Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu chủ yếu của bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần thương mại và chuyển phát nhanh nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.34 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường có xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, mỗi
doanh nghiệp đều phải cạnh tranh gay gắt để khẳng định được vị thế của
mình.Để làm được điều đó thì doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính nhất
định, đây là một nguồn lực không thể thiếu để doanh nghiệp hoạt động
tốt.Tuy nhiên, để có một nguồn lực tài chính lành mạnh lại là điều không hề
đơn giản. Phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có
của doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức, xem xét
khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác
định được xu thế phát triển trong tương lai gần. Việc phân tích tài chính là
công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, là điều kiện tiê quyết giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Đối với kinh tế vĩ mô,phân tích tài chính giúp các
cơ quan Nhà nước kiểm tra và đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau một thời gian thực tập và đi sâu
vào tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại
và chuyển phát nhanh Nội Bài, em đã mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề cuối
khóa với nội dung: “ Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu
chủ yếu của bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại và
chuyển phát nhanh Nội Bài”.
Nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính thông qua chỉ tiêu chủ yếu
của bảng cân đối kế toán tại Công ty CPTM và chuyển phát nhanh Nội


Bài.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

1
MSV: 11A05794NB


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Chương III: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng năng lực tài
chính tại công ty CPTM và chuyển phát nhanh Nội Bài.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu ngắn, trình độ hiểu biết chưa toàn
diện nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý của các thầy cô trong khoa Kế toán cùng các anh chị kế toán viên trong
công ty.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TH.S Đặng Thị
Thùy Linh, cũng như toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị kế toán của công
ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

SV: Lê Thị Ngọc Mai

2
MSV: 11A05794NB


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I


TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp, xét về bản chất là những quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với nhà nước và các chủ thể kinh tế- xã hội trong và ngoài
nước, còn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong quá trình tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp gồm những nội dung chủ yếu sau:
-

Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

-

Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động doanh nghiệp.

-

Tổ chức sửa dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu,chi,đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

-


Thực hiện phân phối lợi nhuận,trích lập và sử dụng các quỹ.

-

Đảm bảo kiểm tra,giám sát thường xuyên đối với hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.

-

Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.

2.Khái quát về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.Khái niệm phân tích tài chính.

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp,các công cụ theo một hệ
thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm tạo ra các đánh giá chính
xác,đúng đắn về tình hình tài chính,khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp nhà quản trị kiểm soát được tình hình tài chính doanh nghiệp,nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước được những rủi ro có thể xảy ra

trong tương lai, để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp theo mục tiêu đã đề ra
2.2.Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính không còn bị giới hạn ở các dữ
liệu tài chính nữa mà còn có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trường chứng
khoán. Vì vậy, số đối tác quan tâm,sử dụng các báo cáo tài chính và thông ti
từ kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng
và tăng lên. Với mỗi đối tượng đó, phân tích tình hình tài chính lại có những
vai trò khác nhau, cụ thể như sau:
Đối với chủ doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính cung cấp thông
tin về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý sử dụng vốn,
khả năng doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc đưa ra các quyết định về quản lý
trong tương lai như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân bổ và sử dụng vốn,tình
hình công nợ,cơ cấu sản xuất,mở rộng thị trường….
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế:Cung cấp kết quả
hoạt động kinh doanh, việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước,như thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế đất, thuế tài nguyên và các khoản phải nộp khác…
Đối với nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp,cổ đông hiện tại và tương
lai: Hiện nay,vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
doanh nghiệp. Do đó các đối tượng này rất q tâm đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,khả năng trả nợ vay,
hiệu quả sử dụng vốn…..

