Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

HỰC TRẠNG QUẢN lý và sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.58 KB, 42 trang )

Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................4
CHƯƠNG 1..................................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................1
1.1 Những nội dung cơ bản về vốn lưu động. ............................................................1
1.1.1 .Khái niệm..............................................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động..................................................................................................1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.........................................................................................................1
1.1.3.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện: ................................................................................1
1.1.3.2.Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh..............................2

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.........................................3
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................................................3
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................................4
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................4
Ý nghĩa : Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh
nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. ............................................6
g. Mức tiết kiệm VLĐ : Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối...............................6
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán..........................................................................7
Ý nghĩa : Chỉ số thanh toán tức thời cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương
tiền của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán
tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền đảm bảo chi trả. ......................................................................................................8
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động .................................................8
1.2.3.1. Đối với nhà nước...........................................................................................................8


1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp.....................................................................................................8
1.2.3.3. Đối với người lao động...................................................................................................8
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ..............................................................8

1.3. Bảo toàn Vốn lưu động trong doanh nghiệp.......................................................9
1.3.1. Khái niệm bảo toàn Vốn lưu động........................................................................................9
1.3.2. Nguyên tắc bảo toàn Vốn lưu động....................................................................................10

CHƯƠNG 2................................................................................................................11
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG HẢI HÀ.....................................................................................11
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

2.1. Những nét cơ bản về công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà..................................11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................................11
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.......................................................................................11
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý............................................................................................12
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.....................................................................................12
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty................................................13
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ................................................................15
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây dựng Hải Hà.............................15
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ bộ máy kế toán của doanh nghiệp.............................................15

2.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà..................................16

2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng Hải Hà giai đoạn 2012 - 2014...........................................................................17
2.2.1. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 của công ty TNHH xây dựng Hải Hà...............17
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà giai đoạn 2012 - 2014..............19
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh doanh của công ty TNHH xây dựng Hải Hà giai đoạn 20122014..............................................................................................................................................21

2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây
Dựng Hải Hà giai đoạn 2012 – 2014.........................................................................22
2.3.1. Cơ cấu nguồn Vốn lưu động tại công ty..............................................................................23
2.3.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Hải Hà giai đoạn 2012 – 2014
......................................................................................................................................................24
2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.............................................26
2.3.2.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014..................................28

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH xây dựng Hải Hà...........29
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................................................29
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................29

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI HÀ...................................................................30
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH xây dựng Hải Hà..........................30
3.1.1. Về sản phẩm.......................................................................................................................30
3.1.2. Về năng lực sản xuất...........................................................................................................30
Trong năm 2014 công ty tiếp tục nghiên cứu và tìm các phương án kinh doanh mới, để đa dạng
hoá loại hình kinh doanh, tìm thêm các đối tác mới sao cho lợi ích đem lại cho công ty là nhiều
nhất. Mặt khác công ty coi trọng việc đẩy nhanh việc thanh toán và thu hồi nợ để rút ngắn kỳ
thu tiền trung bình, tăng vòng quay các khoản phải thu cũng như vòng quay vốn lưu động nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty..................................................................30


Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

3.1.3.Về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh......................................................................................31

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty TNHH XD
Hải Hà......................................................................................................................... 31
3.2.1.Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. ..................................................................32
3.2.2. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi
bán................................................................................................................................................33
3.2.3. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết....................................34
3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người...............................................................................34
3.2.5. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.......................................................35

3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................36
3.3.1. Đối với Nhà nước................................................................................................................36
3.3.1.1. Hoàn thiện chế độ kế toán...........................................................................................36
3.3.1.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán.................................................................36
3.3.1.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành..............................................................37
3.3.1.4. Những kiến nghị khác..................................................................................................37

KẾT LUẬN ..................................................................................................................1


Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
DN
HTK
VLĐ
NPT
HĐKD
SXKD
TSNH

Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

GIẢI THÍCH
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Vốn lưu động
Nợ phải thu
Hoạt động kinh doanh

Sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những nội dung cơ bản về vốn lưu động.
1.1.1 .Khái niệm
Vốn lưu động là giá trị bằng tiền của các loại tài sản ngắn hạn. Loại vốn này
thường tham gia toàn bộ giá trị vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và được
phân bố khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vốn mà Doanh
nghiệp dùng để mua sắm , hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh
doanh ở một thời điểm nhất định.
Tài sản lưu động: Là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và
chuyển đổi hình thái dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân đối kế toán, Tài sản lưu động
thể hiện ở các khoản mục như Tiền, Các khoản tương đương tiền, Khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, Các khoản nợ phải thu, Hàng tồn kho và Tài sản lưu động khác.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
- Những đặc điểm của vốn lưu động như sau:
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không

giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn ban đầu. Chu kỳ vận động
của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Sơ đồ 1: Vòng chu chuyển của vốn lưu động
Vốn bằng tiền

Mua vật tư
hàng hoá

Vốn dự trữ sản
xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản
xuất

Tiêu thụ sản phẩm

1.1.3. Phân loại vốn lưu động
DN cần phải phân loại vốn vì phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh các loại chi phí mà DN bỏ ra để tiến hành SXKD. Dựa theo tiêu thức
khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một
số cách phân loại sau:
1.1.3.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Họ và tên: Hoàng Thị Hương

