Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.46 KB, 46 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

MỤC LỤC
.............................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢ0......................................................................................1

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Danh sách
CN
CNH - HĐH
DN
ĐVT
HĐV
HQHDV
NH
NHNNVN
GL
NHTMCP
TCKT
TCTD
Saigonbank

Chi tiết
Chi nhánh
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn


Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
General Ledger : Kế toán tổng hợp – sổ cái
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

Sinh viên: Hà Kim Cường

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Cơ cấu tổ chức của Saigonbank - CN Hoàn Kiếm
Tình hình huy động vốn tại Saigonbank chi nhánh Hoàn Kiếm
Tình hình dư nợ của chi nhánh từ 2013 – 2015
Kết quả tài chính của Saigonbank -CN Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-

15
17

18
19

Bảng 2.4

2015
Cơ cấu huy động vốn tại Saigonbank -CN Hoàn Kiếm giai 21

Bảng 2.5

đoạn 2013-2015.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại

Bảng 2.6

Saigonbank Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015
Mối tương quan giữa vốn huy động và dư nợ cho vay tại 25

23

Saigonbank-CN Hoàn Kiếm, giai đoạn 2013 – 2015

Sinh viên: Hà Kim Cường

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, ngân hàng thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng: là trung gian luân
chuyển vốn, là nhà đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Hưởng ứng chiến lược
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước: “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa
hệ thống tài chính tiền tệ, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội”, các ngân
hàng thương mại ngày càng đa dạng hóa các hoạt động nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu thị trường. Tuy nhiên hoạt động truyền thống và quan trọng nhất đối với mỗi
ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động ảnh hưởng
trực tiếp tới các hoạt động còn lại.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Hoàn
Kiếm vừa qua, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - chi nhánh
Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu, luận văn tốt
nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Công
Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Bằng những hiểu biết của mình cũng như các kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập, em đã cố gắng hoàn thành luận văn này một cách tốt
nhất.Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài nghiên cứu không tránh
khỏi những sai lầm và hạn chế.Vì vậy, em mong nhận được sự nhận xét và chỉ
bảo từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Hà Kim Cường

1

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn kinh doanh và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của NHTM.
Vốn kinh doanh của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác trong nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
1.1.2. Bản chất vốn kinh doanh của NHTM.
Vốn kinh doanh của NHTM chính là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà
người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ nắm giữ
quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng,
để rồi ngân hàng phải trả họ một khoản thu nhập. Qua quá trình này ngân hàng
đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối vốn dưới hình thức tiền tệ, làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại
và phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3. Thành phần của vốn kinh doanh.

- Vốn tự có ( vốn chủ sở hữu):
Là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng tạo lập nên, là vốn sở hữu
riêng được hình thành từ ban đầu.
Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động của NHTM, là cơ sở để thành lập ngân hàng, là nguồn vốn duy
nhất để xây dựng mua sắm tài sản cố định, là cơ sở tối thiểu cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng chung và an toàn cho người gửi tiền nói riêng.
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm:
+ Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành
lập và đi vào hoạt động.
Sinh viên: Hà Kim Cường

2

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
lợi nhuận sau thuế và không vượt quá vốn điều lệ.
+Quỹ dự phòng tài chính : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế và không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Tài sản Nợ khác : theo quy định của pháp luật, một số tài sản Nợ khác
được có như là vốn chủ sở hữu cua NHTM gồm : vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do nhà nước cấp ( nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân phối cho các quỹ.
- Vốn huy động:

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
+ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
+ Tiền gửi từ các cá nhân và hộ gia đình
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM,
là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng. Để
đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí
thấp, tỷ trọng vốn hợp lý, từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
- Vốn đi vay:
Vốn đi vay là giá trị tiền tệ được hình thành thông qua việc NHTM đi vay
trên thị trường tiền tệ. Khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn
không đủ vốn hoạt động hoặc đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể
đi vay của:
+ Vay của Ngân Hàng Nhà Nước ( Ngân hàng trung ương )
+ Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
+ Vay trên thị trường vốn.
- Vốn khác:
Bên cạnh những nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động, các
NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác nhau như:
Sinh viên: Hà Kim Cường

