Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN lý NGUỒN vốn tín DỤNG ưu đãi của CHÍNH PHỦ THÔNG QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
------------------*------------------

TRƯƠNG THANH HÀ

NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ THÔNG QUA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 12000335

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ VĂN HÂN

Hà Nội, năm 2015

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của cá nhân tôi. Dự trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, qua
nghiên cứu thực tiến tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa và các tài liệu tham
khảo. Tôi rất vinh dự được PGS. TS: Vũ Văn Hân hướng dẫn. Các số liệu,
kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc
rõ ràng từ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh hóa cũng như số liệu các bộ


ngành cung cấp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trương Thanh Hà

2


MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.

6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.

7

LỜI GIỚI THIỆU.

8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN

11

LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI THÔNG QUA NHCSXH.


1.1. Tín dụng và tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua

11

Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng, đặc điểm, vai trò của tín dụng.

11

1.1.1.1. Tín dung Ngân hàng.

11

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của tín dụng Ngân hàng.

14

1.1.1.3. Vai trò của tín dụng.

21

1.1.2. Tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua NHCSXH.

23

1.1.2.1. Tín dụng ưu đãi của Chính phủ.

23

1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ưu đãi (Sự khác biệt


24

giữa tín dụng ưu đãi so với tín dụng thông thường khác).
1.1.2.3. Vai trò tín dụng ưu đãi của Chính phủ.

25

1.1.2.4. NHCSXH với tín dụng ưu đãi của Chính phủ.

28

1.2. Nội dung, nguyên tắc cho vay và các nhân tố ảnh hưởng

33

tới quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
1.2.1. Nội dung của quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.

33

3


1.2.2. Các nguyên tắc trong cho vay từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi.

38

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.


40

1.2.3.1. Các nhân tố bên trong.

41

1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài NHCSXH.

41

1.3. Kinh nghiệm Quốc tế và trong nước về quản lý nguồn 44
vốn tín dụng ưu đãi và bài học thực tiến đối với tỉnh Thanh Hóa.
1.3.1. Kinh nghiệm Quốc tế.

44

1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.

49

1.3.3. Bài học đối với tỉnh Thanh Hóa.

51

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG 54
ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ.

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa.

54


2.1.1. Điều kiện tự nhiên.

54

2.1.2. Tình hình kinh tế.

56

2.1.3. Tình hình xã hội.

59

2.1.4. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.

60

2.2. Hoạt động quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của 67
Chính phủ thông qua NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Hoạt động tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của 67
Chính phủ thông qua NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phân bổ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại 70
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hoá.
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi 76
của Chính phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa.
CHUƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 87
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
CỦA CHÍNH PHỦ THÔNG QUA NHCSXH THANH HOÁ.

4



3.1. Phương hướng nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn tín 87
dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
3.1.1. Định hướng mục tiêu chiến lược của NHCSXH.

87

3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nguồn vốn tín dụng ưu 90
đãi của Chính phủ.
3.2. Những giải pháp chủ yếu.

92

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến tiếp nhận nguồn vốn.

92

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phân phối nguồn vốn.

94

3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý rủi ro.

97

3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến đào tạo đội ngũ cán bộ.

97


3.2.5. Nhóm giải pháp liên quan đến tuyên truyền nhận thức 99
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách.
3.2.6. Nhóm giải pháp liên quan đến công khai, minh bạch 100
chính sách tín dụng ưu đãi.
3.3. Những kiến nghị đề xuất.

100

3.3.1. Đối với Chính phủ.

100

3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

102

3.3.3. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương.

103

KẾT LUẬN.

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

107

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Biểu 2.1: Mô hình tổ chức và quản trị điều hành của NHCSXH
Tỉnh Thanh Hóa.
Biểu 2.2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của NHCSXH Thanh
Hoá giai đoạn 2008 – 2014.
Biểu 2.3: Nguồn vốn cho vay giai đoạn 2008-2014.
Biểu 2.4: Sơ đồ phân vốn từ NHCSXH TW tới địa phương.
Biểu 2.5: Chỉ tiêu, dư nợ và nợ quá hạn đến 31/12/2014
Biểu 2.6: Sơ đồ Quy trình ủy thác cho vay của NHCSXH.

Biểu 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn vay giai đoạn 2003
đến 2014.