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
4


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

Đối với người lao động: Họ quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời,tình hình đầu tư…. đặc biệt là khả năng thanh
toán vì điều này liên quan trực tiếp đến cuộc sống của họ.
Đối với các đối thủ cạnh tranh:Trong điều kiện kinh tế thị trường, đặc biệt là
xu hướng toàn cầu hóa thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì thế,
điều mà đối tượng này quan tâm chính là những thông tin liên quan đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như kết quả hoạt động kinh doanh,khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình đầu tư, tình hình tạo vốn…
Từ những vấn đề trên có thể thấy nhiều đối tượng quan tâm đến báo cáo tài
chính,những thông tin đó là cơ sở quan trọng để họ đưa ra các quyết định liên
quan đến mục đích của mình.
2.3. Mục đích của phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích chủ
yếu là đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp tại thời điểm phân tích
như: tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn,tình hình đầu tư, tình hình công nợ,
khả năng thanh toán, tình hình rủi ro tài chính doanh nghiệp cũng như kết quả
của việc huy động vốn và sử dụng vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Thông qua
việc phân tích nói trên giúp cung cấp thông tin cho những đối tượng đang
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ đưa ra quyết định
thích hợp, đáp ứng được lợi ích riêng của từng đối tượng.
2.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá
một cách thường xuyên những mặt mạnh, yếu về tình hình tài chính và các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng thanh toán, tình hình
luân chuyển vốn, vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, khả năng sinh lời của tài sản,
doanh thu tiêu thụ…
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định tài
chính của doanh nghiệp. Từ những kết quả của quá trình phân tích tài chính,

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

các nhà quản lý có thể thấy được những tồn tại và khó khăn mà doanh nghiệp
đang gặp phải, từ đó các nhà quản trị sẽ có các quyết định đúng đắn nhằm
khắc phục những tồn tại.
Phân tích tài chính còn giúp doanh nghiệp xây dựng được một kế hoạch tài
chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản, nguồn vốn và mọi tài chính của doanh
nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả.
2.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính
Công tác phân tích tài chính được tổ chức một cách khoa học bao gồm 4
khâu cơ bản:
 Khâu lập kế hoạch: Nội dung của khâu này bao gồm: nội dung, chỉ tiêu

cần phân tích; thời gian mà các nội dung, chỉ tiêu đó phát sinh; thời hạn
bắt đầu và kết thúc; cuối cùng là người, đơn vị thực hiện.
 Khâu sưu tầm, lựa chọn kiểm tra tài liệu, số liệu: Tùy thuộc vào nội

dung và chỉ tiêu cần phân tích để tiến hành sưu tầm, lựa chọn và kiểm
tra số liệu, tài liệu sau:
+ Tài liệu kế hoạch: Gồm các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành, các mục tiêu, chỉ tiêu ngắn và dài hạn do chính doanh nghiệp xác
định

+Tài liệu hạch toán: gồm các tài liệu hạch toán nghiệp vụ,hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán.
+Tài liệu ngoài hạch toán: Gồm các biên bản thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán,các báo cáo tổng kết hoạt động của doanh nghiệp.
 Khâu xử lý, tính toán chỉ tiêu và tiến hành phân tích: Đây là khâu quan

trọng nhất cần được tiến hành theo phương pháp phù hợp để đảm bảo
kết quả hoạt động của công tác phân tích.
 Khâu lập báo cáo phân tích: Kết thúc công tác phân tích cần lập báo

cáo phân tích gồm các nội dung chủ yếu sau:
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

+Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới các kết quả kinh doanh.
+ Biện pháp khắc phục những tồn tại,khai thác những tiềm năng trong
các kỳ tới.
3. Phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính thường sử dụng một hệ thống các phương pháp khác nhau
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
3.1.Phương pháp đánh giá các kết quả kinh tế
 Phương pháp so sánh.


Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích tình hình kinh
tế nói chung và tình hình tài chính nói riêng bao gồm các kỹ thuật so sánh như
sau:
So sánh về tuyệt đối: Là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị chỉ

-

tiêu
kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc.
So sánh tương đối: Là việc xác định tỷ lệ tăng ( giảm) giữa thực tế so

-

với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để đánh giá được tốc độ phát triển hoặc kết
cấu của hiện tượng kinh tế.
Phương pháp được áp dụng sẽ đem lại những mục đích sau đây:
+ Qua so sánh giữa kết quả thực tế đạt được với kế hoạch đề ra người ta biết
được mức độ( kết quả) của việc thực hiện các mục tiêu do chính doanh nghiệp
đặt ra.
+ So sánh giữa kết quả của kỳ này với kết quả của kỳ trước cho biết tốc độ,
xu hướng phát triển của các hiện tượng và kết quả kinh tế.
+ Qua so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có
cùng loại hình và quy mô hoạt động, đồng thời so sánh kết quả của từng đơn
vị với kết quả trung bình của tổng thể sẽ biết được mức độ tiên tiến hya lạc
hậu của từng đơn vị.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
7



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Điều kiện so sánh: Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu hoặc 2 đại lượng thì mới có
thể so sánh được và các chỉ tiêu,các đại lượng khi so sánh với nhau phải có
cùng một nội dung kinh tế và cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

 Phương pháp tỷ lệ.