3

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

+ Nguồn uỷ thác
+ Nguồn trong thanh toán
+ Nguồn khác
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng
thời gian và điều kiện nhất định.
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Nghiệp vụ tiền gửi.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu
hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh
toán hộ cho khách hàng, nhờ đó ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư. Hiện nay có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như:
- Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán):
Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ,
và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Do chủ tài khoản có
quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của ngân hàng và trong
phạm vi số dư có trên tài khoản của mình nên việc dùng số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể
sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn kinh
doanh. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản này thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi tại ngân
hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn
thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi tiết kiệm,
tạo nguồn vốn tương đối ổn định cho ngân hàng. NHTM luôn tìm cách đa dạng
hoá các loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất linh hoạt cùng

với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
Sinh viên: Hà Kim Cường

4

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn với mức lãi suất có kỳ hạn,
trường hợp khách hàng rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là tiền mà NHTM huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Tiền
gửi tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, hưởng lãi theo quy định của ngân
hàng với từng loại hình thức huy động và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực
hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền
vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm đó.
Để thu hút nguồn vốn này NHTM có những giải pháp nhằm khuyến khích
dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động vốn, đa dạng các hình thức
huy động.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định. Thông thường có 2
loại cơ bản:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi có
thể gửi hoặc rút ra bất cứ lúc nào tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm mà không

cần báo trước. Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn này có lãi suất nhưng lãi
suất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đáo
hạn và sẽ phải tất toán sổ. Khi gửi thêm tiền phải lập sổ mới.
- Tiền gửi khác:
Các ngân hàng còn huy động các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác; tiền gửi của Kho bạc Nhà nước; tiền gửi của các đoàn thể xã hội…
1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá (GTCG) là công cụ nợ của ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao hơn so với
nguồn vốn huy động dưới hình thức tiền gửi do khách hàng không được rút
trước hạn. Thêm vào đó, lãi suất phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động
Sinh viên: Hà Kim Cường

5

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Hơn nữa, ngân
hàng có thể trả lãi trước ngay khi phát hành ( chiết khấu ), trả lãi định kỳ hoặc
cùng gốc khi đáo hạn.
Các loại GTCG mà ngân hàng phát hành chia làm 2 loại:
+ GTCG ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngăn hạn.
+ GTCG dài hạn: có thời hạn từ 1 năm trở lên bao gồm trái phiếu, chứng

chỉ tiền gửi dài hạn.
1.3. Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
1.3.1.Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự gia
tăng nguồn vốn huy động đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất - kinh doanh với tỷ lệ
vốn được sử dụng cao nhất, chi phí thấp nhất và rủi ro thấp nhất
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế
và mọi tầng lớp dân cư:
Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cử và các tổ chức tín dụng. Do vậy, ngân
hàng cần phải có những chính sách kinh doanh hợp lý về chính sách khách hàng,
chính sách sản phẩm, cũng như củng cố uy tín đối với khách hàng để thu hút
được nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn:
Vốn là cơ sở của tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, bởi nó không những
là phương tiện thanh toán chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân
hàng có tiềm năng về vốn sẽ chiếm được lợi thế hơn trong kinh doanh. Chính vì
thế vốn không những là điểm đầu tiên mà còn là điểm cuối cùng trong chu kỳ
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy tăng trưởng vốn là một yêu cầu thường trực
mà mỗi ngân hàng cần quan tâm xem xét.
Sinh viên: Hà Kim Cường

6

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

1.3.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Mức tăng trưởng VHĐ = Số VHĐ năm nay – Số VHĐ năm trước
_ Tốc độ tăng trưởng:
Mức tăng trưởng VHĐ
X 100%
Tổng số VHĐ kỳ trước
_ Cơ cấu nguồn vốn huy động: theo thời gian, theo thành phần kinh tế, theo loại tiền

Tốc độ tăng trưởng về VHĐ

=

Tỷ trọng vốn huy động loại (i)

=

Số dư vốn huy động loại (i)
Tổng số vốn huy động

*Cơ cấu vốn huy động
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn và tốc độ tăng trường cao chưa đủ
để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của NHTM
khá đa dạng mà mỗi loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó kì hạn đầu
tư hay loại tiền là những đặc điểm quan trọng nhất gắn chặt với cơ cấu nguồn
vốn.
Nguồn vốn của NHTM có xuất xứ từ nhiều nguồn vốn gốc với các kỳ hạn

khác nhau như huy động vốn từ nghiệp vụ nhận tiền gửi, vốn đi vay… Nguồn
vốn có nhiều xuất xứ và các kỳ hạn khác nhau là cơ sở về tính đa dạng của
nguồn vốn. Song nhìn chung tính tự chủ của NHTM đối với mỗi nguồn vốn lại
có quan hệ tỷ kệ thuận với chi phí trả lãi để có dược quyền sử dụng vốn đó. Để
có lợi nhuận cao, NHTM luôn mong muốn dùng nguồn vốn có phi phí thấp để
đầu tư hay cho vay đối với các lĩnh vực có lợi tức cao; như dùng vốn ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn.
Sự phù hợp này thể hiện qua các chỉ tiêu:
Tổng NVHĐ
Hệ số đảm nhận VHĐ

=
Tổng số dư nợ cho vay

Ý nghĩa: Hệ số đảm nhận VHĐ >=1: Thể hiện nguồn vốn huy động đáo
ứng đủ nhu cầu cho vay.
Chi phí huy động vốn
Sinh viên: Hà Kim Cường

7

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí quản lý vốn và các
chi phí khác có liên quan, trong đó chi phí trả lãi là thành phần quan trọng nhất.

