Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Giáo trình thực tập Hóa lý dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.04 KB, 17 trang )

KHOA DƯỢC


GIÁO TRÌNH THỰC TẬP
HÓA LÝ DƯỢC
(Dành cho Đào tạo Dược sĩ Đại học)

Tài liệu lưu hành nội bộ



BÀI 1.

ĐIỀU CHẾ HỆ KEO VÀ NHŨ TƯƠNG
SỰ ĐÔNG VÓN CỦA CÁC HỆ KEO

MỤC TIÊU
 Điều chế một số hệ keo bằng các phương pháp: thay thế dung môi, pepti hoá và hoá học;
 Khảo sát tính chất của gelatin: điểm đẳng điện, tác dụng bảo vệ của gelatin đối với keo
sắt (III) hydroxyd;
 Khảo sát tính chất của keo xanh phổ: sự đông vón và sự khuếch tán;
 Điều chế và phân biệt 2 loại nhũ tương: dầu trong nước (D/N) và nước trong dầu (N/D).

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT MỘT SỐ HỆ KEO
1.1. Phương pháp thay thế dung môi (điều chế keo lưu huỳnh)
Cho từ từ 2 ml dung dịch lưu huỳnh bão hoà trong cồn vào cốc có sẵn 30 ml nước cất, vừa
thêm vừa khuấy đều, thu được keo lưu huỳnh.
1.2. Phương pháp phân tán bằng cách pepti hoá (điều chế keo xanh phổ)
Lấy 10 ml dung dịch FeCl3 2% cho vào cốc có mỏ 50 ml. Thêm từ từ 2 ml dung dịch kali
ferocyanid 10%, vừa thêm vừa khuấy đều. Lọc và rửa tủa thật sạch bằng nước cất cho đến


khi nước rửa không màu. Nhỏ từ từ lên tủa từng giọt acid oxalic 0,1 N cho đến khi dịch có
màu chảy ra, thu được keo xanh phổ. Hệ keo này được sử dụng cho thí nghiệm 3.1 và 3.2.
1.3. Phương pháp hoá học (điều chế keo sắt (III) hydroxyd)
Cho 20 ml nước cất vào becher. Đun sôi, cho tiếp từng giọt dung dịch FeCl3 2% (2 ml). Đun
thêm vài phút trên bếp cho dung dịch sẫm màu, thu được keo sắt (III) hydroxyd. Hệ keo này
được sử dụng cho thí nghiệm 2.2.

2. TÍNH CHẤT CỦA GELATIN
Điều chế keo gelatin 2%: cân 0,5 g gelatin vào becher; ngâm vào 25 ml nước trong 20 phút.
Đun cách thủy đến khi tan hoàn toàn.

1


2.1. Tìm điểm đẳng điện của gelatin
Chuẩn bị 5 ống nghiệm theo bảng sau:
Hoá chất
CH3COOH 0,1 N (ml)
CH3COONa 0,1 N (ml)
Gelatin 2% (ml)
Cồn ethylic tuyệt đối (ml)
pH hỗn hợp

1
1,8
0,2
1,0
4,0
3,8


2
1,4
0,6
1,0
4,0
4,4

Ống nghiệm
3
1,0
1,0
1,0
4,0
4,7

4
0,6
1,4
1,0
4,0
5,1

5
0,2
1,8
1,0
4,0
5,7

Lắc đều và so sánh độ đục của các hỗn hợp trong các ống nghiệm. Ghi nhận điểm đẳng điện

của gelatin tại giá trị pH của ống nghiệm có chứa hỗn hợp vẩn đục nhất.
2.2. Khảo sát tác dụng bảo vệ của gelatin đối với hệ keo sắt (III) hydroxyd
Ống nghiệm 1: 1 ml hệ keo sắt (III) hydroxyd + 1 ml keo gelatin 2% + 6 ml dung dịch NaCl 10%
Ống nghiệm 2: 1 ml hệ keo sắt (III) hydroxyd + 1 ml nước cất + 6 ml dung dịch NaCl 10%
Khảo sát và nhận xét về độ đục của 2 ống nghiệm sau: 0; 5; 10 và 15 phút.

