức lao động, quản lý công việc hàng ngày,
kiểm tra sản xuất Trong các xí nghiệp bắt đầu hình thành những phòng kiểm tra kỹ
thuật với chức năng phát hiện các khuyết tật của sản phẩm và chỉ đa ra thị trờng những
sản phẩm đạt yêu cầu. Hình thức này đợc phát triển rộng rãi sang cả thế kỷ 20. Việc
chuyên môn hoá chức năng kiểm tra đã mang lại những kết quả tốt hơn so với các hình
Trần văn nam lớp b2 k14

4


Luận văn tốt nghiệp

thức kiểm tra trớc đó. Tuy nhiên, nó chỉ phát hiện đợc các sai lỗi mà không ngăn chặn đợc tận gốc rễ các vấn đề, đồng thời nó lại tạo nên tâm lý sai lầm là trách nhiệm về chất lợng thuộc về phòng kiểm tra.
b. Quản lý chất lợng bằng kiểm soát và đảm bảo.
Điều khiển chất lợng (Kiểm soát chất lợng) và đảm bảo chất lợng là những phơng
pháp của quản lý chất lợng đợc xuất hiện trong nửa đầu của thế kỷ 20 và trở thành
những thành phần quan trọng của quản lý chất lợng hiện đại. Khác với kiểm tra với chức

năng chính là phát hiện những phơng pháp mới này mang tính chất phòng ngừa theo
nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Từ giữa những năm 20 cho tới giữa thế kỷ 20, các hoạt động tiêu chuẩn hoá, điều
khiển chất lợng (Quality Control - QC), và đảm bảo chất lợng (Quality assurance - QA)
đợc phát triển mạnh ở Mỹ với những chuyên gia dẫn đầu về quản lý chất lợng nh Walter
A. Shewhart, Joseph M. Juran, W. Edwards Deming Có thể nói Mỹ là nớc đi đầu trong
việc hình thành cơ sở lý thuyết và thực hành về quản lý chất lợng và giữ vai trò chủ chốt
trong nửa đầu thế kỷ 20 về quản lý chất lợng trên toàn thế giới.
Tuy Anh là nớc mở đầu cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 18 và là nớc đi
đầu trong lĩnh vực phân tích thống kê đợc nhiều nớc biết đến, những từ những năm 20
30 của thế kỷ 20 Mỹ đã đẩy mạnh việc ứng dụng các phơng pháp thống kê, coi đó là
công cụ khoa học chủ yếu để triển khai các hoạt động điều khiển chất lợng và đã đạt đợc nhiều thành tựu trong lĩnh vực đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm. Quá trình điểu
khiển chất lợng có thể đợc coi là quá trình hoạt động tác nghiệp nhằm thực hiện và duy
trì tiêu chuẩn, làm chủ đợc những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lợng, ngăn ngừa việc gây khuyết tật cho sản phẩm. Dạng đơn giản nhất của quá trình
điều khiển chất lợng đợc thể hiện trong sơ đồ sau:

Tiêu chuẩn

áp dụng

Đạt
Kiểm chứng

Phù
hợp
Không Đạt

Tác động sửa chữa
Bảng 1: Sơ đồ điều khiển chất lợng
Muốn điều khiển chất lợng tốt, phải nắm đợc các yếu tố: con ngời, phơng pháp và

quá trình, đầu vào, trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm, thông tin, môi trờng. Quá trình điều khiển cần phải đợc tiến hành song song với quá trình kiểm tra chất lợng để làm sao cho sản phẩm làm ra phải đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng.
Trần văn nam lớp b2 k14

5


Luận văn tốt nghiệp

Điều khiển chất lợng, nhất là điều khiển thống kê chất lợng (Statistical quality
control) đợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp của Mỹ, Anh và các nớc Tâu âu trong
những năm 20. việc áp dụng SQC đã giúp tạo nên nhiều nhà quản lý có t duy thống kê,
nắm đợc các phơng pháp và công cụ thống kê để tiến hành công tác điều khiển chất lợng
và đảm bảo chất lợng.
Đảm bảo chất lợng (QA) không làm thay đổi chất lợng nh điều khiển chất lợng. Nó
là kết quả của sự trắc nghiệm, trong khi điều khiển chất lợng thì tạo ra kết quả. Đảm bảo
chất lợng thiết lập nên một phạm vi trong đó chất lợng đã, đang hoặc sẽ đợc đợc điều
khiển. Mọi hoạt động đảm bảo chất lợng đều phục vụ cho việc tạo dựng lòng tin vào các
kết quả, các lời tuyên bố, cách khẳng định Việc đảm bảo chất lợng không chỉ đơn
thuần là lời hứa, lợi nói xuông mà phải đợc thể hiện bằng các hành động trong quá trình
và phải đợc chứng minh bằng các hồ sơ, biên bản, chơng trình, kế hoạch, báo cáo
Những hành động và tài liệu đó vừa phục vụ cho điều khiển chất lợng, vừa phục vụ cho
đảm bảo chất lợng. Việc đảm bảo chất lợng đợc áp dụng cho khâu thiết kế, khâu mua
sắm, khâu chế tạo và các khâu khác trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Vào năm 1925, khi A. Quarlis, Walter A. Shewart, Harold F. Dodge và Geoge D.
Edwards cùng hoạt động trong phòng thí nghiệm thì họ sáng tạo ra các phơng pháp điều
khiển chất lợng và đảm bảo chất lợng. Họ là những ngời luôn coi hoạt động kiểm tra vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật, họ đã tạo ra thuật ngữ đảm bảo chất lợng khi đó, đảm
bảo chất lợng đợc coi nh một hoạt động bổ sung trong công việc của ngời thiết kế ở mức
độ quan trọng nhất.
Từ năm 1925 đến năm 1941, các phơng pháp điều khiển chất lợng và đảm bảo chất lợng cùng với việc áp dụng các phơng pháp thống kê đã đợc phát triển ở mức độ đáng kể

ở Mỹ và ở các nớc Phơng Tây. Đại chiến thế giới lần thứ 2 đã tạo ra những nhu cầu cấp
bách về sản xuất hàng loạt các nhu yếu phẩm và vũ khí ở Mỹ. Nhiều ngành công nghiệp
phát triển rất nhanh, thu hút nhiều nhân công lao động. Nhiều chơng trình đào tạo đợc
phát triển phục vụ cho việc đảm bảo chất lợng công việc và sản phẩm. Điều khiển thống
kê chất lợng (SQC) đợc phát triển rộng rãi trong công nghiệp. Trong thời kỳ này, tiến sĩ
W. Edwards Deming (sau này trở thành chuyên gia hàng đầu về chất lợng trên thế giới)
đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc giảng dạy về SQC tại các trờng, các cơ sở của
Bộ nông nghiệp và Bộ Quốc phòng Mỹ. Cũng trong thời kỳ này, các câu lạc bộ chất lợng, tạp chí về chất lợng, hội điều khiển chất lợng cũng lần lợt ra đời ở Mỹ tạo tiền đề
cho tiến trình phát triển quản lý chất lợng ở trình độ cao hơn, nhanh hơn, rộng khắp hơn
trong nửa cuối thế kỷ 20.
c. Quản lý chất lợng cục bộ và tổng hợp.
Những quan niệm mới về triển khai chức năng đảm bảo chất lợng đợc phát triển và
hoàn thiện dần cho tới ngày nay. Nhiều quan niệm đã nảy sinh nh một phản ứng trớc
những quan niệm tơng tự về chất lợng ở Nhật. Các quan niệm này đều gặp nhau ở chỗ
nhấn mạnh nhu cầu đảm bảo chất lợng cho mọi nhân viên trong một tổ chức. A. V.
Feigenbaun là ngời đầu tiên đa ra thuật ngữ điều khiển chất lợng tổng hợp (Total
quality control) khi ông còn làm việc ở công ty General Electric. Quan điểm của ông
cho rằng trách nhiệm quản lý chất lợng thuộc về mọi phòng ban chứ không chỉ là trách
nhiệm riêng của phòng chất lợng. Tuy nhiên, trong nhiều năm, t tởng này đã bị sao
Trần văn nam lớp b2 k14