Đây là phương pháp truyền thống và có tính hiện thực cao. Trong phân tích
tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản
ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: tỷ lệ
về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, chỉ số hoạt động và các chỉ tiêu sinh lời
khác.
3.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả kinh tế.
 Phương pháp thay thế liên hoàn


Phương pháp này còn được gọi là phương pháp thay thế kiểu mắt xích dùng
để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả kinh tế khi các
nhân tố này có quan hệ tích số, thương số hay kết hợp cả thương cả tích với
kết quả kinh tế. Nội dung, trình tự của phương pháp như sau:
-

Trước hết , phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan
hệ của chúng với chỉ tiêu cần phân tích, từ đó xác định công thức tính
của chỉ tiêu

-

Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định.
Nhân tố số lượng xếp trước,nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp cso
nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu
xếp sau và không đảo lộn trình tự này.

-

Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên.
Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân
tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế
hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần
thay thế đó, lấy kết quả của lần này so với kết quả của bước trước nó
thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố vừa
được thay thế.

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB

9


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Kế Toán

Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay bấy nhiêu lần và tổng hợp
ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích

 Phương pháp cân đối

Phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố khi chúng có quan hệ với tổng chỉ tiêu phân tích, do đó mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố là độc lập với nhau và việc tính toán cũng đơn giản hơn.
Cụ thể, để tính mực độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh
lệch giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch của nhân tố đó, không quan tâm đến
nhân tố khác.
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp dưạ vào bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được lập vào
cuối kỳ thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có tại doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá
là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ
tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo
nguyên tắc cân đối “ Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn”.
Xét theo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
như sau: Sự cân đối giữa khoản nợ ngắn hạn với tài sản lưu động và đầu tư

ngắn hạn,giữa khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố định
và đầu tư dài hạn. Thông thường tài sản cố định và đầu tư dài hạn thường
được tài trợ bằng nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay ngắn hạn. Do đó, nếu
vốn chủ sở hữu và vay dài hạn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì tình hình tài chính
của công ty rất tốt.
4.1. Phân tích tình hình cơ cấu của tài sản(vốn) và nguồn vốn trong doanh
nghiệp.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

4.1.1.Phân tích tình hình cơ cấu tài sản(vốn) của doanh nghiệp.
Xét vê cấu thành, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Vốn
lưu động và vốn cố định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn hơn
vốn lưu động; ngược lại trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì vốn
lưu động lại chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định. Do đó thonng qua tỷ trọng
của từng loại vốn, người ta có thể biết được việc phân bổ vốn sản xuất kinh
doanh có phù hợp với yêu cầu quản lý không,vì việc phân bổ vốn hợp lý hay
không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-


Đối với vốn lưu động. Vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm:
+ Vốn trong khâu dự trữ: biểu hiện cụ thể là hàn mua đang đi đường,
nguyên vật liệu tồn kho,công cụ,dụng cụ trong kho. Mục dích của vốn
này là để đảm bảo nhu cầu dự trữ phục vụ cho sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên,liên tục,do đó lượng dự trữ,chủng loại dự
trữ là tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của sản xuất.
+ Vốn trong khâu sản xuất: biểu hiện cụ thể là chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Để dảm bảo lượng hợp lý của chi phí này cần đản bảo
sản xuất phải liên tục, tôn trọng quy trình công nghệ mà công ty đang
áp dụng.
+Vốn trong khâu thành phẩm: biểu hiện cụ thể là thành phẩm,hàng
hóa,hàng gửi bán…
+Vốn trong khâu thanh toán: biểu hiện là các khoản phải thu.Đây là số
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp như: nợ phải thu của khách
hàng,tiền ứng trước cho người bán,thuế GTGT được khấu trừ…