Lớp: TC16.36

1

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Vốn bằng tiền: gồm vốn tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển biểu hiện dưới hình thái giá trị...). Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra thuận lợi thì mỗi DN đòi hỏi phải có một lượng tiền nhất định để duy trì
trong lưu thông.
Vốn vật tư hàng hóa: là loại vốn lưu động biểu hiện bằng vật tư cụ thể như: hàng
hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang… Việc phân chia vốn lưu
động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động ở các khâu có mối liên hệ với nhau.
Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ DN được phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức trả sau.
1.1.3.2.Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang ở quá trình sản xuất
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc, chế tạo đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản
phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ

SXKD, do có giá trị lớn sử dụng trong nhiều kỳ nên phải phân bổ dần vào chi phí sản
xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho chuẩn bị cho
tiêu thụ
Vốn hàng hóa mua ngoài
Vốn hàng gửi bán
Vốn bằng tiền
Vốn trong thanh toán
Phân loại theo phương pháp này giúp ta thấy được tỷ trọng, vai trò của vốn lưu
động qua từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình
phân bố vốn lưu động trong các khâu được duy trì liên tục trong quá trình kinh doanh
và thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình SXKD
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
Nhu cầu VLĐ của DN là số vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục và có hiệu quả.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên rất có ý nghĩa trong DN:
Đây là cơ sở để huy động VLĐ đáp ứng nhu vầu VLĐ của DN.
Là cơ sở để tổ chức, sử dụng VLĐ, điều hòa VLĐ giưa các khâu tránh tình trạng căng
thẳng, giả tạo về vốn.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

2

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt động
kinh doanh.
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của DN, định
mức vốn là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với DN khác
và ngân hàng.
Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Phương pháp trực tiếp: Nội dung chính của phương pháp này là căn cứ vào các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu: khâu sản xuất,
khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Sau đó, bằng cách tổng hợp nhu cầu vốn lưu động
trong các khâu để xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết của DN trong kỳ.
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả
(1)

(2)

(3)

(1)= Mức DT vật tư + Mức DT sản phẩm + Mức DT
dở dang

thành phẩm

+ Chi phí trả trước
kỳ KH

(2)= DTT bình quân 1 ngày x Thời hạn TB cho KH nợ

(3)= CP vật tư mua bình quân 1 ngày x kỳ trả tiền TB
Phương pháp gián tiếp:Phương pháp này dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm
về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, để xác định nhu cầu VLĐ của DN cho năm kế
hoạch. Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu tiêu thụ kỳ
báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô SXKD năm kế hoạch để xác
định nhu cầu VLĐ cho từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông trong năm kế hoạch.
Công thức
TH đơn giản : Nhu cầu VLĐ = Tỷ lệ VLĐ so với DTT x DTT dự kiến kỳ KH
Kỳ KH
năm trước
TH diều chỉnh :
VIC = M1 x ( Tđ +- Tt)
M1: DTT dự kiến kỳ KH
Tđ : Tỷ lệ VLĐ/DTT năm trước
Tt : Tỷ lệ tăng , giảm nhu cầu VLĐ kỳ KH
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ luôn nỗ lực đạt hiệu quả kinh
tế xã hội.
Theo nghĩa chung nhất thì hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác
định do con người đặt ra. Như vậy có thể hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

3

MSV: 11D14577



Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp đã đạt kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số Vốn lưu động doanh nghiệp cần sử dụng để đạt được
một đồng doanh thu.
a. Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động: Là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn có 1
đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn cứ để đầu tư vào Vốn
lưu động sao cho thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Hệ số
này được xác định bằng công thức sau:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ

=
Doanh thu thuần

Ý nghĩa : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh
thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được
càng lớn.
b. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động : Tốc độ chu chuyển nhanh hay chậm nói
lên tình hình tổ chức các mặt sau : Mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có tốt hay không, các

khoản phí tổn trong sản xuất – kinh doanh cao hay thấp…Thông qua việc phân tích tốc
độ chu chuyển vốn lưu động giúp DN đẩy nhanh tốc độ chu chuyển, nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.
Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ

=

VLĐ bình quân
+ Số vòng quay VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của VLĐ trong kỳ
phân tích. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ vận động mạnh, công thức như sau:Ý
nghĩa số vòng quay VLĐ : Số vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu
động.
+ Thời gian một vòng quay của VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết
mà VLĐ quay được một vòng. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng
nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong DN, công thức được xác định
như sau:
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