6


Luận văn tốt nghiệp

nhãng ở Mỹ và chỉ đến khi chất lợng hàng hoá của Nhật vơn lên dẫn đầu thế giới vào
cuối những năm 70, các kỹ s Mỹ mới tái phát hiện lại những ý tởng của Feigenbaun
để phổ cập trong các công ty Mỹ.
Nếu nh trong nửa đầu thế kỷ 20, quản lý chất lợng đợc phát triển mạnh ở Mỹ và các

nớc phơng Tây thông qua các hoạt động kiểm tra chất lợng, điều khiển chất lợng, đảm
bảo chất lợng thì trong nửa cuối thế kỷ 20, hoạt động quản lý chất lợng đã dần mang
tính hệ thống, tính đồng bộ, đi từ cục bộ tới tổng hợp, dẫn đến việc hình thành các hệ
thống chất lợng, tạo nên một bớc phát triển mới về chất lợng trong hoạt động quản lý
chất lợng ở nhiều nớc trên thế giới.
Các chuyên gia hàng đầu thế giới về chất lợng nh Deming, Juran, Feigenbaun,
Ishikawa, Taguchi đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc hoàn thiện các phơng pháp
quản lý chất lợng theo hớng hệ thống hoá, đồng bộ hoá, tạo điều kiện để thiết lập nên
các hệ thống chất lợng thoạt đầu áp dụng trong phạm vi từng xí nghiệp, sau khái quát
thành những mô hình chung trong phạm vi quốc gia, dần mở rộng ra phạm vi quốc tế
trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, từ đó đã xuất hiện thuật ngữ quản lý chất lợng
tổng hợp (TQM) bao trùm các khái niệm điều khiển, đảm bảo và cải tiến chất lợng nh
chúng ta hiểu ngày nay.
Nh vậy, quản lý chất lợng với tên gọi ban đầu của nó là điều khiển chất lợng QC là phát minh của ngời Mỹ, thuật ngữ điều khiển chất lợng tổng hợp - TQC
cũng do ngời Mỹ đặt ra, nhng từ sau đại chiến thế giới lần 2, ngời Nhật đã nhanh chóng
học tập và rút ra đợc những điều bổ ích nhất đối với mình, họ đã thực hiện một cách
sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của đất nớc mình, qua đó đã tạo nên phơng thức quản
lý chất lợng kiểu Nhật, đa ngành công nghiệp Nhật Bản đi lên bằng con đờng chất lợng,
từ một vị trí thấp kém về chất lợng đã vơn lên dẫn đầu thế giới về chất lợng sản phẩm.
Đây là bài học bổ ích cho chúng ta trong việc tiếp thu những thành tựu tiên tiến của nớc
ngoài để đuổi kịp và vợt những ngời đi trớc, nỗ lực học tập và ứng dụng nhng không dập
khuôn một cách máy móc mà phải luôn phân tích, sáng tạo theo điều kiện, hoàn cảnh
của mình để tìm ra đợc con đờng đi thích hợp sao cho có thể đuổi kịp và hội nhập vào
cộng đồng thế giới trong một thời gian tơng đối ngắn.
2. Lịch sử phát triển quản lý chất lợng ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển quản lý chất lợng ở Việt Nam gắn liền với tiêu chuẩn hoá, đo lờng và chất lợng, đợc hình thành bởi các giai đoạn
a. Giai đoạn trớc năm 1973.
Đây là giai đoạn mà các hoạt động quản lý chất lợng sản phẩm thờng đợc tiến
hành phân tán trong các Bộ, các ngành, các xí nghiệp. Nhà nơc cha theo dõi hoạt động
quản lý chất lợng nh một lĩnh vực hoạt động đặc thù.

b. Giai đoạn từ năm 1973 cho đến những năm 80.
ở giai đoạn này các hoạt động quản lý chất lợng sản phẩm ở nớc ta đợc tiến hành
theo tinh thần của quyết định 159 TTg về công tác quản lý chất lợng sản phẩm và hàng
hoá do thủ tớng chính phủ ban hành ngày 7/7/1973. Quyết định này là văn bản pháp qui
đầu tiên ở nớc ta đề cập đến vấn đề quản lý chất lợng một cách đồng bộ, có hệ thống do
Trần văn nam lớp b2 k14

7


Luận văn tốt nghiệp

đó đã tạo điều kiện cho việc chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý chất lợng sản phẩm ở
nớc ta phù hợp với cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Thực hiện quyết định 159 TTG đã mang lại những kết quả sau:
- Các hoạt động tiêu chuẩn hoá, đo lờng, kiểm tra chất lợng đợc tăng cờng, phối
hợp với nhau tạo nên một mạng lới từ TW đến địa phơng và các cơ sở. Việc sát nhập Cục
tiêu chuẩn, Cục đo lờng, Cục kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá và Viện định chuẩn
thành một cơ quan thống nhất cùng với việc hình thành 3 trung tâm kỹ thuật khu vực và
các chi cục TC - ĐL CL tại các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai đồng bộ các hoạt động tiêu chuẩn, đo lờng, chất lợng trong cả nớc. Đội ngũ
cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật đợc củng cố, phát huy đợc vai trò tích cực trong việc
thúc đẩy các hoạt động quản lý chất lợng trong cả nớc.
- Công tác thanh tra nhà nớc, công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm đợc hình thành
và phát triển từ trung ơng đến cơ sở. Hầu hết các xí nghiệp quốc doanh đều thành lập
phòng kiểm tra chất lợng (KCS).
-

Công tác đăng ký chất lợng đợc hình thành là hoạt động có tính đặc thù của nớc


ta.
- Công tác chứng nhận chất lợng đợc triển khai từ năm 1980 đã có tác động tích
cực tới việc khuyến khích các nhà sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm. Tính đến giữa
năm 1991 đã có 810 giấy chứng nhận chất lợng nhà nớc cấp cho gần một ngàn loạt sản
phẩm, cụ thể là của gần 300 cơ sở sản xuất bao gồm các xí nghiệp, nhà máy, hợp tác xã,
tổ sản xuất, công ty thuộc 13 bộ, tổng cục và 22 tỉnh thành.
- Công tác nghiên cứu khoa học, nghiệp vụ, tổng kết kinh nghiệm trong nớc, học
tập kinh nghiệm nớc ngoài, công tác thông tin, t liệu, đào tạo, xây dựng và thực hiện các
chơng trình đảm bảo và nâng cao chất lợng đợc chú trọng.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt đợc đó, nớc ta còn rất nhiều hạn chế, cha tạo đợc sự chuyển biến đáng kể về chất lợng, do đó tình hình chất lợng sản phẩm nói chung
vẫn ở trạng thái yếu kém, bấp bênh không ổn định kéo dài nhiều năm.
c. Giai đoạn từ năm 1987 đến nay.
Khi đất nớc ta chuyển sang giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng XHCN thì nội dung và phơng thức quản lý chất lợng đã có
nhiều thay đổi về cơ bản theo tinh thần của chỉ thị 222 CONG TY ngày 6/8/1988 của
chủ tịch hội đồng bộ trởng và theo tinh thần của pháp lệnh đo lờng ngày 6/7/1990 và
pháp lệnh chất lợng hàng hoá ngày 2/1/1991.
Hơn 10 năm đổi mới và hội nhập đã mang lại nhiều chuyển biến đáng phấn khởi. Thị
trờng hàng nội địa ngày càng đa dạng, phong phú, kiểu dáng bao bì đợc cải tiến, chất lợng đợc nâng cao hơn trớc.
Tình hình chất lợng sản phẩm ngày càng ổn định và từng bớc đợc nâng cao trong
thập niên 90 chủ yếu là nhở ở chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần và mở cửa nền kinh tế nớc ta cùng với sự hăng hái, chủ động thực
Trần văn nam lớp b2 k14

8


Luận văn tốt nghiệp

hiện quá trình đổi mới kinh tế xã hội trong mọi ngành, mọi cấp từ sau Đại hội Đảng lần

thứ 6 tới nay.
Trong thời kỳ này có những nhân tố mới xuất hiện nh:
-

Nhân tố tích cực của ngời lao động đợc phát huy mạnh mẽ so với thời kỳ thực
hiện kế hoạch hoá tập trung.