-

Đối với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ,do đó khi phân tích cơ cấu

của vốn cố định chủ yếu người ta phân tích thông qua tỷ trọng của
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
11


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

TSCĐHH,của CPXDCBDD chiếm trong số TSCĐ và đầu tư dài hạn đễ xem
xét và đánh giá.
+ Đối với TSCĐHH
Đê đánh giá cơ cấu của TSCĐHH,cần thiết phải xác định tỷ trọng của các
loại TSCĐ sau đây:
 Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào SXKD
 Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào phúc lợi.
 Tỷ trọng của TSCĐ chờ xử lý,trong đó lại chia ra loại TSCĐ không cần

dùng ,chưa cần dùng và đã hư hỏng chờ thanh lý.
Thông qua tỷ trọng của từng loại nói trên,ngừi ta có thể đánh giá được việc
xây dựng,mua sắm TSCĐ có hợp lý hay không và do đó nó tác động tích cực
hay tiêu cực đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đối với chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Cần làm rõ thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc của công trình thông qua
đó xác định thời hạn của công trinh có bọ kéo dài hay không,nguyên nhân cụ
thể phải kéo dài thời hạn,…từ đó đưa ra các quyết định thích hợp, kịp thời để
đẩ nhanh quá trình thi công,sớm đưa công trình vào sử dụng.
4.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Xét tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
-

Đối với nguồn vốn vay
Cần xác định tỷ trọng của vay ngắn hạn,dài hạn. Vay ngắn hạn cần được

quan tâm hơn vì thời gian hoàn trả khoản vay thường ngắn, sau mootk năm
SXKD mà doanh nghiệp không hoàn trả được thì nó trở thành vay quá hạn và
khi đó lãi vay phải trả sẽ tăng lên.

-

Đối với nguồn vốn chủ sở hữu

Cần xác định tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh và tỷ trọng quả từng loại quỹ
chiếm trong tổng số nguồn vốn – quỹ để đánh giá cơ cấu của nguồn vốn.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
12


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Kế Toán

Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng

Nguồn vốn trong thanh toán gồm có: nợ phải trả khách hàng, các khoản
phải nộp nhà nước,nợ phải trả người lao động,phải trả nội bộ và phải trả khác.
Khi phân tích các khoản nợ nói trên cần xác định tỷ trọng của từng loại nợ và
thông qua phương pháp so sánh để đưa ra kết luận chính xác và cụ thể hơn.
4.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
4.2.1.Phân tích tình hình công nợ.
Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm:
-

Công nợ phải thu,phản ánh số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.


-

Công nợ phải trả, phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng.

Thực tế cho thấy rằng, trong quá trình sản xuất kinh doanh, giữa các
doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác,
giữa doanh ngiệp với người lao động…luôn phát sinh quan hệ thanh toán, do
vậy cũng phat sinh vốn bị chiếm dụng và đi chiếm dụng. Các chỉ tiêu dùng để
phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
Tổng các khoản phải thu
Tỷ suất các khoản phải thu trên tổng tài sản=

Tổng tài sản

x 100

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều
và ngược lại.
Tổng nợ phải trả
Tỷ suất các khoản phải trả trên tổng nguồn vốn=

Tổng nguồn vốn

x 100

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn càng nhiều
và ngược lại.

SV: Lê Thị Ngọc Mai


MSV: 11A05794NB
13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
Tổng nợ phải thu

Tỷ trọng các khoản phải thu so với phải trả(T)=
-

Tổng nợ phải trả

Nếu T>1 Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các khoản phải thu quá
lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

-

Nếu T<1 Doanh nghiệp thu hồi tốt số vốn bị chiếm dụng và số vốn đi
chiếm dụng được càng nhiều.
Doanh thu thuần
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu =

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của các khoản phải thu,hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ lớn và công ty ít bị chiếm dụng vốn.