3. TÍNH CHẤT CỦA KEO XANH PHỔ
3.1. Khảo sát sự đông vón của keo xanh phổ
Lấy 5 ml keo xanh phổ vừa điều chế ở thí nghiệm 1.2 pha với nước cất vừa đủ 100 ml rồi
thực hiện các thí nghiệm như sau:
Ống nghiệm 1: 10 ml keo xanh phổ + 0,1 ml dung dịch ZnSO4 0,05M
Ống nghiệm 2: 10 ml keo xanh phổ + 0,1 ml dung dịch ZnSO4 0,02M
Ống nghiệm 3: 10 ml keo xanh phổ + 0,1 ml dung dịch ZnSO4 0,01M
Lắc đều, sau đó để yên và khảo sát hiện tượng xảy ra ở các ống nghiệm. Ghi nhận thời gian
đông vón của keo xanh phổ ở từng ống nghiệm.
3.2. Khảo sát tính khuếch tán của keo xanh phổ
Điều chế gel thạch: cân 0,3 g thạch cho vào becher, thêm 30 ml nước cất, ngâm 30 phút cho
thạch nở. Đun cho tan, thêm tiếp 40 giọt phenolphtalein 0,04% và 2 ml dung dịch NaOH 0,1 N
vào thạch. Khuấy đều. Đổ gel này vào 3 ống nghiệm. Để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó
làm lạnh cho thạch đông hoàn toàn.
Cho vào 3 ống trên: Ống 1: 2 ml dung dịch HCl 0,1 N
Ống 2: 2 ml dung dịch CuSO4 10%
Ống 3: 2 ml keo xanh phổ thu được ở thí nghiệm 1.2.
Để yên khoảng 1 giờ. Quan sát sự khuếch tán của H+ trong ống 1, Cu++ trong ống 2 và tiểu
phân keo xanh phổ trong ống 3.
2


4. ĐIỀU CHẾ VÀ PHÂN BIỆT NHŨ TƯƠNG
4.1. Vai trò của chất hoạt động bề mặt

Chuẩn bị 2 ống nghiệm có nắp:
Ống nghiệm 1: 2-3 ml nước cất và vài giọt dầu.
Ống nghiệm 2: 2-3 ml nước cất, vài giọt dầu và vài giọt xà phòng natri 2%.
Đậy chặt miệng các ống nghiệm, lắc mạnh trong vài phút, thu được nhũ tương.
4.2. Điều chế và chuyển tướng nhũ tương
Cho 2 ml dung dịch xà phòng natri 5% và 10 giọt Sudan III/ benzen vào ống nghiệm có nắp.
Đậy nút, lắc mạnh tạo nhũ tương. Lấy vài giọt nhũ tương này để lên lame, đậy bằng lamelle.
Dùng kính hiển vi để quan sát ở bội giác 10.
Chuyển tướng: Cho 1-2 ml dung dịch CaCl2 1% vào phần nhũ tương còn lại trong ống
nghiệm. Thêm đủ dầu, lắc mạnh để tạo nhũ tương mới. Dùng kính hiển vi để quan sát ở bội
giác 10.

3


pH - DUNG DỊCH ĐỆM

BÀI 2.

ĐỘ DẪN ĐIỆN
MỤC TIÊU
 Xác định pH của một số dung dịch và dược phẩm bằng phép đo điện thế trên máy pH kế
với điện cực thủy tinh kép;
 Pha chế, khảo sát tính chất của dung dịch đệm và tính năng suất đệm;
 Đo độ dẫn điện của dung dịch;
 Xác định hằng số điện ly của dung dịch và độ tan của một chất kém tan bằng phương
pháp đo độ dẫn điện.