-

Ngời sản xuất, ngời lu thông và ngời cung cấp dịch vụ đợc tháo gỡ khỏi những
trói buộc của cơ chế hành chính quan liêu, bao cấp, phát huy đợc quyền tự chủ,
sáng tạo trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

-

Vai trò của ngời tiêu dùng ngày càng đợc đề cao và có tiếng nói quyết định trên
thị trờng.

-

Cùng với quá trình cải tổ khu vực kinh tế nhà nớc, sự tham gia của các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh vào các hoạt động kinh doanh đã làm cho thị trờng hàng hoá nớc ta trở nên sôi động, nhộn nhịp và ngày càng phát triển theo xu
thế lành mạnh.

Các nhân tố này đã tạo nên những tiền đề quan trọng để cải thiện tình hình chất lợng
sản phẩm ở nớc ta. Tuy nhiên, những nhân tố này sẽ không phát huy đợc tốt nếu thiết
một nhân tố hết sức cơ bản là sự đổi mới chung và đổi mới về quản lý chất lợng ở cấp
nhà nớc cũng nh cấp doanh nghiệp nói riêng.
Trong thập niên 70 và 80 của thế kỷ này, nhiều phơng pháp quản lý chất lợng, hệ
chất lợng đã đợc giới thiệu ở Việt Nam. Trớc khi thống nhất đất nớc, ở Miền Nam đã có

những công ty áp dụng các phơng pháp quản lý chất lợng tổng hợp, trong số gần 300 cơ
sở sản xuất của trung ơng và địa phơng đợc mang dấu chất lợng cấp I, và cấp cao từ
năm 1980 đến năm 1991 đã có không ít cơ sở đợc nghe giới thiệu về hệ thống chế tạo
không sai lỗi, hệ thống quản lý quản lý chất lợng tổng hợp Những cơ sở này ít nhiều
có vận dụng những yếu tố thích hợp của hệ này hoặc hệ khác vào điều kiện của cơ sở
mình.
Từ năm 1994 tới 2000, hệ chất lợng theo ISO 9000 và nhiều hệ chất lợng khác cũng
đã đợc giới thiệu tơng đối rộng rãi ở Việt Nam. Các doanh nghiệp lớn thờng có khá đầy
đủ các thông tin về hệ thống chất lợng nhng nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng còn
thiếu thông tin về vấn đề này.
Vào quý 4 năm 2000 đến nay thì bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 ra đời và nó đ ợc áp
dụng phổ biến tại rất nhiều doanh nghiệp trong cả nớc
Năm 1996 là năm đầu tiên ở Việt Nam có doanh nghiệp đợc cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Cho đến năm 1999 nớc ta có trên 40 doanh nghiệp đợc cấp
giấy chứng nhận đạt ISO 9000, trong đó đa số là các doanh nghiệp có vốn 100% của nớc
ngoài, các liên doanh và phần lớn các doanh nghiệp đạt ISO 9002. Sang năm 2000
những tháng đầu năm 2001, các doanh nghiệp áp dụng và đợc cấp chứng chỉ đạt ISO
9000 của nớc ta tăng lên rất nhiều.

Trần văn nam lớp b2 k14

9


Luận văn tốt nghiệp

Mặc dù nớc ta đã có những doanh nghiệp duy trì đợc ý thức phấn đấu thờng xuyên về
chất lợng sản phẩm luôn chú ý đến việc học tập kinh nghiệm trong nớc và nớc ngoài,
biết cách lựa chọn mô hình thích hợp để vận dụng vào điều kiện của mình. Đồng thời
Tổng cục TCDLCL cùng các Bộ đã triển khai các hoạt động thông tin, t liệu, đào tạo, hỗ

trợ các xí nghiệp xây dựng và thực hiện các chơng trình đảm bảo và nâng cao chất lợng
sản phẩm, nhng trong bối cảnh chung còn có nhiều khó khăn thì tình hình chất lợng của
ta vẫn còn ở trình độ thấp, sự tiến bộ cha vững chắc, cha đồng đều, cha phổ cập.
3. Bản chất của ISO 9000 : 2000.
a. ISO là gì?
ISO là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International organization for
Standardization), đợc thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn thế giới. ISO hoạt động trên
nhiều lĩnh vực nh văn hoá, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, môi trờng, với mục đích tạo
thuận lợi cho giao thơng và phát triển hợp tác quốc tế. Trụ sở chính của ISO tại Thụy Sĩ,
ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha. ISO có trên 100 thành
viên thuộc các nớc khác nhau trên thế giới, Việt Nam là thành viên chính thức của ISO
từ năm 1977. Hoạt động chủ yếu của ISO là chuẩn bị, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế ở
nhiều lĩnh vực và ban hành để áp dụng.
b. ISO 9000 - Khái niệm và sự hình thành.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tập hợp, tổng kết và chuẩn hoá định hớng những thành
tựu và kinh nghiệm quản trị chất lợng của nhiều nớc, giúp cho việc quản trị các doanh
nghiệp, quản trị các định chế công ích một cách hiệu quả hơn.
Bộ ISO 9000 đợc hình thành trong một quá trình nh sau:
Năm 1955: Hiệp ớc Bắc Đại Tây Dơng (NATO) đã đa ra các tiêu chuẩn về đảm bảo
chất lợng tàu Apollo của NASA, máy bay Concorde của Anh Mỹ, tàu vợt Đại Tây Dơng của nữ hoàng Anh Elizabeth.
Năm 1969: Tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, Mỹ thừa nhận lẫn nhau về các hệ
thống đảm bảo chất lợng của những ngời thầu phụ thuộc các thành viên của NATO
(AQAP Allied Quality Assurance Procedures).
Năm 1979: Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750, đó là tiêu chuẩn tiền
thân của ISO 9000.
Năm 1987: ISO công bố lần đầu tiên bộ tiêu chuẩn ISO 9000, khuyến khích áp dụng
trong các nớc thành viên và trên toàn thế giới.
Năm 1994: ISO rà soát và chỉnh lý bộ ISO 9000, bổ sung thêm một số điều khoản
mới. Ngoài ra còn có tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng ISO 14000.
Năm 2000: Với 23 tiêu chuẩn thì bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 quá cồng kềnh, nhiều

nội dung thiếu nhất quán gây lúng tong cho ngời sử dụng, hơn nữa nhóm mô hình đảm
bảo chất lợng lệch phía những doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm cứng nên phải
ban hành quá nhiều hớng dẫn để áp dụng cho những lĩnh vực khác, đồng thời trong 20
yêu cầu của ISO 9001 thì vấn đề cải tiến chất lợng không đợc nhấn mạnh đúng mức
trong khi đó là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lợng hiện đại. Với những lý do trên
Trần văn nam lớp b2 k14

10


Luận văn tốt nghiệp

mà bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc soát xét và ban hành lại vào ngày 15 tháng 12 năm
2000 với cơ cấu chỉ còn lại 4 tiêu chuẩn.
a. Cơ cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đợc xây dựng nhằm trợ giúp các tổ chức thuộc mọi
loại hình và qui mô áp dụng và vận hành các hệ thống quản lý chất lợng có hiệu quả.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm có 4 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- ISO 9000:2000: Mô tả cơ sở các hệ thống quản lý chất lợng và qui định các thuật
ngữ cho các hệ thống quản lý chất lợng. Nó thay thế cho ISO 8402:1994 và ISO
9001:1994.
Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn này gồm:
1. Phạm vi áp dụng.
2. Cơ sở của hệ thống quản lý chất lợng.
Mục đích của hệ thống quản lý chất lợng.
Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lợng và các yêu cầu đối với sản phẩm.
Cách tiếp cận theo hệ thống quản lý chất lợng.
Cách tiếp cận theo quá trình.
Chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng.
Vai trò của lãnh đạo cao nhất trong hệ thống quản lý chất lợng.