Nợ phải trả
Hệ số nợ =

Tổng nguồn vốn

Hệ số này cho biết các khoản phải trả chiếm bao nhiêu trong số nguồn
vốn vay của doanh nghiệp cũng như cho biết doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trên vốn của mình hay vốn đi vay,đi chiếm dụng của đơn vị khác. Hệ số này
càng nhỏ thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ổn định.
4.2.2.Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối tương quan giữa hai
yếu tố:
- Số tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán.
- Tổng số nợ ngắn hạn doanh nghiệp cần thanh toán.
Để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có thể thông
qua 2 chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

khoản nợ của DN. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của DN càng
tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong
khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của DN.Hệ số này có

thể khác nhau tùy vào ngành công nghiệp, loại công ty.
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển
Hệ số thanh toán tổng quát

=

đổi TSNH( TSLĐ và đầu tư ngắn hạn) để trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn (A-tài sản)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn (IA-nguồn vốn)

Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các
nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian gần như tức
thời.Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt.Ngược lại,
Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp rủi ro bất
ngờ, khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp.
Tổng tài sản ngắn hạn – giá trị HTK
Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng số nợ ngắn hạn

Từ cách xác định trên, ta thấy nếu các hệ số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh
nghiệp thừa khả năng thanh toán, nếu nhỏ hơn 1 là thiếu khả năng thanh toán
và nó tiến dần đến 0, chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và khi

đó doanh nghiệp đối diện với khả năng bị phá sản.
4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là sự bất trắc,không ổn định trong quá trình vận động,

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động trong quá trình kinh doanh của
daonh nghiệp. Để đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, ta thông
qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất các khoản phải thu trên tổng tài sản, tỷ suất các khoản phải trả
trên tổng nguồn vốn (đã nêu ở 4.2.1)
Hệ số nợ trên tài sản: Chỉ tiêu này nói lên rằng trong tổng số tài sản hiện
có của doanh nghiệp,có bao nhiêu đồng dovay nợ mà có. Do vậy,nếu hệ số
này có xu hướng ngày càng tăng thì chứng tỏ rủi ro tài chính của doanh
nghiệp càng tăng và ngược lại.
Tổng số nợ ( A-nguồn vốn)
Hệ số nợ trên tài sản =

Tổng tài sản( A+B tài sản)

Hệ số nợ ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn: Ý nghĩa của chỉ tiêu này cũng
gần giống với ý nghĩa của chỉ tiêu trên, nhưng từ quan điểm của nhà quản lý,

nó cần được chú ý và quan tâm nhiều hơn do phạm vi nó tạo ra.
Hệ số nợ ngắn hạn trên tài

=

Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

sản ngắn hạn
Hệ số thu hồ nợ: Nói lên rằng nếu doanh nghiệp bán chịu,bán trả chậm càng
giảm,số dư nợ phải thu càng giảm thì hệ số thu hồi nợ càng tăng và rủi ro tài
chính càng giảm và ngược lại.
Doanh thu thuần
Hệ số thu hồi nợ =

Số dư nợ phải thu bình quân

Thời gian thu hồi nợ: Hệ số thu hồi nợ tăng,thời hạn thu hồi nợ sẽ giảm, rủi
ro tài chính giảm và ngược lại.
Thời gian trong kỳ báo cáo
Thời hạn thu hồi nợ =

SV: Lê Thị Ngọc Mai

Hệ số thu hồi nợ

MSV: 11A05794NB
16



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Hệ số thanh toán lãi vay: Sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả,lãi càng tăng
thì số thanh toán lãi vay càng tăng,rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
Lãi thuần từ HĐKD(lãi trước thuế)
Hệ số thanh toán lãi vay =

Tổng tài sản

Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Hệ số này cho biết tốc độ quay vòng của
hàng tồn kho từ đó cho thấy khả năng bán hàng và kinh doanh của daonh
nghiệp.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =

Trị giá hàng tồn kho bình quân

Thời hạn quay vòng hàng tồn kho: Khi hệ số quay vòng hàng tồn kho càng
lớn và có xu hướng tăng lên thì số ngày cần thiết cho 1 vòng quay càng
nhỏ,khi đó rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
Thời gian trong kỳ báo cáo
Thời hạn quay vòng hàng tồn kho =

Hệ số quay vòng hàng tồn kho

4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để phân tích,đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là cao hay thấp, ta có thể sử dụng nhóm các hệ số bao gồm:

Hệ số quay vòng các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến
chuyển các khoản phải thu sang tiền mặt,chỉ số càng lớn chứng tỏ việc thu hồi
nợ của doanh nghiệp ngày càng nhanh và ngược lại.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải thu

Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chuyển của vốn lưu động là nhanh hay chậm.

