Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT vật LIỆU xây DỰNG bắc kạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.42 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
Chương 1.....................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................................1
1.1. Những nội dung cơ bản về lợi nhuận...................................................................................1
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận..........................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận.........................................................................................................1
1.1.2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp...................................................................1
1.1.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế.......................................................................2
1.1.2.3. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động................................................................3
1.1.2.4. Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư.......................................................................3
1.2. Cấu thành của lợi nhuận và một số tiêu chí đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.............4
1.2.1. Cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp.............................................................................4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.........................................................................................8
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.....................................................10
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan..............................................................................................10
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................................................12
Chương 2...................................................................................................................................17
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG BẮC KẠN......................................................17
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc
Kạn............................................................................................................................................17
2.1.1.Thông tin chung về công ty :...........................................................................................17
2.1.2. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển :...........................................................................17
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động:........................................................................................................17


2.1.4. Tình hình, đặc điểm hoạt động SX-KD-DV và công tác tổ chức kế toán của đơn vị :. .18
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công Ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn..............20
2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp...........................................................20
2.2.2. Tình hình lợi nhuận của công ty.....................................................................................23
Bảng 2.3 : Cơ cấu lợi nhuận của công ty..................................................................................23
2.3 Đánh giá, kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phần sản xuất vật liệu
xây dựng Bắc Kạn.....................................................................................................................27
2.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................................................27
2.3.2 Một số hạn chế cần được khắc phục................................................................................28

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

2.3.3. Nguyên nhân thành công và những nguyên nhân hạn chế..............................................29
2.3.3.1 Nguyên nhân làm nên thành công.................................................................................29
2.3.3.2 Nguyên nhân hạn chế....................................................................................................30
Chương 3...................................................................................................................................31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG BẮC KẠN...........................................................................31
3.1 Định hướng sản xuất kinh doanh – tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp giai đoạn
2015-2020.................................................................................................................................31
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn..........31
3.3. Điều kiẹn thực hiện các giải pháp......................................................................................32
3.3.1.Hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp.........................................................................32

3.3.2. Hoàn thiện chiến lược và quy hoạch phát triển ngành....................................................33
3.3.3. Củng cố bộ máy và mạng lưới hoạt động của Công ty...................................................33
3.3.4. Kiến nghị với Trường Đại học........................................................................................33
KẾT LUẬN.................................................................................................................................1

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt :
- TSCĐ : Tài sản cố định
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- VND: Việt Nam đồng

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSV: 11D09562N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
MỞ ĐẦU

Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi
nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được
sức mạnh vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Không những vậy, lợi
nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái đầu tư và mở rộng sản
xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp là điều rất cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nhận thức trên em thấy việc nghiên cứu tìm hiểu
nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận đối với
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau một thời gian dài được thực tập tại Công
ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn, được nghiên cứu tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty, bênh cạnh những kiến thức đã được tiếp thu trong
quá trình học tập tại trường cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài
chính – Kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thày giáo hướng dẫn Ths.
PGS Lê Văn Hưng nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn” làm
luận văn tốt nghiệp của em.
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương :
- Chương 1 : Tổng quan về lợi nhuận và tiêu chí đánh giá lợi nhuận doanh
nghiệp
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và lợi nhuận tại Công ty cổ

phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ
phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập không dài và trình độ hiểu
biết của em còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
trong ban lãnh đạo công ty , cũng như các anh chị trong phòng Tài chính – Kế
toán; đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới thày giáo Ths.
PGS Lê Văn Hưng đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thiện bài luận văn
này
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN
DOANH NGHIỆP
1.1. Những nội dung cơ bản về lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là chỉ
tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để
doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp phải tính toán đến lợi nhuận thu
được từ hoạt động đó. Nói cách khác một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không. Vậy lợi nhuận ở đây được hiểu như thế nào?
Theo thuật ngữ thương mại : Lợi nhuận là thu nhập ròng có được do sản
xuất hay bán các hàng hóa, dịch vụ . Nghĩa là số tiền còn lại dành cho nhà doanh
nghiệp sau khi đã thanh toán tất cả các khoản vốn, đất đai, lao động, nguyên vật
liệu , thuế, khấu hao,… Nếu như doanh nghiệp làm ăn không tốt, lợi nhuận có
thể là số âm và trong trường hợp đó chúng biến thành các khoản lỗ.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và tổng chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định. Theo đó lợi nhuận được xác
địch như sau :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
1.1.2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều đặt ra những
mục tiêu nhất định và mục tiêu cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh
đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế

của mình trên thương trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

1

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

dụng vốn một cách hợp lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản
ánh tình hình của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng
sản xuất. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp cần phải tạo ra được lợi nhuận và lợi
nhuận phải được tăng trưởng qua các năm. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi
chia cổ tức cho các cổ đông thì một phần thu nhập hay lợi nhuận sẽ giữ lại để tái
đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân… nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định
1.1.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay
chậm phụ thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến
quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn để

tái sản xuất mà nguồn vốn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt được trong quá trình kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao doanh nghiệp có thể
tiến hành tái sản xuất mở rộng, là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng
kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là
động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua
việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà
nước thông qua hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của nền kinh tế quốc dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

2

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

máy hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần
của người dân.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính cho
ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu chung
của toàn xã hội. Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu các doanh
nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả.
1.1.2.3. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động

Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
yếu tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ hăng say,
nhiệt tình trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã chứng minh
doanh nghiệp áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công
nhân viên hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm hơn với
công việc của mình.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao
động trong doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi
nhuận còn được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc… Các quỹ này được trích nhằm mục đích động viên, khích lệ
tinh thần của cán bộ công nhân viên làm việc sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp
cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
doanh nghiệp muốn bền vững thì lợi ích của doanh nghiệp phải gắn với lợi ích
của người lao động.
1.1.2.4. Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư
Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân
nhắc đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh
nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ
phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

3

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt
hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực
khác.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai đoạn
hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm lợi
nhuận để có những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực.
1.2. Cấu thành của lợi nhuận và một số tiêu chí đánh giá lợi nhuận của
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở 2 bộ
phận cấu thành lợi nhuận và tính như sau :
Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (50) = Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30) + Lợi nhuận khác (40)
1.2.1. Cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : Là lợi nhuận từ hoạt động thường
xuyên của doanh nghiệp dưới hình thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ và đầu tư tài chính.
Công thức xác định :
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30) = Doanh thu thuần (10) Trị giá vốn hàng bán (11) + Doanh thu hoạt động tài chính (21)- Chi phí
tài chính (22) - Chi phí bán hàng (24) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (25)
( Chỉ tiêu Doanh thu thuần (10) – trị giá vốn hàng hóa (11) = Lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20) )
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu được
trong kỳ do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung ứng dịch vụ; kể cả số
tiền chưa nhận được trong kỳ nhưng bên mua đã chấp nhận thanh toán, kể cả giá
trị hàng hóa tiêu thụ nội bộ và giá trị hàng hóa đem biếu, tặng để giới thiệu sản

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

4

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

phẩm. Đây là nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến tổng lợi nhuận trước thuế , do
vậy doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu là khối lượng hàng hóa (dịch vụ) bán ra
và giá bán của nó. Trong điều kiện hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt thì trừ những hàng hóa và dịch vụ do nhà nước quy định giá bán, nói
chung giá bán biến động là tùy thuộc vào thị trường và có xu hướng giảm. Do
vậy để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp chỉ có thể áp
dụng những biện pháp chủ yếu để tăng được khối luợng của hàng hóa (dịch vụ)
bán ra. Việc tăng hay giảm khối lượng hàng hóa (dịch vụ) bán ra nó lại tùy
thuộc vào việc tăng hay giảm khối lượng, chất lượng của sản phẩm và tùy thuộc
vào kết quả công tác bán hàng của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
(nếu có) sau đây thì gọi là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ , theo quy định hiện hành bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại : đó là khoản giảm trừ (hoặc đã thanh toán) cho
người mua theo thỏa thuận trên hợp đồng để khuyến khích việc mua với khối
lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán : là giá trị giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém

chất lượng, mất phẩm chất hay không đúng quy cách như hợp đồng nhưng người
mua đã nhận hàng
+ Trị giá hàng bán bị trả lại : là giá trị số hàng hóa bị người mua trả lại do các
nguyên nhân : vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Các loại thuế : thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp đã tính vào giá bán Theo luật định, nộp thuế là nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