1. pH và DUNG DỊCH ĐỆM
1.1. Đại cương

pH dung dịch: pH= -lg[H+] hoặc pH=  lg a H (1)


Dung dịch đệm là dung dịch duy trì được pH không đổi khi thêm vào đó những lượng acid hay
base vừa phải hoặc khi pha loãng. Dung dịch đệm thường tạo thành bởi một acid yếu và muối
của acid đó với một base mạnh hay một base yếu và muối của base đó với một acid mạnh.
* pH dung dịch đệm acid (tạo bởi acid yếu và muối của nó với base mạnh)
pH  pK a  log

Cmuôí
(2)
Cacid

với pKa = -lgKa, Ka là hằng số phân ly của acid
* pH dung dịch đệm base (tạo bởi base yếu và muối của nó với acid mạnh)
pOH  pKb  log

Cmuôí
Cbase


C 
 pH  14   pKb  log muôi  (3)
Cbase 


với pKb là hằng số phân ly của base
Điện cực thủy tinh:
E  ETT 


RT
ln aH  (4) với ETT : điện thế nghiệm chuẩn của điện cực thủy tinh
F

Điện cực thủy tinh kép là điện cực thủy tinh ghép với điện cực calomel.
4


1.2. Nguyên tắc
1.2.1. Đo pH: Đo sức điện động của mạch điện giữa điện cực thủy tinh và điện cực calomel
trong môi trường cần đo pH. Từ đó xác định được điện thế của điện cực thủy tinh rồi suy ra
pH của dung dịch cần đo theo công thức (4).
E pin  Ecal  ETT  pH 

E pin  Ecal
0, 059

(5)

1.2.2. Tính năng suất đệm
Năng suất đệm là số đương lượng gam acid mạnh hoặc base mạnh cần thêm vào 1 lít dung
dịch đệm để pH của nó biến thiên ± 1 đơn vị.
Năng suất đệm được tính theo công thức:
B
B

E
pH1  pH 0
E
pH 0  pH1


(với kiềm)

(6)

(với acid)

(7)

Trong đó:
B: năng suất đệm
E: số đương lượng gam acid hoặc base đã dùng, tính cho 1 lít dung dịch đệm
pHo: pH trước khi chuẩn độ
pH1: pH sau khi chuẩn độ

1.3. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1.3.1. Pha chế các dung dịch CH3COOH 0,1 N; 0,01 N; 0,001 N và đo pH
Pha 50 ml dung dịch CH3COOH 0,1 N từ dung dịch CH3COOH 1 N.
Pha 50 ml dung dịch CH3COOH 0,01 N từ dung dịch CH3COOH 0,1 N.
Pha 50 ml dung dịch CH3COOH 0,001 N từ dung dịch CH3COOH 0,01 N.

1.3.2. Pha chế và khảo sát hệ đệm
1.3.2.1. Pha chế dung dịch đệm
Pha 100 ml dung dịch đệm từ các dung dịch CH3COOH 0,1 N và CH3COONa 0,1 N.
pH mong muốn
Thể tích CH3COONa 0,1 N (ml)
Thể tích CH3COOH 0,1 N (ml)
Thể tích tổng cộng

3,0


4,0

0
100 ml

5


Kiểm tra pH của các dung dịch vừa pha được bằng máy đo pH. Nếu pH đo được sai lệch với pH
mong muốn thì điều chỉnh bằng dung dịch CH3COOH 1 N hoặc dung dịch CH3COONa 1 N như sau:
- Trường hợp pH đo được > pH cần pha thì điều chỉnh bằng dung dịch CH3COOH 1 N:
cho một giọt CH3COOH 1 N vào dung dịch rồi khuấy đều, đo pH của dung dịch. Tiếp tục
điều chỉnh cho đến khi thu được dung dịch đạt giá trị pH mong muốn.
- Trường hợp pH đo được < pH cần pha thì điều chỉnh bằng dung dịch CH3COONa 1 N.
Cho một giọt CH3COONa 1 N vào dung dịch rồi khuấy đều, đo pH của dung dịch. Tiếp
tục điều chỉnh cho đến khi thu được dung dịch đạt giá trị pH mong muốn.
1.3.2.2. Khảo sát hệ đệm
Pha các dung dịch đệm theo bảng sau:
Thành phần

1
3
27

Dung dịch CH3COOH 0,1 N (ml)
Dung dịch CH3COONa 0,1 N (ml)

Dung dịch đệm
2

15
15

3
27
3

Pha loãng các dung dịch đệm trên thành 06 dung dịch theo bảng sau:
Dung dịch đệm
Dung dịch đệm 1 (ml)