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
XĐGN:
LĐ-TB&XH:
SXKD:
NHCSXH:
TS:
TW:
NHTM:
TK&VV:
UBND:
BĐD:

HĐQT:
TCTC-XH:
NHNg:
NHNo&PTNT:
NHNN:
NSNN:
HND:
HPN:
HCCB:
ĐTN
TD
HSSV
USD
WB

Nguyên nghĩa
Xoá đói giảm nghèo
Lao động – Thương binh và xã hội
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiến sỹ
Trung ương
Ngân hàng thương mại
Tiết kiệm và vay vốn
Uỷ ban nhân dân
Ban đại diện
Hội đồng quản trị
Tổ chức chính trị - xã hội
Ngân hàng người nghèo
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngân hàng Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
Tín dụng
Học sinh, sinh viên
Đô la Mỹ
Ngân hàng Thế giới
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 25 năm đổi mới nền kinh tế đất nước ta có nhiều chuyển biến và
đạt được nhiều thành tựu quan trọng đáng kể: Tốc độ tăng trường GDP
hàng năm đạt từ 7 đến 8%; Đời sống nhân dân và dân trí ngày càng được

7


cải thiện; Chính trị được giữ vững và ổn định.
Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế ngày càng phức tạp,
như: Khả năng lao động, trình độ văn hoá, kiến thức nghề nghiệp và sự ra
đời của rất nhiều ngành nghề mới, nhiều công việc mới có mức thu nhập
khác nhau, đòi hỏi trình độ lao động cao hơn dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng rõ rệt; Tình trạng thiếu việc làm của lao động phổ thông
nghiêm trọng.v.v... hàng triệu hộ dân, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển, không được
học tập nâng cao trình độ, kiến thức, họ đang dần lâm vào cảnh đói nghèo.
Với mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, dân giàu, nước mạnh,

một xã hội mà mọi người đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Tại Hội nghị
Trung ương V khoá VIII của Đảng cộng sản Việt nam đã xác định “Phải
trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình
thành quỹ xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ở từng địa phương trên cơ sở dân
giúp dân; Nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, phấn
đấu tăng hộ giàu đi đôi với XĐGN”.
Từ thực tiễn của Việt Nam và kinh nghiệm Quốc tế, ngày 4/10/2002
Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg “Thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội” nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập
một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu hỗ trợ của
Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày
càng khó khăn, phức tạp. Trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc, như: Quy
mô tín dụng nhỏ, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH
chưa thực sự bền vững, công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi còn
nhiều khó khăn v.v..... Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô
hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề
nghèo đói ở Việt Nam (nói chung) và tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận

8


nghèo và các đối tượng chính sách (nói riêng), đòi hỏi phải được nghiên
cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, nhất là về mô hình
quản lý, cần có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, của toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Những giải
pháp quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

- Phân tích được những thực trạng khó khăn, thuận lợi và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện về thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, quy trình thủ tục cho vay và phuơng pháp
quản lý nguồn vốn tín dụng.
- Luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm quản lý nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh
Hóa để mang lại hiệu quả nhất đáp ứng được mục tiêu đề ra, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích đánh giá vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết
những vấn đề an sinh xã hội. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
đói nghèo, tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của Chính phủ thông qua NHCSXH tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp quản lý nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nguồn vốn tín dụng ưu
đãi của Chính phủ.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa với số liệu từ
năm 2008 đến cuối năm 2014.

9


5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng
hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị trong trình

bày luận văn.
6. Những vẫn đề mới của luận văn.
Từ những kết quả đã đạt được, qua phân tích, đánh giá chỉ ra những
tồn tại, nguyên nhân và hạn chế trong quá trình quản lý nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh
Hóa, đóng góp những giải pháp khắc phục những tồn tại yếu kém và những
kiến nghị đề xuất với các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm tăng
cường công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ có hiệu
quả hơn, đáp ứng được mục tiêu đề ra, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng ưu đãi của
chính phủ thông qua NHCSXH.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính
phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh hóa.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.

10


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI THÔNG QUA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
1.1. Tín dụng và tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân
hàng Chính sách xã hội.
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng, đặc điểm, vai trò của tín dụng.
1.1.1.1. Tín dung Ngân hàng.