4

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Thời gian kỳ phân tích

Thời gian 1 vòng quay của VLĐ

=

Số vòng quay VLĐ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số
ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ
tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng
ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
c. Số vòng quay hàng tồn kho : Trong VLĐ của doanh nghiệp thương mại thì
vốn hàng hóa dự trữ, hàng tồn kho cho ta biết số hàng hóa bình quân được bán trong
kỳ. Công thức tính như sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá trị HTK bình quân trong kì
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng hóa dự trữ tồn kho quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ hàng hóa chu chuyển càng
nhanh bán được nhiều hàng, đồng nghĩa với việc doanh thu sẽ tăng theo. Chỉ tiêu này
cho biết số ngày cần thiết để hàng hóa dự trữ tồn kho quay được 1 vòng, nó có quan
hệ tỉ lệ nghịch với vòng quay dự trữ , tồn kho
d. Số vòng quay các khoản phải thu : Tình trạng nợ phải thu để lâu sẽ gây ứ
đọng vốn của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp khó khăn trong các khoản thanh
toán đảm bảo cho họa động của doanh nghiệp sản xuất bình thường. Để đánh giá nợ
phải thu ta sử dụng công thức sau: Nếu vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ DN
thường xuyên thu hồi tiền hàng đều đặn, DN ít bị chiếm dụng vốn, công thức tính như

sau

Doanh thu thuần
Số vòng quay Nợ phải thu của KH

=
Số dư bình quân Nợ phải thu của KH

Ý nghĩa : Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao.
Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
e. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ : Nhóm chỉ tiêu này cho biết
một đồng VLĐ bỏ ra thì doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đồng thời
phản ánh tình hình sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả hay không hiệu quả. Ta tính được
khả năng sinh lời VLĐ qua công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời VLĐ
=
×100%
VLĐ bình quân
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh số Lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên Vốn lưu động
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

5

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

bình quân là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng Vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
f. Kỳ thu tiền bình quân : là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày
để thu hồi các khoản phải thu. Công thức tính như sau :
Thời gian kì phân tích
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số vòng quay Nợ phải thu
Ý nghĩa : Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
g. Mức tiết kiệm VLĐ : Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một
cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do
tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau:
M1
Vtktđ = (
x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360
Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ

kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M1
Vtktgđ =
x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo
cáo.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

6

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Ý nghĩa : Mức tiết kiệm VLĐ cho biết cứ 1 đồng VLĐ khi tham gia hết 1 vòng
chu chuyển thì tiết kiệm được bao nhiêu đồng ở cuối kỳ.

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một trong các chỉ tiêu thể hiện khá rõ rang về bức tranh
tài chính của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp chủ yếu được
dung để đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ đến hạn trả của doanh nghiệp
trong cùng một chu kỳ tài chính, nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo trả được các khoản nợ
ngắn hạn tới hạn trả. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng các tài sản thực có để thanh toán chuyển đổi một bộ phận tài sản
thành tiền. Do đó khả năng thanh toán hiện thời được xác định theo công thức sau:
Giá trị tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời

=
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa : Tỷ số thanh toán hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng
để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản
có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản ngắn hạn thành tiền từ sau khi trừ đi các yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ
ngắn hạn tới hạn trả. Được xác định bằng công thức sau:
Giá trị TSNH - Giá trị HTK
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa : Chỉ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay

các khoản nợ đến hạn.
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các
khoản tiền và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp, xác định theo
công thức sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

=
7

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa : Chỉ số thanh toán tức thời cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ
số thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và
các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
1.2.3.1. Đối với nhà nước
Mục tiêu của các DN là tối đa lợi nhuận, VLĐ của DN nếu được sử dụng hiệu
quả sẽ làm tăng lợi nhuận, quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, tăng vị thế cạnh
tranh. Từ đó DN có thể mở rộng thêm quy mô hoạt động, tìm kiếm được thêm những
cơ hội phát triển không chỉ nâng cao vị thế của DN, mà còn là cơ hội để đưa nền kinh

tế đất nước đi lên
Khi DN quản lý và sử dụng VLĐ đạt hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận cho DN và
DN sẽ phải thực hiện trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước. Việc nộp đầy đủ thuế là
thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội, đạo đức kinh doanh, vừa có lợi cho DN, vừa
mang lại lợi ích cho người khác, cho đất nước, xã hội.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Một DN nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn.
VLĐ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của DN. VLĐ xuất hiện hầu
hết trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: khâu dự trữ, sản xuất cho
đến lưu thông.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trong đối
với DN. Sử dụng vốn lưu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho DN giảm
được số vốn lưu động chiếm dụng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội
trong cả nước.
1.2.3.3. Đối với người lao động
Nguồn nhân lực được xem là một yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ DN nào. Khi sử VLĐ có hiệu quả tốt, DN làm ăn có hiệu
quả cũng giúp công nhân viên có điều kiện ổn định và gia tăng thu nhập. Bên cạnh đó,
khi DN mở rộng quy mô hoạt động công nhân viên cũng có cơ hội được thăng chức
hoặc có thêm việc làm nhằm tăng nguồn thu nhập.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu
Họ và tên: Hoàng Thị Hương

Lớp: TC16.36

8

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

thụ của doanh nghiệp, các sản phẩm sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận
giảm sút và như thế sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong quá trình kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải
gặp rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể
lường trước được những nguy cơ đó.
+ Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ nên làm giảm giá trị tài sản
vật tư..vì vậy nếu doanh nghiệp khong bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá rị
của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Ngoài ra do chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước có sự thay đổi điều chỉnh về chế độ, hệ thống pháp luật, thuế…cũng tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên thì có rất hiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong san xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh

hưởng không tốt đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp đó.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị yếu
người tiêu dùng, giá cả hợp lý thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra nhanh chóng, tăng vòng
quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực không tốt tới hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng
sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc
tổ chức sử dụng VLĐ nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của
đồng vốn lưu động mang lại cao nhất.
1.3. Bảo toàn Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm bảo toàn Vốn lưu động.
Bảo toàn Vốn lưu động là hiện tại hóa giá trị VLĐ theo tỉ lệ lạm phát hiện hành.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