Chi phí huy động vốn là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá tính
hiệu quả của hoạt động huy động vốn . NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ nên hoạt động huy động vốn được coi như hoạt động mua sắm các yếu tố
đầu vào, và giảm chi phí huy động vốn là một trong những mục tiêu nhà quản lý
ngân hàng đặt ra. Nếu chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
có khả năng tăng được lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầy tư, cho vay. Tuy
nhiên, chi phí huy động vốn còn phụ thuộc vào lãi suất trong từng thời kỳ, nên
khi đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM về mặt chi phí hoạt động chúng
ta không so sánh chi phí huy động vốn giữa các thời kỳ mà chúng ta nên đánh
giá qua các tiêu chí sau:
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất hoạt động bình quân.
Chi phí trả lãi
Lãi suất bình quân VHĐ =
Tổng VHĐ
Cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao
nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
Nếu lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng càng nhỏ so với thị
trường thì nguồn vốn huy động ngày càng có hiệu quả cao và ngược lại nếu cao
hơn so với thị trường thì hiệu quả huy động là không cao. Vì vậy, như ở trên đã
nói chi phí trả lãi là thành phần quan trọng nhất của chi phí huy động vốn nên
hoạt động huy động vốn chỉ đạt được hiệuq ủa về chi phí khi lãi suất huy động
thấp hơn lãi suất huy động bình quân trên thị trường.
Chỉ tiêu tỷ lệ chênh lệch thu chi:
Chênh lệch thu chi
Tỷ lệ chênh lệch thu chi

=
Tổng doanh thu

Sinh viên: Hà Kim Cường


8

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Chỉ tiêu đánh giả tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động cho vay và huy động
vốn trên tổng doanh thu. Chỉ số này càng lớn thì hiệu quả sinh lời của mỗi đồng
vốn huy động càng lớn.
Chỉ tiêu vòng quay huy động vốn:
Tổng doanh thu
Vòng quay HĐV =
Tổng vốn HOẠT ĐỘNG
Chỉ tiêu đánh giá vòng quy HĐV càng lớn cho thấy ngân hàng sử dụng
vốn càng hiệu quả, một mặt nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và tiền gửi tại
ngân hàng là các kỳ hạn ngắn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
1.4.1.Nhân tố khách quan
_ Môi trường chính trị pháp luật:
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động của NH đều phải chịu sự
điều chỉnh, quản lý chặt chẽ của pháp luật. Hơn nữa sự ổn định về chính trị có
tác động rất lớn vào tâm lý và niềm tin của người gửi tiền. Nền chính trị quốc
gia có ổn định thì người dân mới tin tưởng gửi tiền vào hệ thống NH nhiều hơn,
NH sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế được hiểu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập

quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát. Trong nền kinh tế hiện nay thì mỗi biến
động đều ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tiền gửi tại các NHTM. Môi trường kinh
tế ổn định thì số vốn huy động được cũng dồi dào, cơ hội đầu tư được mở rộng.
Ngược lại, nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế
bị hạn chế.
- Môi trường văn hoá xã hội:
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh NH quan tâm vì nó chi phối
rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ NH của khách hàng. Đó là
phong tục tập quán, tập quán sinh hoạt, trình độ dân trí…Tuỳ theo đặc trưng văn
hoá mỗi nước, người dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ
Sinh viên: Hà Kim Cường

9

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

tiền ở nhà, gửi tiền vào NH hay đầu tư vào các lĩnh vực khác ở các nước phát
triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ NH đã trở nên
quen thuộc nhưng ở Việt Nam thì người dân lại có thói quen giữ tiền hoặc tích
trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…làm cho lượng vốn được thu hút vào NH
còn hạn chế.
1.4.2.Nhân tố chủ quan.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều NHTM ra đời, để tồn tại và phát
triển thì mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh sao