Tín dụng nói chung có từ thuật ngữ la tinh “Credittum”, có nghĩa là
sự tin tưởng, sự tín nhiệm lẫn nhau. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời, quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng mang
tính thỏa thuận, đôi bên cùng có lợi. Tín dụng dưới các hình thức biểu hiện
đơn giản nhất của nó là sự tín nhiệm có căn cứ, đã khiến cho người này
giao cho người khác một tư bản nào đó dưới hình thái tiền hoặc dưới hình
thái hàng hóa được đánh giá thành một số tiền nhất định. Khi nào tư bản
được cho vay thì người ta tăng số tiền phải trả về quyền sử dụng tư bản.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là trên cơ
sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng
vốn vay vào đúng mục đích, có hiệu quả và có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nhưng theo cách đơn giản nhất thì tín dụng là quan hệ vay mượn giữa
người đi vay và người cho vay, người đi vay sẽ phải sử dụng khoản vay
đúng mục đích và sau một khoảng thời gian nhất định trên nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Sự ra đời và tồn tại của của tín dụng bắt nguồn từ đặc điểm của chu
chuyển vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi đối với vốn tiền tệ, sự hình thành
quan hệ cung cầu tiền tệ giữa người đi vay và người cho vay, do đó tín

11


dụng xuất hiện, tồn tại như là một sự cần thiết khách quan trong nền kinh
tế. Mặc dù tín dụng có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nêu một
cách tổng quát: Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là hình thức
vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở
hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những
điều kiện mà hai bên thỏa thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Theo lịch sử hình thành phát triển của tín dụng cho thấy: Lúc đầu tín
dụng nặng lãi gắn liền với nền sản xuất hàng hóa nhỏ lạc hậu. Kế tiếp tín
dụng nặng lãi là tín dụng thương mại rồi đến tín dụng Ngân hàng. Tín dụng
tồn tại như một tất yếu khách quan. Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp,
quan hệ tín dụng là do đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn quy định.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, tại từng thời điểm, thường xuyên xảy ra
tình trạng một doanh nghiệp có những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, chẳng
hạn tiền thu được từ bán hàng nhưng chưa đến kỳ mua nguyên, nhiên, vật
liệu, chưa đến kỳ hạn sửa chữa lớn, chưa đến kỳ nộp thuế hoặc đổi mới
thiết bị,…, trong khi đó, có nhưng doanh nghiệp phát sinh các nhu cầu
thành toán, nhu cầu đầu tư, bổ sung vốn lưu động nhưng lại chưa có vốn để
thực hiện. Thứ hai là trong các tổ chức xã hội và trong khu vực dân cư cũng
diễn ra tình hình tương tự, nơi thì có vốn nhưng chưa cần sử dụng đến (tiết
kiệm của dân cư, các khoản chi tiêu chưa đến kỳ hạn thanh toán,…) và
ngược lại có những nơi cần vốn thì lại thiếu vốn, vì vậy tín dụng sẽ là cầu
nối giữa hai nơi này với nhau để điều tiết nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này.
Trong nền kinh tế hàng hóa, người có vốn tạm thời chưa sử dụng,
luôn luôn đặt ra yêu cầu bảo toàn vốn và sinh lời. Người cần vốn thì có nhu
cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để mong muốn thu được lợi
nhuận nhiều hơn, hoặc để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại,

12


phát sinh từ những yêu cầu của người có vốn và người cần vốn được đáp
ứng thông qua quan hệ tín dụng.
Như vậy, sự xuất hiện của tín dụng đã trở thành nhân tố tích cực thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa, thị trường phát triển nhanh. Tín dụng Ngân hàng
đã trải qua một quý trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, đa dạng về
hình thức và kỹ thuật nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn về

không gian. Tín dụng Ngân hàng tồn tại và phát triển phụ thuộc vào các
yếu tố sau: Trình độ phát triển của kinh tế Quốc dân, cơ chế kinh tế, mô
hình quản lý kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội,…Một
quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, môi trường thuận lợi thì tất
yếu sẽ có hệ thống Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng hùng mạnh và hiện
đại. Một quốc gia mới bước vào cơ chế thị trường từ một nước nông nghiệp
lạc hậu với cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp thì chưa thể có hệ
thống Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng phát triển được.
Tín dụng Ngân hàng: Là hình thức tín dụng quan trọng và là quan hệ
tín dụng chủ yếu giữa các Ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức,
các cá nhân trong nền kinh tế. Nó là hình thức mà các quan hệ tín dụng
được thực hiện thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Nó cung cấp
phần lớn nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân trong xã hội.
Tín dụng Ngân hàng là tín dụng quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là
Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vời
là người đi vay vừa là người cho vay:
Với tư cách là người đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong toàn xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, các cá nhân hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn trong toàn xã hội.