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Với một số vốn lưu động nhất định, vốn lưu động chu chuyển nhanh sẽ thể
hiện qua doanh thu tiêu thụ lớn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =

Số dư bình quân các khoản phải thu

Thời gian trong kỳ báo cáo
Số ngày luân chuyển của VLĐ =


Số vòng luân chuyển

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này nói lên rằng cứ một đồng
vốn cố định bỏ ra,doanh nghiệp sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ

4.5. Phân tích,đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đầu tư ra ngoài( đầu tư tài chính ngắn hạn và dài
hạn),đầu tư bên trong(đầu tư phát triển có liên quan đến TSCĐ). Để tiến hành
đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có hoặc vốn vay. Nhưng ở đây ta
chỉ đề cập đến nguồn tự tài trợ,ta có thế sử dụng các chỉ tiêu sau:
Đầu tư TCNH + Đầu tư TCDH
Tỷ suất đầu tư tổng quát =

Tổng tài sản

x100

Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng tài snar thì doanh nghiệp đã dành bao
nhiêu đồng để đầu tư tổng quát.
TSCĐHH + CP XDCBDD
Tỷ suất đầu tư TSCĐHH =

Tổng tài sản


x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản,doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu
đồng để đầu tư phát triển.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
Nguồn vốn CSH

Tỷ suất tự tài trợ tổng quát =

Đầu tư TCNH + Đầu tư TCDH

x 100

Chỉ tiêu trên nói lên rằng, cứ 100 đồng vốn đầu tư tổng quát thì cso bao
nhiêu đồng được tài trợ ( bù đắp) bằng vốn tự có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ về đầu tư TSCĐHH =

TSCĐHH + CP XDCBDD

x 100


Công thức trên giải thích rằng, để bù đắp cho 100 đồng vốn đầu tư phát triển
thì vốn tự có của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần.

CHƯƠNG II

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU CỦA BẢNG CÂN ĐỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH NÔI BÀI
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPTM và chuyển phát nhanh Nội Bài
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPTM và chuyển
phát nhanh Nội Bài.
Công ty CP Thương Mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài ( tên viết tắt:
NETCO ), được thành lập ngày 10/3/2003 theo Giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0103001975 , do Sở KHĐT Hà Nội cấp, với ngành nghề hoạt động
chính là cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh.
-

Trụ sở chính: số 27-H2, khu đô thị Yên Hòa,Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội


-

Điện thoại: 04.38356356

-

Website: netco.com.vn

-

Mã số thuế: 0101344790

-

Người đại diện: Ông Nguyễn Đức Thế. Chức vụ: Tổng Giám Đốc

-

Tài khoản ngân hàng: 7745889- Ngân hàng TMCP Á Châu

Fax: 04.62825988

102100304831- Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Chuyển Phát Nhanh Nội Bài là
một công ty có kinh nghiệm và thương hiệu uy tín hoạt động trong ngành Bưu
chí – Chuyển phát nhanh tài liệu , hàng hóa trong nước và Quốc tế với
phương châm phục vụ “ Vì khách hàng phục vụ, Vì uy tín chuyên cần ’’ ,
Công ty đã và đang hoàn thiện, mở rộng quy mô phục vụ đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ.

 Lĩnh vực kinh doanh của công ty:

-Dịch vụ chuyển phát nhanh tài liệu , hang hóa trong nước và quốc tế
-Dịch vụ vân chuyển hàng hóa đường bộ , đường không và đường thủy
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

-Dịch vụ Logictic
-Dịch vụ khai thuê hải quan
-Thương mại điện tử
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh.
- Cơ cấu , bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ ( Phụ lục số 01)
- Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
hướng chuyên môn hóa cao, cụ thể như sau:
+ Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt
động của Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty
theo những chiến lược và kế hoạch đã được hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua.