cho khả thi nhất. Chiến lược kinh doanh thể hiện qua các hình thức như: huy
động vốn, cho vay, chính sách lãi suất, các chiến lược Marketing củangân
hàng…
Có thể nói lãi suất là một trong những biến số chủ chốt, cơ bản mà ngân
hàng có thể tác động vào thị trường vốn cũng như các đối tượng khách hàng.
Nếu lãi suất huy động tăng thì nguồn vốn vào ngân hàng cũng tăng theo, nhưng
đồng thời chi phí huy động cũng tăng, hiệu quả huy động vốn có thể bị giảm. Vì
vậy số lượng vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh
doanh của ngân hàng.
- Trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng: không chỉ riêng
ngân hàng mà bất cứ hoạt động nào yếu tố con người cũng được đặt lên hàng
đầu. Trình độ, năng lực, phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Một NHTM có trụ sở kiên cố, bề thế, mạng
lưới các chi nhánh, điểm giao dịch thuận lợi cùng với trang thiết bị hiện đại giúp
giao dịch của ngân hàng diễn ra nhanh gọn, thuận tiện, chính xác và đảm bảo
chất lượng phục vụ khách hàng tốt thì sẽ tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền vào.

Sinh viên: Hà Kim Cường

10

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính


- Uy tín của ngân hàng:
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được xây dựng hình thành
trong cả một quá trình lâu dài. Uy tín luôn là tiền đề, là đích hướng tới của các
NHTM nhằm huy động được nguồn vốn lớn với chi phí rẻ và tiết kiệm được thời
gian.
1.5. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn
Đối với Ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng: quy mô của
ngân hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn của ngân hàng cụ thể trong điều kiện
phải cân đối được nguồn vốn và sử dụng vốn, nếu nguồn vốn nhiều mà không
cho vay được trở thành ứ đọng vốn. Một ngân hàng được đánh giá là lớn hay
nhỏ trước hết phải xem nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn lớn hay nhỏ về mọi
mặt như: sự quản lý, đa dạng của nguồn vốn và các nghiệp vụ cùng với uy tín
của ngân hàng đó trên thị trường kinh doanh.
Nguồn vốn quyết định đến khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng:
Có nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ mở ra các hoạt động kinh doanh như: liên
doanh, liên kết, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán…từ đó việc thanh toán và
chi trả của ngân hàng sẽ đảm bảo ở mọi thời điểm cho dù nền kinh tế đang tăng
trưởng thuận lợi hay những lúc gặp khó khăn.
Nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh và đứng vững trong sự cạnh
tranh của NHTM: ngân hàng lớn thường có vốn lớn, có mạng lưới hoạt động
rộng, trình độ cán bộ công nhân viên cao, công nghệ trang thiết bị hiện đại và
những ngân hàng này thường gây được uy tín cao trong thị trường.
Đối với bên đi vay.
Khi ngân hàng dư thừa vốn khả dụng, huy động được vốn giá rẻ, lãi suất
cho vay của ngân hàng sẽ hấp dẫn tương đối thu hút khách hàng có nhu cầu vay
đến với ngân hàng. Khi đó các doanh nhiệp, hộ kinh doanh sẽ được vay với lãi
suất thấp, làm giảm chi phí vốn vay của doanh nghiệp và người kinh doanh tạo

Sinh viên: Hà Kim Cường

11

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

cơ sở hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ làm tăng hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp và hộ kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân.
Lạm phát khi mà lượng tiền lưu thông vượt qua nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất đi giá, làm cho giá cả hàng hoá không ngừng tăng lên. Trong khi
đó nếu nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng hoạt động không hiệu quả thì
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao,dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế
thông qua nghiệp vụ huy động vốn để thu bớt tiền tạm thời nhàn rỗi vào nh,
giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường nhằm góp phần giảm lạm phát, ổn
định tiền tệ và ổn định nền kinh tế.

Sinh viên: Hà Kim Cường

12

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Khái quát về NHTMCP Sài Gòn Công thương - CN Hoàn Kiếm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên đầy đủ: NHTMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm.
Tên viết tắt: Saigonbank – CN Hoàn Kiếm
Địa chỉ: Số 44 Trần Nhật Duật, P.Đồng Xuân, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.39283413 - 04.38284059
Thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP ngày 15/9/1987 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. Chính thức đi vào hoạt động ngày
16/10/1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều lệ
ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm
Sau hơn 28 năm thành lập, Saigonbank đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu
đồng lên 3.080 tỷ đồng.
Năm 2006, Saigonbank - chi nhánh Hoàn Kiếm được nâng cấp hoạt động
lên chi nhánh, thay cho Chi nhánh cấp II Hoàn Kiếm trực thuộc Chi nhánh cấp I
Hà Nội.
Chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và
của Sagonbank nói riêng, sự cần thiết quảng bá thương hiệu cũng mở rộng địa
bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của khách hàng tại khu vực
Hoàn Kiếm.
Tính đến năm 2015, Saigonbank có quan hệ đại lý với 562 ngân hàng và
chi nhánh tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay
Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ
Visa,
Giám

đốc Master Card, JCB, CUP… và là đại lý
chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Các Phó giám đốc