13


Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân khi có nhu cầu nhưng thiếu vốn
cần được bổ sung vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng Ngân hàng (hay quá
trình đi vay và cho vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt

mối quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì sự tồn tại của tín
dụng Ngân hàng. Quan hệ đó theo nghĩa thông thường là việc sử dụng vốn
trên cơ sở nguồn vốn huy động, Ngân hàng phải tín toán cân đối được các
loại vốn để cho vay và còn phải đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì sự
an toàn trong hoạt động Ngân hàng.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi Ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ, cho thuê mua.
Quan hệ tín dụng khác với quan hệ ngân sách Nhà nước ở chỗ: nó là
quan hệ tiền tệ có hoàn lại cả vốn và có kèm theo lợi tức. Lợi tức là giá cả
của vốn cho vay. Với tư cách là giá cả, mức (tỷ suất) lợi tức lên xuống phụ
thuộc quan hệ cung cầu tiền tệ đi vay và cho vay (trừ một số ngành đặc biệt
được Nhà nước áp dụng mức lãi suất đặc biệt). Thông thường mức lợi tức
cho vay phải cao hơn mức lợi tức tiền gửi, và thường lớn hơn hoặc bằng
mức lạm phát.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của tín dụng Ngân hàng.
Trong xã hội để có một nền kinh tế lớn mạnh, tố độ tăng trưởng cao,
bền vững đòi hỏi các định chế tài chính phải luân chuyển vốn từ những
người tiết kiệm đến những nhà đầu tư sản xuất. Do đó đặc điểm của đầu tư
tín dụng Ngân hàng là kinh doanh hàng hóa đặc biệt và có sự khác biệt
vưới các loại hình kinh doanh khác, đó là:

14


Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia, các quy chế hoạt động kinh doanh
ngân hàng luôn có những quy chế riêng và mang tính đặc thù, tín dụng
Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế mang tính lan
chuyền sâu rộng.
Để hiểu được chức năng đặc biệt của Ngân hàng trong nền kinh tế,

chúng ta hãy hình dung một thế giới giản đơn trong đó không tồn tại hoạt
động của tín dụng Ngân hàng, thì nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ
không được tập trung vào một chỗ để đem đầu tư cho các doanh nghiệp, cá
nhân,… và các nhà tiết kiệm này sẽ tự tìm cầu nối để đầu tư, như vậy sẽ rất
rời rạc, mà hiệu quả mang lại rất thấp. Do đó hoạt động tín dụng Ngân hàng
như là một trung gian để tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế này, đem đầu tư cho các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, có
nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong một xã hội mà không có hệ thống Ngân hàng tồn tại, thì sẽ
khiến dân chúng giảm đi một động lực tiết kiệm, tăng tiêu dùng hoặc tiết
kiệm dưới dạng tiền mặt. Như vậy sẽ rễ dẫn đến tăng giá cả, lạm phát khó
có thể kìm chế được, nền kinh tế chậm phát triển vì vậy đặc điểm của hoạt
động tín dụng Ngân hàng mang tính đặc thù bao gồm:
Một là: Đặc điểm của một hoạt động tín dụng Ngân hàng về kinh
doanh hàng đặc biệt, là cán cân thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong nước và
quốc tế, môi giới và tư vấn, Ngân hàng hoạt động như là một đại lý của
khách hàng trong việc môi giới cung cấp dịch vụ thanh toán và các thông
tin cho khách hàng. Thông qua chức năng tư vấn và cung cấp dịch vụ thanh
toán làm cho chi phí đầu tư của khách hàng giảm xuống và nhà đầu tư có
thể nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty
một cách chính xác và toàn diện hơn. Thông qua chức năng cung cấp dịch
vụ và tư vấn đầu tư, mà hoạt động tín dụng Ngân hàng đã khuyến khích
được tỷ lệ tiết kiệm tăng lên đáng kể.