Hệ thống tài liệu.
Xem xét đánh giá hệ thống quản lý chất lợng.
Cải tiến liên tục.
Vai trò của kỹ thuật thống kê.
Trọng tâm của hệ thống quản lý chất lợng và các hệ thống quản lý khác.
Mối quan hệ giữa hệ thống quản lý chất lợng và các mô hình tuyệt hảo.
3. Thuật ngữ và định nghĩa.
3.1. Thuật ngữ liên quan đến chất lợng.
3.2. Các thuật ngữ liên quan đến quản lý.
3.3. Thuật ngữ liên quan đến tổ chức.
3.4. Thuật ngữ liên quan đến quá trình và sản phẩm.
3.5. Thuật ngữ liên quan đến các đặc tính.
3.6. Thuật ngữ liên quan đến sự phù hợp.
3.7. Thuật ngữ liên quan đến hệ thống tài liệu.
3.8. Thuật ngữ liên quan đến xem xét.
Trần văn nam lớp b2 k14

11


Luận văn tốt nghiệp

3.9. Thuật ngữ liên quan đến đánh giá.
3.10. Thuật ngữ liên quan đến đảm bảo chất lợng các quá trình đo lờng.
- ISO 9001:2000: Qui định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lợng khi
một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định tơng ứng và nhằm nâng cao sự thoả
mãn của khách hàng. Nó thay thế cho ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003:1994.
Nội dung của tiêu chuẩn này gồm:
1. Phạm vi.

1.1.

Khái quát.

1.2.

áp dụng

2.

Tiêu chuẩn trích dẫn.

3.

Thuật ngữ và các định nghĩa.

4.

Hệ thống quản lý chất lợng.

5.

6.

7.

4.1.

Các yêu cầu chung.


4.2.

Yêu cầu về hệ thống tài liệu.

Trách nhiệm của lãnh đạo.
5.1.

Cam kết của lãnh đạo.

5.2.

Hớng vào khách hàng.

5.3.

Chính sách chất lợng.

5.4.

Hoạch định.

5.5.

Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin.

5.6.

Xem xét của lãnh đạo.

Quản lý nguồn lực.

6.1.

Cung cấp nguồn lực.

6.2.

Nguồn nhân lực.

6.3.

Cơ sở làm việc.

6.4.

Môi trờng làm việc.

Chế tạo sản phẩm.
7.1.

Hoạch định việc tạo sản phẩm.

7.2.

Các quá trình liên quan đến khách hàng.

7.3.

Thiết kế và phát triển.

7.4.


Mua hàng.

7.5.

Sản xuất và cung cấp dịch vụ.

Trần văn nam lớp b2 k14

12


Luận văn tốt nghiệp

7.6.
8.

Kiểm soát phơng tiện theo dõi và đo lờng.

Đo lờng, phân tích và cải tiến.
8.1.

Khái quát.

8.2.

Theo dõi và đo lờng.

8.3.


Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.

8.4.

Phân tích dữ liệu.

8.5.

Cải tiến.

- ISO 9004:2000: Cung cấp các hớng dẫn xem xét cả tính hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống quản lý chất lợng. Mục đích của tiêu chuẩn này là cải tiến kết quả thực hiện
của một tổ chức và thoả mãn khách hàng và các bên liên quan. Nó thay thế cho ISO
90004-1:1994.
Nội dung của tiêu chuẩn này gồm:
1. Phạm vi.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn.
3. Thuật ngữ và định nghĩa.
4. Hệ thống quản lý chất lợng.
Các hệ thống quản lý và các quá trình.
Hệ thống tài liệu.
5. Trách nhiệm của lãnh đạo.
Hớng dẫn chung.
Các nhu cầu và mong đợi của các bên có liên quan.
Chính sách chất lợng.
Hoạch định chất lợng.
Trách nhiệm quyền hạn và thông tin liên lạc.
Xem xét của lãnh đạo.
6. Nguồn lực.
Hớng dẫn chung.

Con ngời.
Cơ sở hạ tầng.
Môi trờng làm việc.
Thông tin.
Ngời cung ứng và các đối tác.
Nguồn lực tự nhiên.
Trần văn nam lớp b2 k14

13


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn lực tài chính.
7. Thực hiện sản phẩm.
Hớng dẫn chung.
Các quá trình liên quan đến các bên hữu quan.
Thiết kế và triển khai.
Mua hàng.
Các hoạt động tác nghiệp trong sản xuất và dịch vụ.
Kiểm soát các thiết bị đo lờng và giám sát.
8. Đo lờng, phân tích và cải tiến.
Hớng dẫn khái quát.
Đo lờng và giám sát.
Kiểm soát sự không phù hợp.
Phân tích dữ liệu.
Cải tiến.
- ISO 19011: Cung cấp hớng dẫn về đánh giá các hệ thống quản lý chất lợng và môi trờng. Nó thay thế cho tiêu chuẩn ISO 10011:1994.
Nh vậy, 4 tiêu chuẩn trên tạo thành một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lợng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông hiểu lẫn nhau trong thơng mại quốc gia và quốc

tế.
4. Những thay đổi chủ yếu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 với bộ tiêu chuẩn ISO
9000:1994.
So với năm 1994, bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có những thay đổi chủ yếu sau:
-

Cấu trúc của bộ mới đợc định hớng và nắm chắc theo nguyên tắc quá trình, nội
dung đợc sắp xếp lôgic hơn.

-

Quá trình cải tiến liên tục đợc coi là một bớc quan trọng để nâng cao hiệu quả
của hệ thống quản lý chất lợng.

-

Nhấn mạnh hơn đến vai trò của lãnh đạo cấp cao bao gồm cả sự cam kết đối với
việc xây dựng và cải tiến hệ thống quản lý chất lợng, xem xét các yêu cầu chế
định và pháp luật, đồng thời lập các mục tiêu đo đợc tại các bộ phận chức năng và
cấp thích hợp.

-

Thực hiện phơng pháp các miễn trừ đợc phép có nghĩa là tiêu chuẩn ISO
9001:2000 đa ra các miễn trừ đợc phép để các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt
hơn, chứ không qui định thành các cấp nh ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 năm
1994.

Trần văn nam lớp b2 k14


14


Luận văn tốt nghiệp

-

Yêu cầu tổ chức phải theo dõi thông tin về sự thoả mãn hay không thoả mãn của
khách hàng và đợc coi đó là một phép đo về chất lợng hoạt động của hệ thống.

-

Giảm đáng kể số lợng thủ tục đòi hỏi phải làm.

-

Các thuật ngữ đợc thay đổi cho dễ hiểu hơn.

-

Có độ tơng thích cao với hệ thống quản lý môi trờng theo ISO 14000.

-

Các nguyên tắc của quản lý chất lợng đợc áp dụng chặt chẽ hơn so với ISO
9000:1994.

-

Các nhu cầu và quyền lợi của các bên liên quan đợc xem xét và chú trọng.


- Chú trọng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn
5. Các nguyên tắc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Phải khẳng định rằng 8 nguyên tắc quản lý chất lợng nêu trong ISO 9000:2000 là
bộ khung quan điểm để tiến hành cải tiến một cách liên tục các hoạt động quản lý chất lợng trong một tổ chức. Nhờ 8 nguyên tắc này mà việc cải tiến đợc rõ ràng, có hệ thống
và có hiệu quả. Các nguyên tắc này bao gồm:
-

Nguyên tắc 1: Định hớng vào khách hàng.

Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu đợc các nhu
cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố
gắng vợt cao hơn sự mong đợi của họ.
-

Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo.

Lãnh đạo phải thiết lập đợc sự thống nhất giữa mục đích và phơng hớng của tổ chức.
Một tổ chức có sức mạnh hay không phụ thuộc vào việc họ có tập trung vào mục đích và
có định hớng đúng đắn hay không. Đồng thời, lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trờng
nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi ngời tham gia để đạt đợc các mục tiêu của tổ
chức.
-

Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi ngời.

Mọi ngời ở tất cả các cấp là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy
đủ sẽ giúp cho việc sử dụng đợc năng lực và khả năng sáng tạo của họ để đạt đợc mục
tiêu chung vì lợi ích của tổ chức.
-


Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình.

Kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt
động có liên quan đợc quản lý nh một quá trình và các quá trình đợc ghép lại theo một
dòng chảy xuyên suốt trong tổ chức.
-

Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý.

Việc xác định, hiểu và và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau nh một hệ
thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra.
Trần văn nam lớp b2 k14

15


Luận văn tốt nghiệp

-

Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.

Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thờng trực của tổ chức.
-

Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện.

Mọi quyết định có hiệu lực đợc dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin, tránh dựa
vào cảm tính, suy diễn.

-

Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với ngời cung ứng.

Tổ chức và ngời cung ứng phụ thuộc lẫn nhau cho nên mối quan hệ cùng có lợi sẽ
nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Tám nguyên tắc quản lý chất lợng này đã tạo thành cơ sở cho các tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lợng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
II. Những điều kiện để các doanh nghiệp công nghệ áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9000.
Có thể nói nớc ta hiện nay có đủ mọi loại hình doanh nghiệp đang thực hiện mọi
hình thức quản lý chất lợng mà thế giới đã trải qua, kể từ cuộc cách mạng công nghiệp
thế kỷ 18 tới nay, có nghĩa là trong khi có doanh nghiệp đã đợc cấp chứng chỉ phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9000 thì có doanh nghiệp vẫn đang làm kiểm tra chất lợng nhng vẫn coi
nh mình đã quản lý đợc chất lợng sản phẩm của mình. Đồng thời có cả những ngời sản
xuất thủ công theo kiểu tự cung tự cấp. Vì sự không thống nhất này mà trong những năm
gần đây, Tổng cục TCĐLCL đã khuyến khích các doanh nghiệp trong cả nớc áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng theo ISO 9000, và khi áp dụng ISO 9000 doanh nghiệp thờng
gặt hái đợc nhiều lợi ích. Tuy nhiên, các doanh nghiệp muốn áp dụng có hiệu quả ISO
9000 thì cần phải có những điều kiện gì, việc xác định rõ các điều kiện này sẽ giúp cho
cá doanh nghiệp không bị lúng tong khi áp dụng, đồng thời cũgn giúp cho các doanh
nghiệp đi sau học hỏi đợc kinh nghiệm và tiến nhanh tới áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lợng theo ISO 9000.
Căn cứ vào những cuộc hội thảo về ISO 9000 trong một vài năm qua và căn cứ
vào một số điểm then chốt cuả ISO 9001, có thể đa ra các điều kiện cơ bản giúp các
doanh nghiệp áp dụng thành công ISO 9000 nh sau:
1. Các điều kiện về sản xuất kinh doanh.
a. Loại hình đầu t.
Khi mới áp dụng ISO 9000 vào Việt Nam, ta nhận thấy rằng đa số các doanh

nghiệp đợc chứng nhận là liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nớc ngoài, sở dĩ nh
vậy vì các doanh nghiệp này thờng đợc đầu t công nghệ thiết bị mới, công nghệ tiên tiến
hiện đại, có các chuyên gia giỏi hỗ trợ nên đây không phải là điều kiện chính. Mọi loại
hình doanh nghiệp đều có thể áp dụng thành công ISO 9000.
b. Ngành nghề.

Trần văn nam lớp b2 k14

16


Luận văn tốt nghiệp

Đối với điều kiện ngành nghề thì đây là điều kiện không ảnh hởng lớn tới mức độ
thuận lợi hay khó khăn khi các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 vì bộ tiêu chuẩn này đợc
ban hành và áp dụng cho tất cả các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ hay ngành nghề chuyên
môn.
c. Doanh số.
Điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có doanh số đủ lớn vì nếu doanh
nghiệp có doanh số nhỏ quá thì lợi ích thu đợc khó bù đắp nổi chi phí áp dụng và đánh
giá phù hợp ISO 9001:2000.
d. Khai thác kinh doanh.
Các doanh nghiệp kinh doanh kém và thua lỗ rất cần đầu t cho áp dụng ISO 9000
để chấn chỉnh, cải tiến, nhng có một vấn đề về tâm lý khó vợt qua là đã kinh doanh
không hiệu quả thì họ không muốn chi phí cho việc áp dụng ISO 9000, nhất là khi lợi
ích đến chậm và cha thấy rõ, cha kể đến không khí buồn nản ở doanh nghiệp đang thua
lỗ. Trong khi đó, các doanh nghiệp đang kinh doanh tốt thì lại càng muốn củng cố, tạo
dựng lợi thế cạnh tranh cũng nh dễ chấp nhận đầu t cho việc áp dụng.
2. Các điều kiện về công nghệ.
a. Thiết bị sản xuất.

Các doanh nghiệp không nên đầu t thiết bị lạc hậu, không phù hợp để phải gặp
khó khăn trong khai thác, sử dụng mà nên đầu t thiết bị mới, đồng bộ thì dễ tạo nên chất
lợng ổn định theo tinh thần trong ISO 9000. Song, đối với các doanh nghiệp còn khó
khăn thì các thiết bị cũ nhng cha lạc hậu cũng vẫn có thể áp dụng đợc ISO 9000.
b. Thiết bị kiểm tra.
Các thiết bị kiểm tra càng đầy đủ, đồng thời là các thiết bị mới, hiện đại, dễ sử
dụng và bền thì càng thuận lợi cho việc áp dụng ISO 9000.
c. Quản lý kỹ thuật.
Chúng ta hiểu rằng, quản lý kỹ thuật là quản lý công nghệ, thiết bị, thao tác, vệ
sinh công nghiệp, tiêu chuẩn đo lờng. Do đó, các doanh nghiệp có quản lý kỹ thuật tốt
thì dễ áp dụng ISO 9000 hơn các doanh nghiệp có quản lý kỹ thuật kém.
d. Quản lý chất lợng sản phẩm.
Đây là điều kiện rất quan trọng vì nó có mối quan hệ thuận chiều với điều kiện
quản lý kỹ thuật. ít có doanh nghiệp nào quản lý kỹ thuật giỏi mà lại không quản lý chất
lợng sản phẩm giỏi và ngợc lại.
3. Các điều kiện về nguồn lực.
a. Số lợng cán bộ công nhân viên.
Với số lợng cán bộ công nhân viên trong một doanh nghiệp từ 100 đến 500 là con
số lý tởng. Nếu số lợng lớn quá mà lực lợng cán bộ yếu thì sẽ khó thực hiện, mặt khác
công tác tổ chức thực hiện sẽ càng phức tạp.
b. Trình độ quản lý và tay nghề của cán bộ, công nhân viên.
Trần văn nam lớp b2 k14