9

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Việc bảo toàn Vốn lưu động được thực hiện theo những chính sách như sau:
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tỷ lệ trượt giá của Vốn lưu động theo tỉ lệ lạm
phát , tăng cường công tác quản lý và sử dụng Tài sản cố định, Vốn lưu động.
1.3.2. Nguyên tắc bảo toàn Vốn lưu động
Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định theo công thức tính như
sau:
Hệ số điều chỉnh Tài sản lưu động được căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất giá của
đồng tiền.
VLĐ hiện có đến cuối kỳ
Hệ số bảo toàn VLĐ
=
VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
Khi hệ số này ≥ 1 nghĩa là Doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Ngược lại nếu hệ số này < 1 thì có nghĩa Vốn lưu động của doanh nghiệp trên thực tế
đã bị thất thoát mặc dù giá trị sổ sách có thể tăng.
Ngoài ra có thể thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những chi phí tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của công

Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

10

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG HẢI HÀ
2.1. Những nét cơ bản về công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà
Giới thiệu về công ty cổ phần TNHH Hải Hà.
+ Tên công ty bằng tiến Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Hải Hà
+ Tên giao dịch đối ngoại: Hai Ha construction company limited
+ Tên viết tắt : Hai Ha .CCL
+ Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Người đại diện: Ông Đào Văn Sự
+ Trụ sở chính: Số 360 Nguyễn Trãi - Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội
+ Mã số thuế: 01014798765
+ Email:
+ Số điện thoại: (04) 35545036
+ Fax : (04) 35545036
+ Vốn điều lệ: 1.300.000.000 đồng ( một tỉ ba trăm triệu đồng )
+ Tổng số lao động hiện nay: 50 người
+ Năm thành lập: 01/09/2009
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng trong những năm gần đây
Công ty TNHH xây dựng Hải Hà đã có những bước tiến đáng kể, có thể tự tin sánh
bước cùng các đơn vị trong cùng ngành xây dựng. Sáu năm đó là chặng đường tuy
ngắn nhưng cũng phần nào đủ để Công ty dần xây dựng được thương hiệu và chỗ
đứng riêng cho mình trên thương trường. Công ty vẫn luôn cố gắng phát huy và sáng
để tiếp tục xây dựng hình ảnh của công ty trong thời gian tới.
Công ty TNHH xây dựng Hải Hà là đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập và hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

công ty TNHH số 0102280807 chuyển từ ĐKKD số 0103017689 do phòng ĐKKD –
Sở KHĐT Hà Nộ cấp, đăng ký lần đầu ngày 01/09/2009 lấy tên Công ty là Công ty
TNHH Xây Dựng Hải Hà và được sử dụng làm tên công ty cho đến thời điểm hiện tại.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

11

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

- Thi công xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông thủy lợi,hạ tầng
đô thị,cấp thoát nước,thi công và thiết kế trang trí nội,ngoại thất.
- Xây dựng quản lý bất động sản( trong khuôn khổ cho phép của pháp luật).
- Kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng.
- Đấu thầu và xây dựng khu công nghiệp,khu vui chơi giải trí và trung tâm thương
mại.
- Tư vấn đấu thầu cho khách hàng.
-San ủi đào lấp công trình xây dựng.
- Lắp đặt, gia công kết cấu kim loại dân dụng.
- Sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo đúng chế độ hiện
hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
- Không ngừng cải tiến trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
- Sản xuất thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế cả về tiêu chuẩn kỹ thuật và

mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Tạo nền tảng vững chắc cho công ty trong
quá trình xây dựng hình ảnh và tên tuổi.
- Xây dựng phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch, mục tiêu chiến lược công ty.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường tìm hiểu và xác định nhu cầu thị trường..
-Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật , của nhà nước , có nhiệm vụ đóng thuế đầy
đủ theo quy định của pháp luật , công khai minh bạch tài chính.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội như bảo vệ tài nguyên, môi trường, an
ninh xã hội.
-Thực hiện việc phân bố theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
- Mọi hoạt động SXKD của công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh, đúng chế độ chính
sách, pháp luật kinh tế hiện hành, điều lệ của công ty TNHH và các quy định khác đối
với doanh nghiệp xây dựng.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là những bộ phận có trách nhiệm khác nhau,
nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp quản lý để
tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý nhất định.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

12

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH xây dựng Hải Hà

Giám đốc công ty

Phó Giám đốc
(Phụ trách văn phòng)

Phó Giám đốc
(phụ trách kinh tế)

(phụ trách văn phòng)

(phụ trách kinh tế)

Phó Giám đốc
(phụ trách kỹ thuật)
(phụ trách kỹ thuật)

Các đơn vị trực thuộc


nghiệp
Xây
dựng
số 1


nghiệp
Quản
lý Xây

dựng
số 2


nghiệp
Vật tư
xe
máy

Các phòng nghiệp vụ


nghiệp

điện

Đội
điện
nước

Phòng
Tài
chính
kế toán


nghiệp
Xây
dựng
201


Phòng
Tổ
chức
LĐTL


nghiệp
Dịch vụ
kinh
doanh
nhà

Phòng
Công
nghệ

Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
Hành
chính

(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH xây dựng Hải Hà)
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty, dưới là các

phòng, ban chức năng giúp việc cho Ban Giám đốc và các đội xây dựng trực thuộc và
Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên và các chi nhánh đại diện.

Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

13

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

- Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Giúp việc cho Ban Giám đốc là 3 Phó
Giám đốc.
- Phòng Tổ chức - LĐTL: là phòng chuyên tham mưu cho Giám đốc Công ty về
công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng người lao động. Phòng có trách nhiệm
theo dõi tình hình thanh quyết toán lương cho người lao động, thực hiện chế độ chính
sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra bảo vệ
và khen thưởng cho toàn Công ty.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: là phòng chuyên môn có chức năng thanh quyết
toán khối lượng công việc đối với từng hạng mục công trình với từng xí nghiệp thành
viên, xây dựng các kế hoạch trong tháng quý trên cơ sở thực tế các kỳ kinh doanh và
xu hướng biến động của thị trường, báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch với Ban
Giám đốc và đề ra kế hoạch mới.
- Phòng Công nghệ: có nhiệm vụ xây dựng các phương án thi công mang tính
khả thi, giám sát và quản lý về kỹ thuật an toàn cũng như tiến độ các công trình.

- Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ
chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty. Đồng thời phòng có chức
năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp
luật hoạt động cụ thể của phòng vụ được nêu ở phần sau.
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ thu nhập các thông tin về dự án đầu tư,
đánh giá và đưa ra nhận định trình Ban Giám đốc để phê duyệt.
- Phòng Thị trường: Có nhiệm vụ đưa ra các phương án nâng cao hình ảnh của
công ty, các nhiệm vụ liên quan đến dịch vụ cho thuê văn phòng và nhà ở...
- Đội điện nước và Xí nghiệp trực thuộc có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của
Giám đốc Công ty và các phòng chức năng.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cá phòng ban được ban hành theo quyết
định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện của phòng, ban mình.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

14

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ.
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH xây dựng Hải Hà

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền ,
tiền
lương,
chi phí

Kế
toán
kho

Kế toán
tiêu
thụ,
Công
nợ

(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH xây dựng Hải Hà)
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên kế toán
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Nhiệm vụ chính của phòng Tài chính kế toán như sau:
Kế toán trưởng: tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hinh thức kinh doanh của
đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách chung kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ, các
mẫu biểu kế toán, đối chiếu số liệu, xác định tính đúng đắn, hợp lệ của các chứng từ,
số liệu do các kế toán từng phần hành cụ thể nộp trong tháng. Từ đó nhập chứng từ
vào phần mềm kế toán quản lý chung của doanh nghiệp và lưu chứng từ gốc tại doanh
nghiệp. Khi phát hiện có sai sót thì phải kịp thời điều chỉnh ngay đảm bảo cho công

tác kế toán luôn được thực hiện đúng thực tế và phải chịu trách nhiệm trước công ty,
các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của
mình. Lập kế hoạch tài chính với Nhà Nước, là người trực tiếp báo cáo các thông tin
kinh tế, tài chính với Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu. Tham
gia lập kế hoạch kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch định mức vốn lưu động, dự trữ
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

15

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

hàng hóa tồn kho, xác định nguồn vốn lưu động trong kinh doanh năm kế hoạch, tính
vòng quay vốn lưu động, theo dõi sự biến động nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và
thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ.
Kế toán tiền , lương, chi phí: Có nhiệm vụ hoạch toán các khoản liên quan đến
việc thu, chi tiền tại doanh nghiệp. Cuối tuần phải làm báo cáo tổng hợp về các khoản
thu chi cho kế toán trưởng nhằm cân đối được vốn đúng lúc và kịp thời để không làm
ảnh hưởng đến hoạt động chung của công ty. Và lập bảng chấm công, tính toán bảng
lương, trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định đồng thời tập hợp các loại chi
phí phát sinh trong công ty. Cuối mỗi tháng tổng hợp các số liệu cụ thể cho kế toán
trưởng để làm căn cứ xác định chi phí xác định KQKD và số tiền cần thanh toán cho
người lao động.
Kế toán kho: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập – xuất – tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa. Theo dõi thẻ kho các loại

hàng hóa trên phần mềm kế toán hàng ngày, in bảng kê nhập - xuất - tồn, cuối tháng
in tồn kho đối chiếu với thủ kho và kiểm kê hàng hóa theo dịnh kỳ một tháng hai lần.
Kế toán tiêu thụ, công nợ: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình bán
hàng và các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu tại doanh nghiệp. Cuối tháng lập bảng
tổng hợp để căn cứ nhập phần mềm kế toán và lưu sổ sách xác định lợi nhuận và
doanh thu. Và có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các tài khoản 131, 331 báo cáo kịp thời,
đầy đủ chính sác số liệu cụ thể các khoản phải thu, phải trả của công ty với các đối tác.
Cuối tháng, cuối kỳ kế toán làm bảng tổng hợp công nợ phải thu, phải trả cho kế toán
tổng hợp theo dõi và sử lý.
2.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà.
- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập khẩu hàng tồn kho: Theo giá gốc
- Phương pháp ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao : Phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và nhập khác ”
-Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