1
10

2

Dung dịch đệm 2 (ml)
Dung dịch đệm 3 (ml)
Nước cất (ml)

Ống nghiệm
3
4
1

10
0

0


5

6

1
10
0

9

9

1
9

- Tính giá trị pHLT của 06 dung dịch trên theo công thức (2).
- Đo pH của 6 dung dịch trên (pHTN), ghi nhận và so sánh giá trị pHLT và pHTN.
- So sánh giá trị của pH dung dịch đệm trước và sau khi pha loãng.
- Thêm vào 6 dung dịch trên, mỗi ống 3 giọt chỉ thị vạn năng, quan sát màu.
1.3.2.3. Khảo sát tính chất đệm của dung dịch đệm (chú ý màu sắc của dung dịch trước
và sau khi thêm acid/ base)
Ống nghiệm (a): Lấy 5 ml dung dịch đệm 1, thêm 2 giọt đỏ methyl, quan sát màu sắc. Thêm
5 giọt HCl 0,1 N, chú ý màu sắc của dung dịch.
Ống nghiệm (b) Lấy 5 ml dung dịch đệm 2, thêm 2 giọt đỏ methyl, nhận xét màu. Thêm 5
giọt HCl 0,1 N, chú ý màu sắc của dung dịch.

6


Ống nghiệm (c): Lấy 5 ml dung dịch đệm 2, thêm 2 giọt phenolphtalein, nhận xét màu.

Thêm 5 giọt NaOH 0,1 N, nhận xét màu.
Ống nghiệm (d): Lấy 5 ml dung dịch đệm 3, thêm 2 giọt đỏ methyl, nhận xét màu. Thêm 5
giọt NaOH 0,1 N, chú ý màu sắc của dung dịch.

1.3.3. Năng suất đệm
Cho vào becher 4 ml dung dịch CH3COOH 0,1 N và 6 ml dung dịch CH3COONa 0,1 N;
thêm 3 giọt đỏ methyl, đo pH.
Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 N cho tới khi có màu vàng chanh, đo lại pH.
Ghi nhận giá trị pH của hệ đệm trước và sau khi chuẩn độ. Tính năng suất đệm theo công
thức (6).

1.3.4. Tiến hành đo pH của một số dược phẩm
Dược phẩm khảo sát
Dung dịch tiêm truyền Glucose 5%
Dung dịch tiêm truyền Lactat Ringer
Thuốc nhỏ mắt Cloraxin 0,4%
Thuốc nhỏ Efticol

pH chính xác

2. ĐỘ DẪN ĐIỆN
2.1. Dung dịch chất điện ly yếu
Pha các dung dịch CH3COOH 0,05 N; 0,02 N từ dung dịch CH3COOH 0,1 N
Dung dịch CH3COOH
Dung dịch CH3COOH 0,1 N
Nước cất vừa đủ

0,02 N

0,05 N


0,1 N

100 ml

Sử dụng máy đo độ dẫn điện để xác định độ dẫn điện riêng của các dung dịch CH3COOH 0,1 N;
0,05 N và 0,02 N.
Lưu ý:

Xem kỹ bảng hướng dẫn sử dụng máy.
Đo dung dịch từ nồng độ thấp đến nồng độ cao.

2.2. Dung dịch chất điện ly mạnh
2.2.1. Đo độ dẫn điện của dung dịch HCl 0,1 N và 0,01 N
Pha chế 100 ml dung dịch HCl 0,01 N từ dung dịch HCl 0,1 N. Đo độ dẫn điện riêng , lập
bảng kết quả và tính độ dẫn điện đương lượng λv.