17


Luận văn tốt nghiệp

Do việc áp dụng ISO 9000 cần nhiều cán bộ, công nhân có trình độ ở mọi khâu từ
lãnh đạo, quản lý, điều hành đến mọi công đoạn sản xuất, kiểm tra do đó đòi hỏi cán

bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải có trình độ về văn hoá, kỹ thuật và quản lý
càng cao càng tốt.
c. Có lãnh đạo đợc huấn luyện về ISO 9000.
Đây là điều kiện đầu tiên và cơ bản để tạo thuận lợi cho việc áp dụng ISO 9000 vì khi có
ngời trong ban lãnh đạo hiểu biết về ISO 9000 thì sẽ có sự quan tâm đúng mức và có
biện pháp cụ thể để áp dụng.
d. Lãnh đạo cấp cao nhất quan tâm tới chất lợng.
Lãnh đạo cấp cao nhất là ngời chỉ đạo và quyết định mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, vì vậy, đây là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp
cần biết đến. Nếu giám đốc không quan tâm đến chất lợng thì khó mà áp dụng thành
công đợc.
e. Đào tạo.
Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đào tạo cán bộ công nhân viên để quản lý
kinh tế và quản lý kỹ thuật tốt, từ đó giúp cho việc áp dụng ISO 9000 thành công.
f. Tổ chức.
Doanh nghiệp phải biết cách tổ chức rõ ràng và chính xác để phân công làm ISO
9000 cho hợp lý và dễ dàng hơn.
4. Một số điều kiện khác.
a. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp vừa mới thành lập thì rất khó thực hiện, trừ những doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mà công ty mẹ có thể chuyển giao mô hình quản lý tiên
tiến cho nó. Còn các doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài thì thờng thuận lợi hơn nhng
điều này chỉ đúng với doanh nghiệp đã duy trì đợc hoạt động tốt.
b. Hệ thống thông tin.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì đây là điều kiện không kém phần quan
trọng vì chỉ có một hệ thống thôn tin hiện đại, nhạy bén thì doanh nghiệp mới nắm bắt
đợc nhu cầu của thị trờng và từ đó có phơng pháp quản lý kỹ thuật và quản lý kinh tế có
hiệu quả dẫn đến việc áp dụng thành công ISO 9000.
Đây là một trong những kỹ thuật quản lý hiểu theo nghĩa thông thờng, đồng thời
cũng là một điều kiện của ISO 9001.

d. Quản lý quá trình bằng phơng pháp thống kê.
Có rất nhiều loại dữ liệu đợc dùng cho mục tiêu kinh doanh và cải tiến chất lợng.
Điều quan trọng là phải xử lý làm sao cho dễ dàng, dễ hiểu và tiêu chuẩn hoá đ ợc, muốn
thế phải dùng các phơng pháp thống kê. Đồng thời phải giải thích thật đơn giản để mọi
ngời trong doanh nghiệp đều hiểu đợc phơng pháp thống kê là gì có nh vậy chơng trình
cải tiến chất lợng mới thành công đợc.
Trần văn nam lớp b2 k14

18


Luận văn tốt nghiệp

e. Đầu vào và kiểm tra đầu vào.
Khi tiếp nhận đầu vào phải kiểm tra thật kỹ và chính xác để giảm bớt các biện
pháp khắc phục phòng ngừa sau này, điều đó cũng có nghĩa là việc áp dụng ISO 9000 đ ợc thuận lợi hơn.
f. Quản lý tài liệu.
Việc quản lý tài liệu phải có nề nếp, khoa học để dễ dàng trong việc tra cứu, đây
cũng là một trong các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001.
III. ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống chất lợng theo ISO 9000
trong các doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là sự chuẩn hoá định hớng những
tiến trình quản trị có hiệu quả trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ thiết kế đến khi tiêu
dùng sản phẩm. Có thể nói, đó là cách quản trị trên tinh thần nhân văn vì lợi ích chung
của cộng đồng, của xã hội. Mục đích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào quản
trị doanh nghiệp là:
-

Thứ nhất: Nhằm nâng cao hiệu quả và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng, trong đó rất quan tâm đến phát huy mọi tiềm năng của con ngời và
nâng cao hiệu quả của xã hội.


-

Thứ hai: Sau khi áp dụng và đạt đến một trình độ nhất định, doanh nghiệp sẽ đợc
một tổ chức chất lợng thế giới (bên thứ ba) đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn. Đó là chứng minh th chất lợng trong giao thơng quốc tế.

Để áp dụng ISO 9000, các doanh nghiệp có thể áp dụng sơ đồ dới đây, hoặc dựa trên
sơ đồ này, các doanh nghiệp tự xây dựng một sơ đồ khác sao cho phù hợp với điều kiện
của đơn vị mình.
Để đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng về chất lợng hàng hoá, trên thế giới đã hình
thành nhiều hệ thống quản lý chất lợng khác nhau. Các hệ quản lý chất lợng này khác
nhau về tên gọi, về hình thức quản lý và phơng pháp tổ chức thực hiện nhng về mục tiêu
thì cùng chung một mục đích là làm cho chất lợng hàng hoá tốt hơn, việc quản lý chất lợng hàng hoá thuận lợi hơn, có lợi hơn cho việc bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề chất lợng sản phẩm và dịch vụ cùng
không còn xa lạ. Những khẩu hiệu có nội dung chất lợng là yếu tố hàng đầu, chất lợng là sự sống còn của doanh nghiệp đợc treo trang trọng ở khắp các phòng ban, phân
xởng, xí nghiệp. Song đây mới chỉ là bề nổi, thực chất đi sâu vào quản lý chất lợng có hệ
thống và khoa học lại là một vấn đề khác.
Trong số các phơng thức quản lý chất lợng hiện hành phổ biến trên thế giới thì hệ
thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 rất phù hợp và cần thiết đối với doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên, cản trở lớn nhất trong việc áp dụng ISO 9000 là nhận thức, quan
niệm của nhiều nhà lãnh đạo, họ cho rằng muốn nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm phải đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ. Sở dĩ nh vậy là vì chúng ta cha hiểu đợc
vai trò của quản trị, còn chờ đợi quá nhiều ở đổi mới công nghệ, coi đó là cứu cánh số 1
về chất lợng. Trong khi đó bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các tiêu chuẩn về quản trị chứ
Trần văn nam lớp b2 k14

19



Luận văn tốt nghiệp

không phải là tiêu chuẩn kỹ thuật hay công nghệ áp dụng trong sản xuất. Nói đến quản
trị là nói đến con ngời. Có hai cách quản trị con ngời hoặc là lãnh đạo dắt tay họ từng bớc một, kìm cặp chặt chẽ từng phút, từng giờ. Hoặc là huấn luyện để họ hiểu biết công
việc kỹ càng hơn, uỷ quyền cho họ để họ tự quản lý lấy công việc của mình. ISO 9000
chọn cách quản trị thứ 2. Mặt khác, ISO 9000 có thể áp dụng vào từng công việc nhỏ nh:
cách nhận và trả lời điện thoại, cách viết một công văn, cách tổ chức một cuộc hội thảo,
cách ứng xử với một khách hàng khó tính Có thể nói rằng, ISO 9000 có thể áp dụng
vào bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù thiết bị kỹ thuật cao hay thấp,
dù ít hay nhiều vốn, chỉ với một điều kiện duy nhất tối quan trọng là lãnh đạo, trớc hết
phải nhận thức đợc lợi ích và sự cần thiết của việc áp dụng ISO 9000 và tiếp theo là mọi
thành viên trong doanh nghiệp phải đồng tâm hiệp lực để xây dựng tổ chức phát triển
bền vững và lành mạnh, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Cam kết của lãnh đạo
và doanh nghiệp

Đào tạo TQM,
ISO 9000

Xây dựng nhóm
ISO 9000

Sự tham gia của
mọi ngời, QC

Đánh giá hệ thống
TQM Cải tiến CL
chất lợng nội bộ


Bổ nhiệm giám đốc
chất lợng

Đào tạo TQM. ISO 9000

Xây dựng chính sách
chất lợng

Xác định trách
nhiệm của mỗi ng
ời

Lập lu đồ, viết thủ tục

Sổ tay chất lợng
Huấn luyện

Thiết lập hệ thống
chất lợng

Đơn đăng ký ISO
9001:2000

Bảng 2: Sơ đồ quá trình áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp
Xem xét của lãnh đạo