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Saigonbank - CN Hoàn Kiếm

Phòng
Hành
chính –
Quản
trị

Phòng
Khách
hàng (Cá
nhân,
doanh
nghiệp)

Phòng
Hỗ trợ
tín dụng

Sinh viên: Hà Kim Cường

Phòng
Công
nghệ
thông

tin

Phòng
Thanh
toán
quốc tế

13

Phòng
Tái
thẩm
định

Phòng
Kế toán
tài
chính

Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

(Nguồn: Phòng Hành chính Saigonbank - CN Hoàn Kiếm)
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc chi nhánh: tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động chung trong chi
nhánh, quyết định vấn đề chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của chi
nhánh. Phân công nhiệm vụ, đôn đốc thực hiện công việc. Trong trường hợp cần
thiết, trực tiếp phụ trách một số chuyên đề nghiệp vụ.
- Phó Giám đốc chi nhánh: trong phạm vi được phân công, ủy quyền, phó
giám đốc có quyền nhân danh giám đốc thực hiện. Chỉ đạo phân tích kinh tế,
phân tích nghiệp vụ kinh doanh, tổng kết, sơ kết, hướng dẫn chuyên đề. Xây
dựng chương trình công tác: tuần, tháng, quý, năm trình giám đốc phê duyệt và
thực hiện.
- Phòng Hành chính – Quản trị: Theo dõi cán bộ công nhân viên bằng chương
trình quản trị nhân sự. Theo dõi chấm công trên bảng lương. Soạn thảo các
thông báo, quy định. Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác
bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch…và một số nghiệp vụ liên
quan chức năng.
- Phòng Thanh toán quốc tế: Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn. Thẩm
định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp công thương và
tiêu dùng. Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. Phối
hợp với các phòng ban để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu khách hàng.
Sinh viên: Hà Kim Cường

14

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

- Phòng Kế toán tài chính: Thực hiện thanh toán liên ngân hàng. Kiểm tra, lập
phiếu thu, chỉ đối với hồ sơ cho vay phục vụ sản xuất nông, công, thương
nghiệp, tiêu dùng. Lập báo cáo kết quả kinh doanh hằng năm. Quản lý và thực
hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Phòng Tái thẩm định: Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu
cầu cảu ban lãnh đạo, của các cấp có thẩm quyền. Quản lý các hoạt động liên
doanh liên kết của hội sở về sản phẩm tín dụng. Quản lý và phát triển sản phẩm
tín dụng. Thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt quá hạn mức phán
quyết của phòng giao dịch. Tiếp thị và mở rộng thị phần của ngân hàng thông
qua các sản phậm dịch vụ cung cấp.
- Phòng Công nghệ thông tin: Quản lý mạng vi tính, chương trình phần mềm
ứng dụng của chi nhánh. Quản lý các giao dịch và các dịch vụ liên quan đến tài
khoản của khách hàng. Quản lý các phần mềm tiện ích qua mạng và qua SMS.
- Phòng Dịch vụ khách hàng: Tìm kiếm, chăm sóc và phát triển khách hàng
tiềm năng. Thực hiện các giao dịch nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng. Khai thác nhu cầu của khách hàng trong quá trình giao dịch nhằm tiếp thị,
quảng bá sản phẩm dịch vụ thêm, chăm sóc và phát triển khách hàng.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh.

2.1.3.1. Chức năng của chi nhánh.
_ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân
hàng Thương mại và Cổ phần Sài Gòn Công Thương.
_ Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của
Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc.
_ Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng thành viên, hoặc Tổng giám đốc
giao.


2.1.3.2. Nhiệm vụ của chi nhánh.
Huy động vốn
_ Khai thác, nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong và ngoài nước dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Sinh viên: Hà Kim Cường

15

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

_ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương.
_ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
Ngân hàng Dầu khí.
_ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác khi được Tổng giám đốc cho
phép bằng văn bản.
Cho vay:
_ Cho vay ngắn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của
Ngân hàng Dầu Khí.
Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các

dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lí ngoại hối của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Dầu khí.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
_Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
_ Thực hiện các dịch vụ chi hộ và thu hộ.
_ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
_ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàngNhà nước
và của Ngân hàng Dầu khí.
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hang bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng
bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ; két sắt , nhận bảo quản,cất giữ,
chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ
thác cho vay.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm.