5

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

- Giá vốn của hàng xuất bán (11) : Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Trị giá vốn hàng bán tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà được xác định khác nhau.
• Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán chỉ là chi phí
mua hàng hóa tiêu thụ trong kỳ , nó bao gồm :
- Giá mua của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như : chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí đóng gói… phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
• Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì trị giá vốn hàng bán là giá
thành sản phẩm của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ bao gồm :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Doanh thu từ hoạt động tài chính (21) : thực chất cũng là lại doanh thu
về hoạt động kinh doanh nhưng có tính chất đặc thù là doanh thu do các hoạt
động tài chính mang lại. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
tiền tệ, bảo hiểm thì hoạt động tài chính là chủ yếu. Các doanh nghiệp sản xuất
xây dựng , thương mại , dịch vụ khác thì hoạt động tài chính là hoạt động kinh
doanh hỗ trợ.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm : tiền thu lãi các loại, thu chiết khấu
thanh toán được hưởng, thu nhập về hoạt động đầu tư như mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn (số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, tiền lãi về
trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) , thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý cadsc khoản
đầu tư tàii chính vào doanh nghiệp khác (chênh lệch lớn hơn giữa khoản nhượng
bán với khoản đầu tư gốc), lãi về tỷ giá hối đoái , chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
(với doanh nghiệp được phép kinh doanh ngoại tệ). Việc phát sinh doanh thu
hoạt động tài chính sẽ làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, do đó
nó là yếu tố làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

6

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính


- Chi phí tài chính (22) : là những chi phí thuộc về hoạt động tài chính
như các khoản chi hoặc khoản lỗ liên quan tới việc cho vay, đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh liên kết, giao dịch mua bán chứng khoán, phát sinh do mua,
bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán cho người mua … Việc phát
sinh chi phí tài chính là ngược chiều với nội dung phát sinh doanh thu hoạt động
tài chính, nghĩa là nếu hoạt động tài chính bị lỗi thì đó chính là các khoản chi
phí tài chính và nó sẽ làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Chi phí bán hàng (24) : Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho
nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng
hóa. Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ, đồ dùng … phục vụ cho bán
hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị, bảo
hành…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (25) : Là toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác của toàn bộ doanh nghiệp được biểu
hiện bằng tiền. Bao gồm như Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí
vật liệu dùng trong quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ… Ngoài ra còn có các chi phí khác như thuế , phí , dịch vụ mua ngoài…
1.2.1.2. Lợi nhuận khác
Là các khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động mang
tính chất không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có
dự kiến nhưng không có khả năng thực hiện đươc. Những khoản lợi nhuận này
thu được do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.
Cách xác định :
Lợi nhuận khác (40) = Thu nhập khác (31) – Chi phí khác (32)
- Thu nhập khác : là các khoản thu nhập không mang tính chất kinh
doanh (không gọi là doanh thu) và không phải là phát sinh thường xuyên, chẳng
hạn như các khoản sau đây : Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền


7

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi liên doanh, liên kết, thu
nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản, thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng , thu được các khoản nợ đã xóa, các khoản thuế được NSNN
hoàn nhập, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, thu về tiền
thưởng của khách hàng về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhưng không tính trong
doanh thu, thu về quà biếu, quà tặng ,… Việc phát sinh thu nhập khác là điều
kiện để tăng lợi nhuận khác, nó bao gồm thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu
tiền phạt, thu nợ khó đòi, thuế được hoàn lại, tiền thưởng, quà biếu, thu nhập
kinh doanh bị bỏ sót hoặc chưa ghi sổ kế toán của năm trước. Thực tế các khoản
thu nói trên cũng chiếm tỉ trọng không đáng kể của các doanh nghiệp, do đó
không phải là trọng điểm của công tác quản lý
- Chi phí khác (32) : là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định do các sự việc xảy ra không thường xuyên hoặc do các nghiệp vụ riêng biệt
của doanh nghiệp. Chi phí gồm các loại : Chi phí cho việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hoặc giá trị tổn thất của TSCĐ (giá trị còn lại chưa khấu hao hết khi
thanh lý, nhượng bán sau khi bù đắp bằng các khoản thu hồi được) , phần lỗ do
đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn, liên doanh, liên kết, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế, truy nộp thuế, các chi phí không
thường xuyên khác, chi phí thuế doanh nghiệp phải nộp. Đây là những chi phí
của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, như lỗ do các sự kiện

hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, chi phí
bị bỏ sót của kỳ trước ,… và nói chung nó phát sinh ngược chiều với sự phát
sinh của thu nhập khác. Nhân tố này ảnh hưởng ngược chiều đến kết quả kinh
doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