Trần văn nam lớp b2 k14

20



Luận văn tốt nghiệp

phần II
Thực trạng xây dựng và áp dụng ISO 9001 - 2000
ở công ty cổ phần thép Hòa phát
I. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần thép hòa phát .
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty Cổ phần thép Hòa Phát thành lập từ tháng 08 năm 2000, tại khu Công
nghiệp Nh Quỳnh A, Văn Lâm, Hng Yên. Với tổng diện tích là 5ha, diện tích nhà xởng
2ha, vốn đầu t của nhà máy lúc thành lập là: 20 triệu USD, Dây chuyền nhập khẩu từ tập
đoàn Dainieli, Italia. Một dây chuyền cán thép đồng bộ và tự động. Dây chuyền chính
thức bàn giao và đi vào từ tháng 07 năm 2001, khi mới ra đời, thơng hiệu của Thép Hòa
Phát là DANI STEEL, mang ý nghĩa là thép mang tên hãng Danieli Italia cung cấp.
Và cho đến tháng 01 năm 2005, để quảng bá thơng hiệu Hoà Phát trên thị trờng sản
phẩm thép Dani-Steel đã đổi tên thành Thép Hòa Phát. Hiện nay văn phòng giao
dịch của công ty tại: 243 Giải Phóng, Hai Bà Trng, Hà nội.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến quản lý chất lợng của Công ty
Cổ Phần Thép Hoà Phát.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thép xây dựng bao gồm
các sản phẩm thép dây (thép cuộn) 6, 8, D8 và các sản phẩm thép thanh vằn từ D10
đến D32
Các dạng sản phẩm trên với các với các mác thép khác nhau theo các tiêu chuẩn:
Mác RB300, RB400 theo tiêu chuẩn TCVN-1997, mác SWRM12 theo tiêu chuẩn JIS G
5505 1980, SD295, SD390 theo tiêu chuẩn JIS G 3112, ...
2.2 Công nghệ sản xuất hàng hoá của một số dịch vụ chủ yếu.
Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất trên dây truyền cán liên tục. Dây chuyền
cán đồng bộ đợc điều khiển tự động.

Sản phẩm đầu vào là phôi thép với kích thớc từ 100x100x6000 đến 130x130x12000
qua hệ thống lò nung (1050OC 1150OC) tự động chuyển bớc và đa vào hệ thống 14
giá cán (6 giá cán thô và 8 giá cán trung) 10 bộ giá cán tinh, qua hệ thống nớc tôi thép
và đa ra phần thu gom sản phẩm.

Cán thô

Cán

Cán tinh

Khu hoàn

Lò nung
2.3 Hình
thức tổ chức
kết cấu củatrung
doanh nghiệp(10 giá)
(06vàgiá)
thiện thép
giá)
- Hình thức tổ chức sản xuất của(08
công
ty đợc phân thành nhiều bộ cuộn
phận, mỗi bộ
phận có lĩnh vực chuyên môn hoá nh: Phòng kỹ thuật chuyên môn về thiết kế, lập các kế
hoạch bảo trì cơ khí, bảo trì điện, tự động hoá, và công nghệ trong nhà máy, phân x ởng
cán chuyên môn về sản xuất sản phẩm, Phòng KCS chuyên môn hoá vềKhu
kiểmhoàn
tra chất lthép

nạp bộ
phôi
(đầukho
vào)
ợng sảnSàn
phẩm,
phận
vận chuyên môn hoá về kho bãi, bộ phậnthiện
cơ điện
chuyên
thanh
môn hoá về hệ thống cơ khí và các thiết bị điện.
- Trong các bộ phận thì phân xởng cán là bộ phận sản xuất chính các phòng ban
bộ phận khác là phụ trợ và đều liên quan chặt chẽ nhau với mục đích chính là phục vụ
Bãi thành phẩm (đầu ra)
cho dây chuyền cán thép đợc ổn định và hiệu quả.
21
Sơ đồ dây chuyền cán thép

Trần văn nam lớp b2 k14


Luận văn tốt nghiệp

2.4 Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty quán triệt theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức
năng. Để tránh tình trạng tập trung quá mức, chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nên các
chức năng quản lý đợc phân cấp phù hợp với các phòng, phân xởng.
Hệ thống trực tuyến gồm: ban giám đốc công ty, quản đốc (hoặc chánh phó giám
đốc) các quản đốc phân xởng và các chuyền trởng, tổ trởng.

Hệ thống chức năng gồm: các phòng chức năng của công ty, các phòng ban (bộ
phận) quản lý, phân xởng.
Cơ cấu này thể hiện sự phân công phân cấp phù hợp với năng lực cán bộ công
nhân viên và các điều kiện đặc thù của công ty ở hiện tại và trong các năm tới. Khi các
điều kiện thay đổi thi cơ cấu có thể đợc điều chỉnh lại cho phù hợp với những điều kiện
mới đó.
- Sơ đồ cấp quản lý của công ty: Công ty có 04 cấp quản lý chính: Ban giám
đốc các công ty Giám đốc nhà máy và các trởng phòng ban trực thuộc sự quản lý trực
tiếp từ Giám đốc công ty Các trởng phòng, trởng bộ phận trực thuộc nhà máy, các trởng ca và tổ trởng.

Sơ đồ tổ chức của công ty
Ban
Bangiám
giámđốc
đốc
Công
Côngty
ty

Văn
Văn Phòng
Phòng Công
Công Ty
Ty

Phòng
Phòng
Kế
Kế
Toán

Toán

Phòng
Phòng
Kinh
Kinh
Doanh
Doanh

Khối
Khối Sản
Sản Xuất
Xuất

Phòng
Phòng
Vật
Vật
TT

Phòng
Phòng
Hành
Hành
Chính
Chính

Nhà
Nhà Máy
Máy Sản

Sản
Xuất
Xuất Thép
Thép

Nhân
Nhân Viên
Viên Bán
Bán Hàng
Hàng

Nhân
Nhân Sự
Sự

Nhân
Nhân Viên
Viên T.
T. Tr
Trờng
ờng

Văn
Văn Th
Th -- Thống
Thống Kê


Nhân
Nhân Viên

Viên Nhà
Nhà Cân
Cân

Lái
Lái Xe
Xe
Bảo
Bảo Vệ
Vệ

Nhập
Nhập khẩu
khẩu N.V.L
N.V.L
Trần vănThu
nam
lớp
b2nnớc

mua
trong
Thu
mua
trong
ớc k14

Vật
Vật tt
Thiết

Thiết Bị
Bị

22


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức của nhà máy

Giám
GiámĐốc
ĐốcNhà
Nhà
Máy
Máy

Phòng
Phòng Kỹ
Kỹ
Thuật
Thuật công
công
nghệ
nghệ

Phân
Phân X
Xởng
ởng

Sản
Sản Xuất
Xuất

Phân
Phân xxởng
ởng

Cơ Điện
Điện

Phòng
Phòng
Quản
Quản Lý

Chất
Chất LLợng
ợng

Bộ
Bộ Phận
Phận
Kho
Kho Vận
Vận

Ban
Bangiám
giámđốc

đốc
Công
Côngty
ty
Kho
Kho Thành
Thành Phẩm
Phẩm

Bộ
Bộ Phận
Phận CBSX
CBSX
Bộ
Bộ Phận
Phận Vận
Vận Hành
Hành

Kho
Kho Phôi,
Phôi, Dầu
Dầu

Ca
Ca A
A

Kho
Kho Vật

Vật tt,, Thiết
Thiết Bị
Bị

Ca
Ca BB

Văn
Văn Phòng
Phòng Công
Công Ty
Ty

Khối
Khối Sản
Sản Xuất
Xuất
Đội
Đội Xe
Xe Vận
Vận Chuyển
Chuyển

Ca
Ca CC
Phòng
Phòng
Kế
Kế
Toán

Toán

Tổ
Tổ Sửa
Sửa Chữa
Chữa Cơ
Cơ Giới
Giới
Tổ

Tổ Bảo
Bảo Trì
TrìPhòng
Cơ Khí
Khí
Phòng
Phòng
Phòng
Kinh
Vật
Kinh
Vật
Doanh
T
Doanh
T
Tổ
Bảo
Trì
Tổ Bảo Trì Điện