7


2.2.2. Đo độ dẫn điện của dung dịch NaCl 0,1 N và 0,01 N
Pha chế dung dịch NaCl 0,01 N từ dung dịch NaCl 0,1 N. Đo độ dẫn điện riêng , lập bảng
kết quả và tính độ dẫn điện đương lượng λv.
2.3. Xác định độ tan của một chất kém tan bằng phương pháp đo độ dẫn điện
Đo độ dẫn điện riêng của dung dịch CaSO4 bão hoà trong nước, từ đó tính độ tan của CaSO4
trong nước.
Tiến hành: Lấy khoảng 50 ml dung dịch CaSO4 bão hoà trong nước, đo độ dẫn điện riêng
() của dung dịch này. Sau đó, đo độ dẫn điện riêng của nước cất (’).
Ta có:


(Ω-1.cm-1);
: nồng độ đương lượng của dung dịch CaSO4 (đương lượng gam/ lít)

Từ đó suy ra độ tan của CaSO4 (gam/ lít) = C x đương lượng gam CaSO4
Cho biết: λ∞CaSO4 = 119,5 (Ω-1.cm2)

8


BÀI 3.

SỰ HOÀ TAN HẠN CHẾ CỦA CHẤT LỎNG

MỤC TIÊU
 Thiết lập giản đồ hoà tan hạn chế của phenol trong nước;
 Xác định nhiệt độ tới hạn và thành phần (%) tới hạn của giản đồ trên.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Chú ý: Phenol gây bỏng, nguy hiểm, có khi không phát hiện ngay được. Do đó, sinh viên
phải cẩn thận khi tiếp xúc. Nếu bị bỏng, rửa nhiều nước rồi bôi acid picric trong tủ y tế,
đồng thời báo cho Cán bộ giảng biết.

1. PHA HỖN HỢP PHENOL VÀ NƯỚC THEO BẢNG (dùng buret có khóa
thủy tinh để lấy phenol)
Ống nghiệm
Phenol (ml)
Nước cất (ml)
Thể tích tổng cộng (ml)

1

0,6
5,4

Thành phần (%) phenol/ hỗn hợp

10

2
0,9
5,1

3
1,5
4,5

4
3,0
3,0

5
3,6
2,4

6
4,2
1,8

50

60


70

6,0
15

25

2. TÌM NHIỆT ĐỘ CHUYỂN PHA
Thực hiện như sau cho tất cả các ống nghiệm: Lấy nhiệt kế và que khuấy cho vào ống
nghiệm, nhúng ống nghiệm vào ly nước. Đun cách thủy ly nước từ từ đồng thời khuấy đều
tay. Khi hỗn hợp trong suốt, ghi nhận nhiệt độ t’. Đó là nhiệt độ khi hai tướng lỏng chuyển
thành một tướng (hệ dị thể chuyển thành hệ đồng thể).
Nhấc ly ra khỏi bếp, vừa khuấy vừa quan sát cho đến khi hỗn hợp đục trở lại. Ghi nhận nhiệt
độ t” (đó là nhiệt độ mà hệ chuyển thành dị thể).
Nếu t’ và t” cách nhau ≤ 0,5 oC, kết quả có thể chấp nhận.
Từ đó tính t1 

t'  t"
2

Tiến hành 3 lần cho mỗi ống nghiệm để có: t 

t1  t 2  t 3
3

Từ các kết quả thu được, vẽ giản đồ sự hoà tan hạn chế của phenol trong nước và từ giản
đồ trên xác định được nhiệt độ tới hạn và thành phần (%) tới hạn.
9