Sinh viên: Hà Kim Cường

16

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Trong quá trình đổi mới và phát triển. Với chiến lược phát triển và mở
rộng quy mô NH TMCP lớn của cả nước. Saigonbank – CN Hoàn Kiếm rất chú

trọng tới chi tiêu nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng dần theo tổng
năm để phù hợp với mức độ phát triển và mở rộng quy mô. Đi cùng với chính
sách chung của ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long cũng tiến hành nhưng hoạt
động nhằm tăng trưởng nguồn vốn đều đặn hàng năm. Tổng nguồn vốn huy
động được từ nền kinh tế của chi nhánh tại thời điểm cuối năm 2013 đạt xấp xỉ
37.986 tỷ đồng. Tổng dư nợ khoảng 3.605 tỷ đồng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Saigonbank chi nhánh Hoàn Kiếm.
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2013
Năm
Số
Tiêu

tiền

Chí
Tổng nguồn vốn HĐ 1.216

Tỷ
trọng
(%)
100

Năm 2014
Số
tiền
1.224

Tỷ
trọng

(%)
100

Năm 2015
Tỷ

2014/2013

2015/2014

Số

trọn

Chênh

Tỉ lệ

Chênh

Tỉ lệ

tiền

g

Lệch

(%)


Lệch

(%)

8

0,7

-89

-7,27

(%)
1.135

100

(Nguồn: Báo cáo thường niên Saigonbank -CN Hoàn Kiếm)
Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy:
Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh là 1224 tỷ đồng,
tăng 8 tỷ so với năm 2013, tương ứng tăng 0,7%.
Năm 2015, tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh là 1135 tỷ đồng,
giảm 89 tỷ so với năm 2014, tương ứng giảm 7,3%.
Trong 3 năm qua tổng nguồn vốn huy động của Saigonbank chi nhánh
Hoàn Kiếm biến động nhẹ. Có thể thấy trong tình hình nền kinh tế đang gặp
nhiều khó khăn, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, Saigonbank
chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn duy trì được nguồn vốn huy động được ở mức ổn
định là dấu hiệu đáng mừng. Thành tựu đạt được chủ yếu là do sự cố gắng trong
công tác tìm hiểu thị trường, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2013-2015
Sinh viên: Hà Kim Cường

17

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính
( ĐVT: tỷ đồng)

2013

Năm

Số

Tiêu

tiền

Chí

2014
Tỷ
trọng
(%)


Số
tiền

2015
Tỷ

Tỷ
trọng
(%)

Số

trọn

tiền

g
(%)

2014/2013

2015/2014

Chênh

Chênh

lệch
(±)


Tỉ lệ
(%)

lệch
(±)

Tỉ lệ
(%)

Tổng dư nợ
1.085
1. Phân theo loại tiền

100

1.159

100

1.120

100

74

6.8

-39

-3.4


- Dư nợ nội tệ

877

80,8

950

82,0

933

83,3

73

8.3

-17

-1.8

- Dư nợ ngoại tệ

208

19,2

209


18,0

187

16,7

1

0.5

-22

-10.5

2. Phân theo kỳ hạn cho vay
- Ngắn hạn

846

78,0

992

85,6

880

78,6


146

17.3

-112

-11.3

- Trung & dài hạn

239

22,0

167

14,4

240

21,4

-72

-30.1

73

43.7


- Công ty NN

127

11,7

48

4,1

89

7.9

-79

-62.2

41

85.4

- DNNQD

920

84,8

1.054


90,9

966

86.3

134

14.6

-88

-8.3

- Hộ SX & CN

38

3,5

57

5,0

65

5.8

19


50.0

8

14.0

26.3
8.7
32.7
32.3

222
98
374
426

19.8
8.8
33.4
38.0

137
-13
-114
64

81.5
-11.4
-23.1
20.6


-83
-3
-5
52

-27.2
-3.0
-1.3
13.9

3. Phân theo TPKT

4. Phân theo ngành nghề kinh doanh
- Nông nghiệp NT
- Xây dựng
- Xuất nhập khẩu
- Khác

168
114
493
310

15.5
10.5
45.4
28.6

305

101
379
374

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Saigonbank - CN Hoàn Kiếm)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Tổng dư nợ của Saigonbank chi nhánh Hoàn Kiếm đạt con số 1.159 tỷ đồng
cuối năm 2014 (tăng 6,8% so với 2013) nhưng đến năm 2015 lại giảm 39 tỷ
xuống chỉ còn 1120 tỷ đồng.
Về dư nợ phân theo loại tiền thì dư nợ nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng trên 80%
tổng dư nợ. Tuy có giảm nhẹ vào cuối năm 2015 nhưng nhìn chung thì dư nợ
nội tệ vẫn có xu hương tăng trong 3 năm trở lại đây. Bên cạnh đó dư nợ ngoại tệ
luôn chiếm tỉ trọng dưới 20% tổng dư nợ và giảm từ 308 tỷ (2013) xuống 208 tỷ
(2014) và đến năm 2015 chỉ còn là 187 tỷ đồng.
Về dư nợ phân theo thời hạn cho vay thì dư nợ ngắn hạn chiểm tỉ trọng
lớn hơn dư nợ trung và dài hạn (trên 78% tổng dư nợ). Dư nợ ngắn hạn tăng 146
Sinh viên: Hà Kim Cường

18

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

tỷ vào cuối năm 2014 nhưng lại giảm đến 11.3% vào năm 2015 để chỉ còn 880
tỷ đồng. Đối với dư nợ trung và dài hạn thì lại tăng vào năm 2015 là 73 tỷ đồng
sau khi đã giảm 72 tỷ vào năm trước đó.