Điện

Phòng
Phòng
Hành
Hành
Chính
Chính

Nhà
Nhà Máy
Máy Sản
Sản
Xuất
Xuất Thép
Thép

Tổ
Tổ Bảo
Bảo Trì
Trì Bôi
Bôi Trơn
Trơn
Nhân
Viên
Bán
Hàng
Nhân
Nhân Viên Bán Hàng
Nhân Sự

Sự
Tổ
Tổ Gia
Gia Công
Công Cơ
Cơ Khí
Khí
Nhân
Văn
Nhân Viên
Viên T.
T. Tr
Trờng
ờng
Văn Th
Th -- Thống
Thống Kê

- Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty theo kiểu trực tuyến chức
Tổ
Cấu
Nhân
Viên
Tổ Gia
Gia
Công
Kết
Cấucác bộ phậnLái
Nhân
Viên

Nhà
Cân
Xe

Vệ
Lái
Xenăng
Bảo
Bảo
Vệ king doanh,
năng
trong
đóNhà
ban Cân
giám
đốc Công
công Kết
ty đợc
chức
( Phòng
phòng vật t, phòng hành chính tham mu trong quá trình chuẩn bị và ban hành các quyết
Nhập
khẩu
N.V.L
Sơ ban
đồ tổ
chức
Nhập
khẩu
N.V.L

định thuộc phạm
vi và
chuyên
môn của
giám
đốc công ty.
Trần văn nam
lớp
b2
k14
Thu
nnớc
Thu mua
mua trong
trong
ớc

Vật
Vật tt
Thiết
Thiết Bị
Bị

Các23bộ phận áp dụng ISO


Luận văn tốt nghiệp

- Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Giám đốc công ty:

Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công
đ ty.
Quản lý và điều hành Công ty theo định hớng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề
ra.
Giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động của Công ty.
Chỉ đạo các bộ phận hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ đợc giao.
Tìm hớng phát triển Công ty.
Quyền hạn:
Toàn quyền quản lý, điều động nguồn nhân lực, vật lực trong Công ty cho phù hợp
với quá trình sản xuất kinh doanh.
Ra các quyết định thởng, phạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm và các quyết định khác trong
Công ty.
Quản lý theo phơng pháp trực tuyến: Có quyền làm việc trực tuyến với tất cả các bộ
phận và CBCNV.
Phòng kinh doanh:
- Tham mu cho Giám đốc Công ty về chiến lợc Marketing và bán hàng. Chỉ đạo
công tác bán hàng và thu hồi công nợ.
- Nghiên cứu thị trờng và hoạch định chính sách bán hàng, kinh doanh của Công ty
cho từng thời điểm cụ thể, từng khu vực thị trờng.
- Trực tiếp tổ chức công tác quảng cáo, tiếp thị toàn diện của Công ty.
- Lập kế hoạch tiêu thụ định kỳ hoặc đột xuất, giám sát thực hiện kế hoạch tiêu thụ
(trên cơ sở xem xét nhu cầu thị trờng, hàng tồn, tình hình bán hàng, xu hớng và các biến
động khác).
- Trực tiếp quản lý điều hành các Chi nhánh của Công ty....
Phòng Hành chính nhân sự:
- Quản lý toàn bộ nguồn nhân lực của công ty
- Làm các thử tục về Hợp đồng lao động và Bảo hiểm xã hội với CBCNV, cung nh
các chế độ tiền lơng.

- Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của ngời lao động.
- Quản lý các thiết bị văn phòng, điều động các phơng tiên đi lại cho CBCNV.
- Quản lý Nhà ăn Công ty, chịu trách nhiệm về vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với
thức ăn và nớc uống cho CBCNV do Nhà bếp cung cấp.
- Tổ chức đón tiếp khách, Chuẩn bị các công việc liên quan đến hội nghị
Phòng vật t:
- Tham mu cho ban giám đốc công ty trớc khi đa ra các quyết định lựa chọ nhà
phân phối.
- Làm các hợp đồng mua bán vật t, thiết bị với các nhà cung cấp
- Theo dõi và tổ chức giao nhận hàng hoá với các bên liên quan.
- Lập kế hoạch Tài chính - thanh toán và thông báo tới phòng kế toán.
- Đề xuất, góp ý kiến với các bộ phận liên quan đến việc sử dụng vật t, đảm bảo
hợp lý, tiết kiệm.
Trần văn nam lớp b2 k14

24


Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá thu thập thông tin về tình hình giá vật t. Đề xuất về phơng án dự trữ, dự
phòng vật t.
- Giám sát việc mua vật t, phụ tùng thay thế của các bộ phận và chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc Công ty về việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên phòng Vật t.
Có trách nhiệm báo các thờng xuyên với giám đốc về các công việc đợc giao và
nhận các nhiệm vụ khác từ ban Giám đốc Công ty.
Phòng kế toán:
- Chịu trách nhiệm về các tài khoản thu chi, tài khoảng phát sinh hàng tháng.
- Báo cáo lên ban giám đốc hàng tháng về tình hình tài chính của công ty.
Thanh toán cho khách hàng và chịu trách nhiệm liên hệ với ngân hàng về tình hình

vay nợ. Tính toán tiền lơng và thởng cho các CB CNV của toàn thể công ty.
Giám đốc nhà máy:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất, bảo trì thiết bị, chất lợng sản phẩm và công
tác kho vận.
- Chịu trách nhiệm về môi trờng, an toàn trong phạm vi nhà máy ..
- Chịu trách nhiệm về cơ cấu tổ chức lao động thuộc phạm vi nhà máy.
- Chịu trách nhiệm duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000.
- Phê duyệt tất cả các Báo cáo thuộc khối kỹ thuật - sản xuất trớc khi đệ trình lên
Giám đốc Công ty .
- Chịu trách nhiệm về đào tạo và nâng cao tay nghề của CBCNV nhà máy. Đề xuất
việc cử CBCNV đi học tập tại nớc ngoài nếu cần thiết.
Phòng kỹ thuật
- Có trách nhiệm thiết kế sửa đổi cải tiến dây truyền công nghệ. Lập các kế hoạch
bảo trì, bảo dơng toàn bộ máy móc thiết bị
- Có trách nhiệm báo cáo với Ban Giám đốc về công việc mình.
Phòng Quản lý chất lợng (KCS)
- Báo cáo Giám đốc Nhà máy các công việc thuộc trách nhiệm của mình.
- Chịu trách kiểm tra chất lợng của nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.
- Chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chất lợng sản phẩm cho khách hàng.....
Phân xởng cơ điện
- Có trách nhiệm sửa chữa, bảo dỡng toàn bộ các thiết bị của nhà máy.
- Có trách nhiệm gia công cơ khí các thiết bị mới và chịu trách nhiệm về tiến độ gia
công và chất lợng gia công.
Phân xởng cán
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề sản xuất sản phẩm.
- Lập kế hoạch kế hoạch dự trù nguyên nhiên liệu, phụ tùng thiết bị dự phòng và
vật t tiêu hao thờng xuyên, kế hoạch bảo trì trong quá trình sản xuất.
Bộ phận kho vận.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về xuất, nhập, tồn các nguyên nhiên liệu cho quá trình
sản xuất cung nh công việc bán hàng.

- Lập các báo cáo thống kê xuất, nhập tồn có liên quan của bộ phận tới Ban Giám
đốc và phòng Kế toán, kinh doanh.
Trần văn nam lớp b2 k14

25


×