+ Phòng Tổ chức - hành chính: lưu giữ giấy tờ nội bộ công ty, quản lý các
con dấu, tài sản, trang thiết bị của công ty về mặt hành chính.Tổ chức các sự
kiện trong Công ty dưới sự điều hành và chỉ đạo của Chủ tịch HĐQT và ban
Giám đốc.
+ Phòng Kinh doanh: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, xử lý các
nghiệp vụ phát sinh trong quyền hạn của mình,tổ chức phân phối sản phẩm.
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty, định hướng lối đi cho các dịch
vụ của doanh nghiệp.Lập các hồ sơ về khách hàng, thực hiện ghi chép để
cung cấp thông tin cho các phòng ban liên quan.
+Phòng kế toán: Đây là bộ phận quản lý và tham mưu quan trọng trong

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ
kế toán,thiết lập các sổ sách,chứng từ kế toán theo yêu cầu của Bộ tài chính
ban hành để phản ánh toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thường xuyên báo cáo ban giám đốc mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp về mặt tài chính.
+Phòng dịch vụ khách hàng: chăm sóc khách hàng, nhận và giải quyết các
phản hồi của khách hàng với dịch vụ của công ty. Lên kế hoạch các hoạt động
PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Tổ
chức các sự kiện.xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ

quan truyền thông. Đánh giá kết quả truyền thông dựa trên khảo sát. Tổ chức
các hoạt động trong nội bộ công ty nhằm tạo tinh thần đoàn kết giữa các thành
viên trong công ty.
+Phòng Công Nghệ Thông Tin:Quản lý các số liệu về kỹ thuật, nghiệp vụ
và sản xuất kinh doanh của công ty; Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động của Công ty; Quản trị mạng, quản lý, bảo
trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính của Công ty; Chăm sóc website của công
ty , đưa tin bài lên website.
+Trung Tâm Khai Thác:Tổ chức khai thác, chia chọn bưu phẩm – bưu
kiện. Chịu trách nhiệm đối soát, kết nối đúng bưu phẩm – bưu kiện theo đúng
thời gian.
+Bưu Cục: Quản lý doanh thu, số lượng khách hàng được giao. Thu, phát
bưu phẩm – bưu kiện, cập nhật tình trạng phát trên phần mềm IT.Quản lý thu
hồi công nợ được giao. Phát triển khách hàng mới.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, mọi nhân viên
trong phòng thì hoạt động theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. Bộ máy kế
toán của công ty gồm các bộ phận theo sơ đồ sau(Phụ lục 02).
-

Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉđạo toàn diện công tác kế
toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó

SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
22


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

giám đốc tài chính về mặt tài chính của Doanh nghiệp. Kế toán
trưởng có quyền dự các cuộc họp của Doanh nghiệp bàn và quyết
định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu
tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên.
-

Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh số hiện có cũng nhưn tình hình biến động của các khoản vốn
bằng tiền, các khoản công nợ.

Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, lập bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thuế: căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT,
theo dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng
và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế.
-

-

Kế toán tiền lương:theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến
tiền lương và các khoản trích theo lương. Lập báo cáo gửi các bọ
phận liên quan khi có yêu cầu.

 Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán cho Doanh nghiệp vừa và

nhỏ theo Quyết định 48/2006-BTC ngày 20/03/2006
- Tổ chức kế toán: Tập trung
- Niên độ kế toán: bắt đầu vào ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N.
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam( VNĐ)
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: tỷ giá thực tế
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ trình tự ghi số Phụ lục
03)
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo Phương pháp đường thẳng
- Phương pháp ghi nhận tỷ giá ngoại tệ: công ty ghi nhận tỷ gia ngoại
tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế bình quân liên ngân hàng.
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Hệ thống BCTC: Công ty áp dung hệ thống BCTCtheo QĐ số 48/2006/
QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chinh hướng dẫn bao gồm: Bảng cân
đối kế toán( Mẫu số B01-DNN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu
số B02-DNN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DNN), Bản thuyết
minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09- DNN).
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty năm
2013-2014.

Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh, trong
đó chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận.Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng
quy mô hoạt động, sản xuất, càng làm tăng được vị thế của mình trên thị
trường. Ngươc lại,nếu lợi nhuận quá thấp hoặc nhỏ hơn tổng chi phí bỏ ra thì
doanh nghiệp sẽ bị lỗ và có thể dẫn tới phá sản. Đối với công ty CPTM và
chuyển phát nhanh Nội Bài, căn cứ vào bảng tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh 2 năm 2013 và 2014( Phụ lục 04) cho thấy:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng 604.505.504
đồng so với năm 2013 từ 4.259.697.171 đồng lên 4.864.202.675 đồng ứng
với 14,19%. Đi sâu vào phân tích thì thấy sự tăng lên của lợi nhuận gộp là do
ảnh hưởng của tăng doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí. Cụ thể, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.183.500.790 đồng tương ứng với 8,16%
so với năm 2013. Chi phí tăng, trong đó chi phí quản lý kinh doanh tăng
595.596.855 đồng ứng với 14,55%. Chính hai nguyên nhân này đã đẩy lợi
nhuận tăng lên. Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của giá vốn hàng bán. Năm
2013,giá vốn là 10.237.610.570 đồng; năm 2014 là 10.816.605.858 đồng,
tăng 578.995.288 đồng ứng với 5,66%. Tốc độ của giá vốn hàng bán tăng
trong khi doanh thu cũng tăng,điều này cho thấy gía vốn tăng không làm ảnh
hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Qua đó cho thấy,kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp năm sau tốt hơn năm trước thể hiện sự cố gắng trong quá
trình tìm kiếm lợi nhuận và sự quản lý,chủ trương, chiến lược của công ty là
đúng đắn và cần phát huy hơn nữa trong những kỳ tiếp theo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014 đã tăng
58.408.618 đồng ứng với 42,76%, điều này chứng tỏ rằng sự tăng lợi nhuận
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
24



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

thuần chủ yếu là do sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Năm 2014, trước tình
hình kinh tế khó khăn,chi phí tăng lên, trong khi doanh nghiệp lại là doanh
nghiệp thương mại nên giá vốn đã tăng lên.
Chi phí quản lý kinh doanh tăng 595.596.855 đồng tương ứng 14,55% so
với năm 2013. Điều này cho thấy các biện pháp giảm thiểu chi phí của doanh
nghiệp chưa được hiệu quả.Bên cạnh đó, chi phí bán hàng tăng là để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng 27.705.193 đồng tương ứng với
27,78% so với năm 2013. Ta có thể thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận lớn hơn tỷ lệ
tăng doanh thu, đây là sự thành công trong cách quản lý cũng như chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, trong 2 năm 2013 và 2014, công ty có những thay đổi mang
tính tương đối. Số lợi nhuận năm sau có xu hướng tăng nhẹ so với năm trước,
lợi nhuận ở mức ổn định, làm ăn có hiệu quả trước tình hình kinh tế khó khăn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng so với năm trước, cho
thấy doanh nghiệp có chính sách đẩy mạnh công tác kinh doanh. Công ty cần
tiếp tục phát huy những mặt mạnh đồng thời chú trọng tới những mặt còn hạn
chế để khắc phục trong việc quản lý nhằm tăng lợi nhuận, qua đó đưa ra
những kế hoạch chiến lược cụ thể để mở rộng và phát triển vị thế của doanh
nghiệp.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu
trên bảng cân đối kế toán tại Công ty CPTM và chuyển phát nhanh Nội
Bài.
Dựa trên nguyên tắc lập báo cáo tài chính, chúng ta có thể khái quát hệ thống
các chỉ tiêu để phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân

đối kế toán( Phụ lục 05 )
2.2.1. Phân tích, đánh giá cơ cấu của tài sản và nguồn vốn.
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
A, Cơ cấu tài sản
Thông qua bảng cơ cấu tài sản (Phụ lục 06) ta thấy: Tổng tài sản năm
2014 tăng 1.881.229.824 đồng so với năm 2013 chứng tỏ doanh nghiệp đã cố
gắng mở rộng quy mô kinh doanh. Trong đó: Tỷ trọng TSNH năm 2013 là
SV: Lê Thị Ngọc Mai

MSV: 11A05794NB
25


×