Xét về dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Năm 2013 là 84,8%, năm 2014 là
90,9% và đến năm 2015 giảm nhẹ còn 966 tỷ đồng (chiếm 86,3%). Các công ty
nước ngoài luôn chiếm tỉ trọng dưới 12% trong tổng dư nợ, tính đến cuối năm
2015, dư nợ của thành phần kinh tế này là 89 tỷ đồng tăng 41% so với năm
2014. Dư nợ của hộ sản xuất và cá nhân chiếm 1 phần nhỏ ( dưới 6%) và có xu
hướng tăng dần.
Trong 3 năm gần đây, lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến rất phức tạp,
dịch bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng vật nuôi. Những yếu tố bất lợi trên đã tác
động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống dân cư. Dư nợ cho vay nông nghiệp - nông thôn tuy có tăng cuối năm
2014 (tăng 137 tỷ đồng) nhưng lại giảm nhẹ cuối năm 2015 (giảm 83 tỷ đồng,
tương ứng giảm 27,2% so với năm 2014). Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu trong
giai đoạn 2013-2015 có xu hướng giảm và đến năm 2015 là 374 tỷ đồng.

Sinh viên: Hà Kim Cường

19

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

2.2.3. Kết quả tài chính trong hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3: Kết quả tài chính của Saigonbank -CN Hoàn Kiếm giai đoạn 2013-2015
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm


2013

2015

TT(%) ST
238
100

249

100

TT (%)
253
100

- Thu từ HĐ tín dụng

130

54,6

235

94,4

236

93,3


- Thu từ HĐ dịch vụ

12

5

9

3,6

11

4,3

- Thu nợ đã xử lí RR

3

1,2

1

0,4

2

0,8

- Thu nhập khác

Tổng chi phí
Trong đó:

93
223

39,2
100

4
217

1,6
100

4
204

1,6
100

- Chi phí HĐ tín dụng

162

72,6

164

75,6


153

75

- Chi phí HĐ dịch vụ

2

0,9

2

0,9

2

1

- Chi dự phòng RRTD

4

1,5

8

3,6

6


3

55

25

43

19,9

43

21

Tiêu Chí
Tổng thu nhập
Trong đó:

ST

2014

- Chi phí khác
Thu nhập ròng

TT(%)

15


ST

32

48

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Saigonbank -CN Hoàn Kiếm)
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng, ít nhiều cũng làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế trong nước trong năm 2015.
Lãi suất huy động, cho vay giảm mạnh, giá cả đầu vào tăng mạnh, thị
trường xuất khẩu co hẹp, Nhà nước tiết giảm đầu tư công, tiêu dùng cá nhân và
nhu cầu tiêu dùng có chiều hướng giảm… Nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó
khăn, hoạt động kinh doanh thua lỗ, sản xuất ngưng trệ.
Thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán sụt giảm, thi trường vàng
không ổn định, nhiều vụ vỡ nợ tín dụng đen xảy ra, gây thiệt hại lớn về tài sản
và liên quan đến nhièu Ngân hàng và Tổ chức tín dụng.
Từ những tình hình bất ổn trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hoàn
Kiếm nói riêng.
Sinh viên: Hà Kim Cường

20

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính


Tổng thu nhập của chi nhánh tăng dần qua các năm từ 2013-2015. Cuối
năm 2014, thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng mạnh (tăng 104 tỷ đồng), đến
năm 2015 con số đã tăng lên đến 236 tỷ đồng, tương ứng 93,3% tổng thu nhập.
Tuy bước tiến đó là chưa nhiều nhưng xét trong tình hình khó khăn của nền kinh
tế nói chung thì đó là dấu hiệu đáng tích cực.
Tổng chi phí trong giai đoạn 2013-2015 của saigonbank chi nhánh Hoàn
kiếm có xu hướng giảm dần. Năm 2014 giảm so với năm 2013 là 6 tỷ đồng,
tướng ứng giảm 2,7%. Đến năm 2015 chỉ còn 204 tỷ đồng (giảm 13 tỷ đồng so
với năm 2014).Ta thấy tổng thu nhập của ba năm vừa qua liên tục tăng mà lượng
chi lại giảm dần cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng hiệu
quả, tiết kiệm được chi phí.
Thu nhập ròng của toàn bộ chi nhánh tuy có xu hướng tăng nhưng lượng
tăng không đáng kể. Xét đến trong giai đoạn kinh tế hiện nay thì đó cũng là 1
dấu hiệu tích cực và đáng mừng.