16

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc


2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng Hải Hà giai đoạn 2012 - 2014
2.2.1. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 của công ty TNHH xây dựng Hải

Bảng 2.1 : Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2012-2014 của công ty TNHH XD Hải Hà
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và khoản
tương đương tiền
II. ĐTTC ngắn hạn
III. Khoản phải thu
ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn
II. ĐTTC dài hạn
III. TSDH khác
1. CPXD dở dang
TỔNG TÀI SẢN

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

So sánh
2013/2012
Chênh
TL %
lệch

So sánh
2014/2013
Chênh
TL %
lệch

Số tiền

TT %

Số
tiền

TT %

Số
tiền

TT
%

3.963


59,86

5.613

96,68

8.734

98,44

1.650

29,41

3.121

55,6

1.214

18,33

647

11,54

864

9,74


-567

-46,7

217

33,5

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

348


6,25

16

0,3

666

7,51

-332

-95,4

650

4.062,5

2.401

36,26

4.925

84,83

7.193

81,08


2.524

51,25

2.268

46,1

-

-

25

0,43

11

0,12

25

-

-14

-56

2.657

256
519
(-263)
2.401
6.620

40,14
3,86
7,83

193
193
519
(-326)
5.806

3,32
3,32
7,84

138
138
519
(-381)
8.872

1,56
1,56
5,85


-2.464
-63
0
(-63)
-2.401
-814

-92,7
-92,7
0,0
(23,6)
0,0
-14,0

-55
-55
0
(-55)
3.066

-28,5
-28,5
0,0
(17,2)
52,8

(-3,97)

36,26
100


(-4,92)

100

(-4,29)

100

(Nguồn: BCTC công ty TNHH xây dựng Hải Hà giai đoạn 2012-2014)
Nhìn chung quy mô tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2012-2014 có sự
thay đổi. Cụ thể năm 2013 tổng tài sản là 5.806trđ giảm 814trđ so với năm 2012
(tương ứng với tỉ lệ giảm là 14%). Năm 2014 tổng tài sản đạt 8.872trđ tăng thêm
3.066trđ so với năm 2013 tương ứng với tỉ lệ tăng 52,8%. Trong ba năm tỉ trọng tài
sản ngắn hạn trong tổng tài sản có sự thay đổi nhiều. Đi sâu phân tích ta thấy:
Tài sản ngắn hạn tăng liên tục trong ba năm. Năm 2013 tăng thêm 1.650trđ
tương ứng với tỉ lệ tăng là 29,41%, có thể thấy đây là mức tăng trưởng lớn trong tổng
quy mô tài sản của công ty. Năm 2014 tiếp tục tăng thêm 3.120trđ tương ứng với tỉ lệ
tăng là 55,6%. Tài sản ngắn hạn tăng lên chủ yếu do lượng hàng tồn kho tăng lên, năm
2013 hàng tồn kho tăng thêm 2.524trđ tương ứng tỉ lệ tăng thêm 51,25% so với năm
2012, năm 2014 tăng tỉ lệ tăng hàng tồn kho đã giảm bớt nhưng vẫn tăng thêm
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

17

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

2.269trđ tương ứng với tỉ lệ tăng 46,1%. Nguyên nhân tỉ trọng hàng tồn kho tăng cao
do các nguyên liệu sử dụng cho xây dựng như sắt, thép, xi măng, gạch ngói…thuộc
các công trình của công ty đang thi công bị ứ đọng ảnh hưởng đến hoạt động của toàn
thể công nhân viên trong công ty, lượng hàng tồn kho tăng lên đột biến.
Tiền và các khoản tương đương tiền có sự biến động qua ba năm. Năm 2013
giảm 567trđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 46,7% so với năm 2012, đến năm 2014 tiền và
các khoản tương đương tiền lại tăng thêm 217trđ ứng với tỉ lệ tăng là 33,5% so với
năm 2013. Nguyên nhân có sự tăng giảm thất thường này chính là sự tăng giảm thất
thường của lượng hàng tồn kho làm cho khả năng thanh toán các nguyên liệu đầu vào
cũng tăng giảm theo.
Các khoản phải thu ngắn hạn mà cụ thể tại công ty là các khoản phải thu khách
hàng có sự tăng giảm thất thường trong ba năm. Năm 2013 giảm 332trđ ứng với tỉ lệ
giảm 95,4% so với năm 2012, năm 2014 các khoản phải thu ngắn hạn tăng thêm
650trđ ứng với tỉ lệ tăng là 4.062,5%, đây là con số tăng khá lớn trong năm 2014 về
các khoản phải thu năm 2014. Việc các khoản phải thu tăng thêm như vậy cho thấy
công ty đang bị chiếm dụng vốn lớn, điều này rất bất lợi vì vòng quay các khoản phải
thu giảm xuống sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây lãng phí
vốn kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác năm 2013 tăng thêm 25trđ so với năm 2012, năm 2014
giảm 14trđ ứng với tỉ lệ giảm là 56% so với năm 2013.
Tài sản dài hạn của công ty trong ba năm đều giảm. Năm 2012 giá trị Tài sản
dài hạn là 2.657trđ ( chiếm tỉ trọng 40,14%). Năm 2013 tổng giá trị tài sản dài hạn
giảm 2.464 trđ ứng với tỉ lệ giảm là 92,7% so với năm 2012, năm 2014 vẫn giảm 55trđ
ứng với tỉ lệ giảm là 28,5% so với năm 2013. Nguyên nhân tài sản dài hạn giảm sút
nhanh vì lượng khấu hao của tài sản cố định tăng lên.
Tài sản dài hạn khác mà cụ thể là Chi phí xây dựng dở dang ghi nhận năm 2012
với giá trị là 2.401trđ chiếm tỉ trọng 36,26% và không phát sinh trong năm 20132014.

Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản của công ty ta thấy tổng tài
sản qua từng năm có xu hướng tăng lên. Điều này hoàn toàn hợp lý vì công ty đang
trong giai đoạn phát triển luôn phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển
thương hiệu, tên tuổi. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn lại chiếm tỉ lệ lớn hơn so với cơ cấu
tài sản dài hạn. Đây là điều bất hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định của công ty xây
dựng. Do đó công ty cần xem xét lại vấn đề tài sản dài hạn nhất là tài sản cố định để
đảm bảo việc sản xuất xây dựng, kinh doanh lâu dài, tăng năng suất lao động góp phần
tăng chất lượng các công trình xây dựng, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, giảm
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

18

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

chi phí thuê ngoài. Đồng thời công ty cần chú trọng công tác quản lý công nợ phải thu
để sử dụng vốn linh hoạt và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Xây Dựng Hải Hà giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH xây dựng Hải Hà
( Giai đoạn 2012-2014)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

So sánh
2013/2012
Chênh
TL %
lệch

So sánh
2014/2013
Chênh
TL %
lệch

Số tiền

TT %

Số tiền

TT
%

Số
tiền

TT %


A. Nợ phải trả

2.540

38,4

4.105

70,7

7.134

80,4

1.565

61,6

3.029

73,8

I. Nợ ngắn hạn

2.540

38,4

4.105


70,7

7.134

80,4

1.565

61,6

3.029

73,8

1. Vay ngắn hạn

-

-

1.000

17,22

1.000

11,27

1.000


100

0

0,00

729

11,01

601

10,35

117

1,32

-128

-17,6

-484

-80,5

1.774

26,8


-

-

-

-

-1.774

-

-

-

37

0,56

25

0,43

18

0,2

-12


-32,4

-7

-28,0

-

-

2.044

35,2

279

3,14

2.044

100,0

-1.765

-86,4

6. Chi phí phải trả

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

7. Các khoản phải trả, phải
nộp khác

-

-

435

7,49

5.720


64,47

435

100,0

5.285

1.214,
9

II. Nợ dài hạn

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu

4.080
4.080

61,6
61,6

1.701
1.701

29,3
29,3

1.738
1.738

19,6
19,6

-2.379
-2.379

-58,3
58,3


37
37

2,1
2,1

1. VĐT của chủ sở hữu

3.701

55,91

1.300

22,39

1.300

14,65

-2.401

-64,9

0

0,0

2. LNST chưa phân phối


379

5,73

401

6,91

738

8,32

22

6,1

337

83,6

2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản nộp
của nhà nước
5. Phải trả cho người lao
động

II. TSNH Khác
TỔNG NGUỒN VỐN


6.620

100,0

5.806

100,0

8.872

100,0

-814

-14

3.065

(Nguồn: BCTC Công ty TNHH xây dựng Hải Hà năm 2012-2014)
Qua bảng 2.2 ta thấy, tương ứng với sự thay đổi của tổng tài sản, tổng nguồn
vốn cũng có sự thay đổi theo trong ba năm. Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả luôn
chiếm tỉ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu. Như vậy có thể thấy cơ cấu nợ phải trả của
công ty cao hơn vốn chủ hữu cho thấy khả năng tài chính cũng như mức độ tự chủ tài
chính của công ty ở mức thấp.
Nợ phải trả có xu hướng tăng lên mà giá trị tăng lên chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2013 giá trị nợ phải trả tăng thêm 1.565trđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 61,6% so
với năm 2012. Năm 2014 giá trị tăng thêm 3.029trđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 73,8%.
Nợ phải trả đang có xu hương tăng, đây là xu hướng không tốt và công ty cần xem xét
lại vì nếu nợ phải trả nhiều và luôn thanh toán chậm các hợp đồng xây dựng sẽ làm

mất uy tiến đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, ảnh hưởng đến khả năng
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