15


Hai là: Đặc điểm của hoạt động tín dụng Ngân hàng là đối tượng và
đồng thời là các trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ. Thông qua hoạt
động có tính đặc thù của mình, Ngân hàng đã thực hiện chức năng chuyển

tải chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung ương đến toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy Ngân hàng đã có đặc điểm riêng biệt mang tính đặc thù riêng,
thông qua đó nó đã ảnh hưởng chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền kinh tế.
Ba là: Đặc điểm của hoạt động tín dụng Ngân hàng là phân bổ tín
dụng, làm cho Ngân hàng chở nên đặc biệt vì Ngân hàng là ngồn chính để
tài trợ, cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế trong toàn bộ nền kinh
tế, được xác định là nhu cầu đặc biệt về vốn chuyển tải ngồn vốn tời những
doanh nghiệp, cá nhân này để họ đầu tư cho sản xuất kinh doanh từ đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng Ngân hàng còn là công cụ bình quân
hóa tỷ suất lợi nhuận, kích thích khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Tín
dụng Ngân hàng còn góp phần chuyển nền kinh tế tự cung, tự cấp lên nền
sản xuất hàng hóa và thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bốn là: Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng là dịch vụ thanh toán; dịch
vụ thanh toán là đặc thù của Ngân hàng, tính hiệu quả của dịch vụ này cũng
đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế. Vì thông qua dịch vụ thanh toán
nó đã giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Các hình thức tín dụng Ngân hàng: Việc phân loại các hình thức
tín dụng thường được dựa vào một số tiêu thức nhất định. Căn cứ đó ngân
hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng được tốt hơn.
- Căn cứ vào mục đích:

16


+ Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn
hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho

việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước
ngoài. Đối với loại hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính
tài sản thực: đất đai, toà nhà và các công trình khác.
+ Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
+ Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải
các chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công
nhân viên.
+ Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở,
trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa
hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
+ Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và
các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
+ Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương
tiện và cho khách hàng thuê.
- Căn cứ vào kỳ hạn:
+ Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12
tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng
trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ
yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn
lớn. Loại cho vay này đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát

17



triển, một mặt chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác
chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của các ngân hàng thương mại. Thời
hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài
hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo
quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không
quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản
nào của người vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp
đồng mà thay vào đó là những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân
hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh
nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn.
Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào
uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
+ Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân
hàng nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc
thuộc sở hữu của người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm
hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền
cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài
sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở
hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:

18



+ Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền.
Đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng
thời vụ, tín dụng trả góp.
+ Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ
biến và đa dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức
này ngân hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung
cấp trực tiếp tài sản cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả
nợ vay gồm cả gốc và lãi.
- Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách
hàng có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán
hàng, nghiệp vụ thanh lý.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến
hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ,
thương vụ.
+ Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác
định, thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

19



+ Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm
là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh
giới, thời điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp
dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình
kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ
tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của
tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức


20


tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự
phòng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền
có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng.
a) Vai trò tín dụng đối với Ngân hàng.
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung
cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động
cho vay (hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh
doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn)
dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân

hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được

21


thông qua hoạt dộng và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lưọi
nhuận thuđược. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy
nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị
trường thì hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các
ngân hàng thương mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trưòng cạnh
tranh, góp phần thúc dẩy nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương
mại luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín
dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển ở mọi trạng thái
trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng hoá chưa tiếp thu được hoặc
khi đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi đó doanh nghiệp lại
muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín dụng. Khi thu
lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì vậy
trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường
góp phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
b) Vai trò tín dụng đối với nền kinh tế.
Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không
có vốn hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi
chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn
từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ
vốn nhiều hơn.
Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá
VII của Đảng đã chỉ rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động

nhiều nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan
trọng".
Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện
được những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử

22


dụng đem lại hiệu quả với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Như chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì
trước hết là phải có vốn (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ
chức có đủ thẩm quyền, có chức năng huy động và tập trung vốn trước khi
đem sử dụng.
Bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này
là tổ chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng. Song chủ yếu là tài
chính tín dụng. Vì Các Mác đã có câu viết "một mặt ngân hàng (tài chính
tín dụng) là sự tập trung tự bán tiền tệ của những người có tiền cho vay,
mặt khác đó là sự tập trung những người đi vay. Vậy tín dụng ngân hàng đã
đóng vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình ngân hàng hiện đại
ngày nay. Với khái niệm ấy đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng là một
vấn để vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Có thể khái
quát qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của tín dụng ngân hàng - tín dụng
ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao
lưu quốc tế tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự cạnh
tranh trong nền kih tế thị trường. Nó góp phần quan trọng thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ. Để trở thành hiện thực. Khi
vốn tín dụng ngân hàng thể hiện chức năng và vai trò của bản thân thì phát

triển kinh tế trong bất kỳ lĩnh vực nào của sự nghiệp phát triển kinh tế đều
đem lại những hiệu quả nhất định góp phần không nhỏ để thực hiện thắng
lợi đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.2. Tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội.
1.1.2.1. Tín dụng ưu đãi của Chính phủ.

23


- Hoạt động tín dụng ưu đãi được thực hiện dưới hình thức tiền tệ. Cũng
như các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH
được thực hiện bằng tiền tệ. Nguồn vốn được Chính phủ phê duyệt hàng năm
để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách, đáp ứng các
mục tiêu về giảm nghèo, an sinh xã hội.
- Ngân hàng Chính sách xã hội là mô hình đặc thù, hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận, đóng vai trò là người cho vay đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách. Thông qua NHCSXH giúp cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn, hướng dẫn
họ cách làm ăn để nhanh chóng vươn lên thoát nghèo nhanh và bền vững.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ưu đãi thông qua
NHCSXH phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế đất nước và chính
sách an sinh xã hội của Nhà nước.
Có thể nói tín dụng ưu đãi của Chính phủ đó là việc sử dụng các
nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay vốn theo một chính sách ưu đãi nhất
định, để hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác dùng
vào sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ưu đãi (Sự khác biệt giữa

tín dụng ưu đãi so với tín dụng thông thường khác).
- Mục tiêu của tín dụng ưu đãi không vì lợi nhuận, vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Mục tiêu hoạt động của tín dụng thương
mại là vì mục tiêu lợi nhuận.
- Khách hàng cho vay tín dụng ưu đãi là hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách, không phải thế chấp tài sản. Còn khách hàng cho
vay của tín dụng thương mại hầu hết là những hộ có mức thu nhập từ trung

24


bình trở lên, có tài sản thế chấp. Là những khách hàng được Ngân hàng
thương mại lựa chọn để cho vay.
- Lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ cho từng chương
trình và từng thời điểm, ưu đãi thấp hơn nhiều so với tín dụng thương mại;
còn lãi suất của tín dụng thương mại theo thỏa thuận và theo quy luật của
thị trường.
- Phương thức cho vay tín dụng ưu đãi theo phương thức xã hội hóa
một cách sâu sắc, ủy thác bán phần cho các tổ chức chính trị - xã hội; Tín
dụng thương mại thì trực tiếp thẩm định và cho vay…
- Mức cho vay của tín dụng ưu đãi đa phần là những món nhỏ từ 50
triệu đồng trở xuống, không phải thế chấp hài sản. Còn tín dụng thương
mại thì ngược lại, món vay cố thể lớn hơn rất nhiều, phụ thuộc vào dự án
và phải thế chấp tài sản.
1.1.2.3. Vai trò tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
Tín dụng ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Nó được coi là công cụ quan trọng để phá
vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là
chìa khoá vàng để giảm nghèo; Được thể hiện ở những nội dung sau:
- Làm đầu mối để huy động mọi nguồn vốn ưu đãi dành cho hộ

nghèo, hộ cần nghèo và các đối tượng chính sách. Cung cấp vốn tín dụng,
góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng: Vốn tín dụng cho người
nghèo và các đối tượng chính sách đã góp phần cải thiện tình hình thị
trường tài chính. Nhất là ở khu vưc nông thôn và vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Các
yếu tố cơ bản để hộ gia đình đủ điều kiện SXKD: Vốn bằng tiền, đất đai,
lao động và kỹ thuật; Vốn bằng tiền giữ vai trò quan trọng nhất (vì nếu có
vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác,
kể cả đất đai). Hiện nay, rất nhiều hộ gia đình không có tích lũy và thiếu

25


×