8

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

doanh. Tỷ suất lợi nhuận càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng
có hiệu quả.
Do yêu cầu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh nghiệp mà
có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Sau đây là một số tỷ suất lợi nhuận
thường được sử dụng.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận
với vốn chủ sở hữu bình quân.
Lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu =

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, sức sinh lời cao, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ
tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu được

Tỷ suất sinh lời của doanh thu=

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, chỉ tiêu này càng lớn thì kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng tỷ suất
này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh . Bởi có
thể chỉ tiêu này cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không tốt.
Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI)
Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay và tổng vốn kinh doanh
sử dụng bình quân trong kỳ.

Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh =
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

9


Lãi ròng + lãi vay sau thuê
Tổng tài sản
MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính
tới ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, sức sinh lời của vốn kinh doanh cao, đây là
nhân tố hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động .kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tổng giá trị tổng tài sản với lợi
nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) trong kỳ của doanh nghiệp, là chỉ tiêu để đánh
giá khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản
Lợi nhuận sau thuế x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu

Tỷ suất sinh lời của tài sản =

tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản là tốt, sức sinh lời của tài sản cao, đây là nhân
tốt giúp chủ doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm, mở phẩm thêm thị phần tiêu thụ,…
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan

a/ Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước :
Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói
chung và doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, công cụ tài chính. Chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về thuế, lãi suất, quy chế quản lý, chính sách
ưu đãi và bảo hộ đều có tác động không nhỏ tới doanh nghiệp.
• Khi chính phủ tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế nhập
khẩu đối với doanh nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc
làm tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
• Nếu chính phủ ban hành thuế khoá, chính sách quản lý tài chính ưu đãi,
khuyến khích tạo điều kiện cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển bằng các biện pháp như miễn thuế, giảm thuế, bảo hộ, môi trường kinh
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

10

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

doanh thuận lợi… góp phần làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm đi một cách
đáng kể, lợi nhuận tăng lên. Ngược lại với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý
tài chính của Nhà nước bất hợp lý không những kìm hãm các doanh nghiệp phát
triển mà còn làm cho toàn bộ nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
b/ Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường, giá trị tiền tệ :



Lãi suất của thị trường tăng, giảm sẽ có tác động trực tiếp tới chi

phí tài chính của doanh nghiệp, khi lãi suất cao thì chi phí huy động vốn mà
doanh nghiệp phải trả cao, khi đó nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì khoản
chi phí đó sẽ chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp và ngược
lại, khi lãi suất thấp nếu doanh nghiệp có hệ số nợ thấp sẽ làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.


Giá cả thị trường có tác động lớn tới doanh thu do đó có ảnh hưởng

lớn tới khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi giá cả thị trường
còn ảnh hưởng tới việc gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.


Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa

ngoại tệ với đồng nội tệ sẽ biến động tăng hoặc giảm, điều đó ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại có
hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận
của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi
dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và
nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể
đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.
c/ Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường:
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng
hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về
mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không
còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp
khuyến khích bán hàng… Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó

khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

11

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu
dùng quan tâm, ưa thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu
trên thị trường, lúc này doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu
và lợi nhuận.
d/ Đối thủ cạnh tranh:
Là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Các nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như
khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh
gián tiếp, các sản phẩm, dịch vụ thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính
chất, mức độ cạnh tranh của ngành và thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a/ Nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thh ì nguồn lực dồi dào, có tŕnh độ cao là
yếu tố quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo, tính linh hoạt,

sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh đa dạng phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết
lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu
quả nhất. Bởi vậy nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức
thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng
quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có
thể nâng cao hiệu quả lao động, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
b/ Khả năng về vốn
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

12

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
nó là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có
lợi thế về vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành
được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận.
c/ Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực

hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật… để tạo ra
sản phẩm, hàng hóa. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử
dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hóa. Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã
lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần lựa
chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là tổ chức sản xuất nó
như thế nào để có chi phí đầu vào và giá thành sản xuất là thấp nhất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa
chọn các đầu vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua
thấp. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở
để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải
lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình
sản xuất sản phẩm hàng hóa là nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm
và tăng sản lượng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhân tố có liên quan chặt
chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi
nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi
nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