19

MSV: 11D14577

52,8


Đại học KD và CN Hà Nội

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

thanh toán của công ty lâu dài. Các khoản vay ngắn hạn phát sinh trong năm 2013 số
tiền là 1.000trđ chiếm tỉ trọng là 17,22%, năm 2014 giá trị các khoản vay ngắn hạn
bằng với năm 2013 là 1.000trđ và chiếm tỉ trọng là 11,27% trong tổng giá trị nguồn
vốn.
Trong các khoản nợ ngắn hạn thì phải trả cho người bán có xu hướng giảm. Năm
2013 giảm 128trđ ứng với tỉ lệ giảm là 17,6% so với năm 2012, năm 2014 tiếp tục
giảm 484trđ ứng với tỉ lệ giảm là 80,5% so với năm 2013. Các khoản phải trả người
bán giảm chứng tỏ công ty đang cố gắng trả các khoản nợ nhà cung cấp, tăng uy tín
của công ty.
Khoản người mua trả tiền trước chỉ phát sinh trong năm 2012 với số tiền là
1.774trđ ứng với tỉ trọng là 69,8% trong tổng nợ phải trả. Chỉ tiêu này cho thấy vấn đề
mà công ty khuyến khích người mua trả tiền áp dụng không có hiệu quả cao, điều này
cần được cải thiện.
Các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng giảm. Năm
2013 giảm 12trđ ứng với tỉ lệ giảm là 32,4% so với năm 2012, năm 2014 giảm 7trđ

ứng với tỉ lệ giảm là 28% so với năm 2013. Tuy lợi nhuận của công ty đang giảm sút
nhưng công ty vẫn hoàn thanh nghĩa vụ đóng góp đối với Nhà nước.
Các khoản phải trả cho người lao động có xu hướng giảm dần. Năm 2012
không phát sinh các khoản phải trả người lao động. Năm 2013 số tiền phải trả cho
người lao động là 2.044trđ. Năm 2014 phải trả người lao động giảm 1.765trđ tương
ứng với tỉ lệ giảm là 86,4% so với năm 2013, chứng tỏ lượng nhân công lao động cũng
như năng suất lao động trong công ty giảm dần.
Các khoản phải trả phải nộp khác của năm 2012 không phát sinh. Năm 2013
các khoản phải trả phải nộp khác là 435trđ. Năm 2014 tăng nhanh so với năm 2013, cụ
thể năm 2014 tăng thêm 5.285trđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 1.214,9%, mức tăng này
thể hiện công ty thanh toán các khoản về cung cấp dịch vụ, chi trả bảo hiểm cho người
lao động được thực hiện đầy đủ.
Vốn chủ sở hữu cũng có sự tăng giảm liên tục trong giai đoạn ba năm này. Năm
2013 vốn chủ sở hữu giảm 2.379trđ ứng với tỉ lệ giảm là 58,3% so với năm 2012 và
đây là mức giảm khá cao, năm 2014 lại tăng thêm 37trđ tương ứng với tỉ lệ tăng là
2,1% so với năm 2013. Đây được coi là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang tích cực
tăng thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thông qua sự phân tích các số liệu ở trên có thể thấy rằng quy mô vốn của công
ty đã tăng trong ba năm gần đây. Công ty vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, vì
vậy vấn đề bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu là cần thiết đồng thời giảm bớt khoản
nợ phải trả để tránh rủi ro tài chính có thể xảy ra.
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

20

MSV: 11D14577


Đại học KD và CN Hà Nội


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Ngọc

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh doanh của công ty TNHH xây dựng Hải Hà
giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SX - KD của Công ty TNHH xây dựng Hải Hà
( Giai đoạn 2012-2014)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

1. DTBH và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. DTT về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

So sánh
2013/2012
Chênh Tỉ lệ
lệch
%
-478
-9,3
-

Số tiền
5.144
-

Số tiền
4.666
-

Số tiền
5.744
-

5.144

4.634

4.666
4.009

5.744
5.030

-478
-625

-9,3
-13,5

1.078
1.021

23,1
25,5

510
1
434
77
-

657
0,5
612
45,5

-

714
1
75
75
592
48
-

148
-0,5
178
-31,5
-

29,0
-50,0
41,0
-40,3
-

56
0,5
75
75
-20
1,5
-


8,5
50,0
0,0
0,0
-3,3
3,23
-

-

-

-

-

-

-

-

77
19
58

45,5
10
35,5


48
10
38

-31,5
-9
-22,5

-40,91
-47,37

1,5
0
2,5

3,23
0,0
7,04

-38,8

So sánh
2014/2013
Chênh
Tỉ lệ
lệch
%
1.078
23,1
-


(Nguồn: BCTC Công ty TNHH xây dựng Hải Hà năm 2012-2014)
Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 22,5trđ tương ứng với tỉ lệ giảm
là 38,8% so với năm 2012. Năm 2014 Lợi nhuận sau thuế tăng thêm được 2,5trđ
tương ứng với tỉ lệ tăng là 7,04% so với năm 2013, lợi nhuận sau thuế năm 2014 có
tăng nhưng không đáng kể. Tuy công ty mới thành lập nên lợi nhuận chưa nhiều
nhưng công ty vẫn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ Thuế với Ngân sách Nhà nước,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Việc tăng lợi nhuận góp phần giúp công
ty có thêm nguồn vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của công ty như
sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm trong năm 2013 và tăng trong
năm 2014. Năm 2013 giá trị Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
478trđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 9,3% so với năm 2012, năm 2014 tăng thêm
Họ và tên: Hoàng Thị Hương
Lớp: TC16.36

21

MSV: 11D14577


×