Sinh viên: Hà Kim Cường

21

Mã sinh viên: 12100240


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

2.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
2.3.1. Cơ cấu huy động vốn.
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn tại Saigonbank -CN Hoàn Kiếm giai đoạn

2013-2015. ( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
Tiêu Chí

Năm 2013
Số
Tỷ

Năm 2014
Số
Tỷ

tiền

tiền

trọng
(%)

Tổng nguồn vốn HĐ

1.216

100 1.224

Năm 2015
Số
Tỷ

trọng tiền


trọn

(%)

g

100

(%)
1.135
100

2014/2013
Chênh
Tỉ lệ

2015/2014
Chênh
Tỉ lệ

Lệch

Lệch

(%)

(%)

8


0,7

-89

-7,27

1.Phân theo kì hạn
- Không kì hạn
- Kì hạn < 12 tháng
- Kì hạn > 12 tháng

158
112
946

13
9
78

153
343
728

13
28
59

227
102

806

20
9
71

-5
231
-218

-3,2
206
-23

74
-241
78

48,4
-70,3
10,71

2.Phân theo TPKT
- Từ dân cư

653

54

719


59

894

79

66

10,1

175

24,3

- Từ TCKT

562

46

505

41

241

21

-57


-10,2

-264

-52,3

3.Phân theo loại tiền gửi
- Nội tệ
1.015
- Ngoại tệ
201

85,3
16,5

982
242

80,2
19,8

985
150

86,8
13,2

-33
41


-3,3
20,4

3
-92

0,3
-38

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Saigonbank -CN Hoàn Kiếm)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Trong 3 năm qua tổng nguồn vốn huy động của Saigonbank chi nhánh
Hoàn Kiếm có xu hướng giảm. Năm 2014, tổng nguồn vốn của chi nhánh là
1224 tỷ đồng (tăng 8 tỷ so với năm 2013). Năm 2015, tổng nguồn vốn của chi
nhánh là 1135 tỷ đồng, giảm 89 tỷ so với năm 2014, tương ứng giảm 7,3%.
Nguồn vốn không theo thời gian giảm nhẹ 5 tỷ đồng từ cuối năm 2014 so
với năm 2013 thì số tiền gửi không kì hạn tăng mạnh cuối năm 2015, từ 153 tỷ
(năm 2014) lên đến 227 tỷ (tăng đến 48,4%).
Loại tiền gửi có kì hạn >12 tháng của năm 2015 cũng đã tăng thêm 78 tỷ
đồng so với năm 2014 để đạt tới con số là 806 tỷ đồng. Bên cạnh đó, loại tiền
gửi có kì hạn <12 tháng lại giảm mạnh 1 cách đáng kể, giảm 241 tỷ đồng để
xuống còn 102 tỷ đồng tại năm 2015. Do nền kinh tế cả nước nói chung và trên
địa bàn Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, trần lãi suất huy động giảm
nhanh từ 14% xuống 8%/năm trong thời gian ngắn.
Sinh viên: Hà Kim Cường

22

Mã sinh viên: 12100240



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Về cơ cấu nguồn vốn phân theo theo vị tiền tệ, chủ yếu vẫn là nguồn huy
dộng bằng nội tệ (chiếm trên 80%) nguồn huy động bằng ngoại tệ có nhưng rất
ít, trong đó chủ yếu là USD. Năm 2014, nguồn vốn theo nội tệ là 985 tỷ đồng
(chiếm 87% tổng nguồn vốn). Ngoại tệ là 150 tỷ đồng giảm 38% so với năm 2014).
Về nguồn vốn theo Thành phần kinh tế, nguồn vốn dân cư là nguồn ổn
định, liên tục tăng trong 3 năm gần đây: chiếm trên 80% (năm 2015) và tăng
trưởng 25% so với năm 2014. Tuy nhiên nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế lại có
xu hướng giảm: năm 2014 giảm 57 tỷ đồng so với năm 2013, năm 2015 giảm
mạnh 264 tỷ đồng. Do trong năm vừa qua hoạt động của các doanh nghiệp trì
trệ, hàng tồn kho không tiêu thụ được, nhiều doanh nghiệp xin giải thể dẫn đến
việc trả nợ Ngân hàng rất khó khăn.

Sinh viên: Hà Kim Cường

23

Mã sinh viên: 12100240


×