13

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán
hàng tăng lên và ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các
định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn
hàng thích hợp để tối thiểu hóa các khoản chi phí có liên quan.
d/ Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra theo những yếu tố tối ưu về
sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh doanh là phải tổ chức bán hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất
và mở rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được
tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ làm cho thu nhập tăng lên, chi phí lưu
thông giảm do đó góp phần làm tăng lợi nhuận. Để làm tốt công tác này các
doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng
hóa. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong khi các điều kiện khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ
thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến
động của doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:
• Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng
tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng
và ngược lại. Đây là nhân tố ảnh hưởng mang tính chất chủ quan phản ánh trình
độ tổ chức, quản lý, bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hóa. Khi khối
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng sẽ kéo theo lợi nhuận tăng lên, nhưng
đây mới chỉ là khả năng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp đưa quá nhiều ra thị
trường, thị trường không tiêu thụ hết thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh giảm. Ngược lại nếu đưa ra thị trường một khối lượng

sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị hiếu thì doanh nghiệp có khả năng mất đi một bộ
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

14

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

phận khách hàng. Do đó trong công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải
đánh giá đúng nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất thích hợp. Như vậy khối
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm
rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt
hàng khác nhau, tuy nhiên mức độ tiêu thị, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt
hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cơ cấu mặt
hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hóa phù
hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hóa khi lượng hàng hóa dự trữ quá lớn
so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi
cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
e/ Giá bán sản phẩm
Thông thường giá bán sản phẩm là do doanh nghiệp tự định đoạt. Trong
điều kiện các nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ, giá thành sản phẩm
không thay đổi thì giá bán tăng giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xác định giá
bán dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp không thể tự tăng
giá bán cao hơn giá các mặt hàng cùng loại trên thị trường. Trừ một số mặt hàng
như điện, nước, luyện kim do Nhà nước quy định giá bán. Vậy để tăng được lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý,
thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho bù đắp được chi phí và
thu được lãi.
g/ Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng không
nhỏ đến lợi nhuận. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng góp phần thúc
đẩy hoặc kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, việc
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

15

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

nâng cao chất lượng sản phẩm là phương hướng, biện pháp lâu dài để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng ngày nay là luôn hướng tới
những sản phẩm có chất lượng cao, do vậy chất lượng sản phẩm là một vũ khí
cạnh tranh sắc bén của các doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng sản phẩm tiêu thụ
cao không chỉ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại
chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ khó khăn. Nếu chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp quá thấp sẽ gây ứ đọng vốn, mất vốn kinh
doanh do doanh nghiệp giảm giá bán dẫn đến doanh thu giảm, khi đó doanh thu

sẽ nhỏ hơn chi phí. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm không chỉ đảm bảo tăng
lợi nhuận mà còn tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường, tạo thế cạnh tranh
vững chắc.

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

16

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
Chương 2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG BẮC KẠN
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
xây dựng Bắc Kạn
2.1.1.Thông tin chung về công ty :
- Tên chính thức: Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn.
- Được cấp giấy phép kinh doanh số: 1303000049 do Sở Kế hoạch đầu tư
Bắc Kạn cấp ngày: 12 tháng 7 năm 2005.
Đăng kí thay đổi lần thứ 05, số: 4700151033 ngày 02 tháng 03 năm 2010
-Trụ sở chính: Tổ 1A, phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Điện thoại: 0281.2.211.588. FAX: 0281.3.878.679
- MST: 4700151033
- Tài khoản: 39510000010414 – tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển tỉnh
Bắc Kạn

2.1.2. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển :
Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn được thành lập và
hoạt động ngày 12 tháng 7 năm 2005 với các cổ đông có trình độ cao, với đội
ngũ các cán bộ quản lý nhiệt tình có trình độ tay nghề cao.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã thực hiện đầu tư xây dựng xong các
Nhà máy, xưởng sản xuất trực thuộc Công ty như: Nhà máy Thủy điện Tà
Lang, Xưởng sản xuất gạch Block, Nhà máy gạch Tuynel Cẩm giàng, tất cả các
Nhà máy, xưởng sản xuất trực thuộc công ty đều đang sản xuất kinh doanh ổn
định và phát huy được hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang
tiến hành đầu tư xây dựng Nhà máy Thủy điện Sông Năng tại xã Bành Trạch ,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động:
- Xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện;
- San lấp mặt bằng công trình
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

17

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

- Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Sản xuất và mua bán vật kiệu xây dựng; Kinh doanh thiết bị, linh kiện điện,
điện dân dụng, thiết bị tin học, bưu chính viễn thông;
- Sản xuất kinh doanh điện năng;
- Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản;

- Trồng rừng, nuôi trổng thủy sản và kinh doanh các sản phẩm nông,lâm nghiệp
- Kinh doanh xăng, dầu;
2.1.4. Tình hình, đặc điểm hoạt động SX-KD-DV và công tác tổ chức kế
toán của đơn vị :
Hội đồng thành
viên

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Phòng vật tư

Các tổ, đội sản xuất

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

18

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính


• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng thành viên : Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền
lợi của công ty.
- Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
trước ban quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc: nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách và chịu trách nhiệm
và kết quả kinh doanh của phòng kế hoạch và kế toán.
- Phòng kế hoạch: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
và đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện chỉ tiêu các kế hoạch sản xuất của công
ty, theo dõi đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất.
- Phòng vật tư: cung ứng vật tư thiết bị, cùng với các phòng ban liên quan
kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa nhập kho thanh quyết toán vật tư
- Phòng dự án kỹ thuật xây dựng: chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định
dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý cấp tiền vốn cho các xí nghiệp,
tổ đội, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích
tình hình tài chính công ty, cung cấp những thông tin tài chính cho giám đốc
công ty có quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp lập kế hoạch quỹ tiền
lương, BHXH.

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

19

MSV: 11D09562N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công Ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng
Bắc Kạn
2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2012 –
2014
ĐVT : đồng
2012
Tài sản

1
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
1. Tiền
II. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu khách
hàng
2. Phải trả cho
người bán
3. Các khoản phải
thu khác
III. Hàng tồn
kho
IV. Tài sản ngắn

hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN
II. Tài sản cố
định
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn
lũy kế
3. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang
III.Tài sản dài
hạn khác
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN

2013

2014

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


2

3

4

5

So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch

Tỷ lệ
(%)

6


7

8
=4–2

9=8 :2

10
= 6 –4

11
=10:4

17.835.945.905

96,93

18.504.766.499

94,58

13.555.780.413

90,12

668.820.594

3,74


-4.948.986.086

-26,74

2.170.983.815

14,71

1.780.397.815

9,09

1.764.420.965

11,73

-390.586.000

-17,99

-15.976.850

-0,89

2.170.983.815

14,71

1.780.397.815


9,09

1.764.420.965

11,73

-390.586.000

-17,99

-15.976.850

-0,89

451.114.683

0,24

657.089.181

3,35

5.444.792.235

36,20

205.974.489

45,66


4.787.703.054

728,62

-

-

-

-

5.024.652.191

33,40

-

-

-

-

236.461.467

1,28

220.062.613


1,12

-

-

-16.398.854

-6,93

-

-

214.653.216

1,16

437.026.568

2,23

420.140.044

2,79

222.373.352 103,59

-16.886.524


-3,86

14.838.908.970

80,56

16.040.127.267

81,98

3.939.841.981

26,19

1.201.218.297

8,09

-12.100.285.290

-75,43

374.938.437

2,03

27.152.473

0,13


2.406.725.232

16,00

-347.785.964

-92,75

583.588.370

3,16

1.060.443.225

5,42

1.484.935.710

9,87

476.859.855

81,71

424.492.485

40,02

583.588.370


3,16

658.869.574

3,36

1.049.139.215

6,97

75.281.204

12,89

390.269.641

59,23

1.082.347.729

5,87

1.135.985.169

5,80

1.490.360.169

9,90


53.637.440

4,95

354.154.046

31,17

498.759.359

2,70

477.115.595

2,43

673.744.179

4,47

-21.643.764

-4,33

196.628.584

41,21

-


-

-

-

232.523.225

1,54

-

-

-

-

-

-

401.573.651

2,05

435.796.495

2,89


-

-

34.222.844

8,52

18.419.534.275

100,00

19.565.209.724

100,00

15.040.716.123 100,00

1.145.675.449

6,22

-4.524.493.601

-23,12

2.379.572.759 8763,74

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần sx vật liệu xây dựng BK)


SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

20

MSV: 11D09562N


×