BÀI 4. PHẢN ỨNG BẬC I: THUỶ PHÂN ETHYL ACETAT

MỤC TIÊU
Xác định hằng số tốc độ phản ứng, chu kỳ bán huỷ và năng lượng hoạt hoá của phản ứng bậc nhất.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM (Khảo sát quá trình thuỷ phân ethyl acetat ở 30 oC và 40 oC)
1. THUỶ PHÂN ETHYL ACETAT Ở 40 oC
– Lấy chính xác 50 ml dung dịch HCl 0,2 N (dùng bình định mức) cho vào bình nón (A)
250 ml. Lắp sinh hàn khí và đặt bình (A) vào bếp cách thuỷ ở 40 oC khoảng 15 phút để
ổn định nhiệt độ.
– Cho vào 04 bình nón (B) (dùng bình nón 100 ml) mỗi bình khoảng 30 ml nước cất (dùng
ống đong) và 3 giọt phenolphtalein. Ngâm các bình (B) vào nước đá.
– Hút chính xác 2 ml ethyl acetat (dùng pipet chính xác) cho vào bình (A). Bấm đồng hồ: ta
có thời điểm t = 0 (phản ứng bắt đầu), đồng thời lắc đều và hút ngay 2 ml hỗn hợp trong
bình (A) cho vào 1 bình (B).
– Định phân ngay dung dịch trong bình (B) trên bằng dung dịch NaOH 0,05 N.
– Luôn luôn giữ bình (A) trong bếp cách thủy ở 40 oC. Căn cứ vào đồng hồ, tại các thời
điểm t = 15, 30, 45 phút, dùng pipet hút 2 ml hỗn hợp trong bình (A) cho vào bình (B) và
định phân bằng dung dịch NaOH 0,05 N như trên.
Gọi n (ml) là VNaOH 0,05 N định phân sau mỗi thời điểm. Như vậy, ta có các giá trị n0, n15,
n30, n45 tương ứng với các thời điểm 0; 15; 30; 45 phút.
– Sau đó tiếp tục đun cách thuỷ bình (A) ở 80 oC trong vòng 1 giờ cho phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Hút 2 ml hỗn hợp trong bình (A) cho vào bình (B) và đem định phân để có giá
trị n∞.
Chú ý: Phải thực hiện định phân nhiều lần để tìm giá trị n∞, mỗi lần định phân cách nhau 10
phút trong lúc bình (A) vẫn được cách thuỷ ở 80 oC đến khi nào có 2 giá trị liên tiếp không
đổi thì đó là n∞.

2. THUỶ PHÂN ETHYL ACETAT Ở 30 oC: Thực hiện tương tự như trên nhưng ở

nhiệt độ phòng (khoảng 30 oC) để tìm các giá trị n0, n15, n30, n45 và n∞.

10


BÀI 5.

PHẢN ỨNG BẬC II: XÀ PHÒNG HOÁ ETHYL ACETAT

MỤC TIÊU
Xác định hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng bậc hai.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
– Lấy chính xác 100 ml dung dịch NaOH 0,05 N cho vào bình nón nút mài 250 ml (bình
A). Lắp sinh hàn khí và để ổn định khoảng 15 phút ở nhiệt độ phòng.
– Cho vào 05 bình nón (B) (dùng bình nón 100 ml) mỗi bình chính xác 10 ml dung dịch
HCl 0,05 N và 3 giọt phenolphtalein. Ngâm các bình (B) vào nước đá.
– Dùng pipet khắc vạch cho 0,35 ml ethyl acetat vào bình (A) (coi đó là thời điểm to – phản
ứng bắt đầu xảy ra). Lắc đều. Để yên.
– Sau 2 phút, hút 10 ml hỗn hợp trong bình (A) cho vào 1 bình (B) (hút chính xác). Lắc
đều, chuẩn độ ngay bằng dung dịch NaOH 0,05 N.
– Tiếp tục làm như trên ở các thời điểm 4; 6; 8; 10 và 12 phút.
– Đặt bình (A) có lắp ống sinh hàn khí vào bếp cách thuỷ ở 60 - 70 oC trong khoảng 1 giờ
để phản ứng xảy ra hoàn toàn..
– Xác định n∞ bằng cách hút 10 ml hỗn hợp từ bình A cho vào 1 bình B, chuẩn độ bằng
dung dịch NaOH 0,05N.
Chú ý: Phải thực hiện định phân nhiều lần để tìm giá trị n∞, mỗi lần định phân cách nhau 10
phút trong lúc bình (A) vẫn được cách thuỷ ở 60-70 oC để đến khi nào có 2 giá trị liên tiếp
không đổi thì đó là n ∞.
Từ các kết quả thu được, tính toán hằng số tốc độ phản ứng: K 


11

2,303
b(a  x)
 lg
t ( a  b)
a(b  x)


BÀI 6. ĐƯỜNG ĐẲNG NHIỆT HẤP PHỤ TRONG DUNG DỊCH NƯỚC

MỤC TIÊU
 Khảo sát sự hấp phụ của acid acetic trên than hoạt.
 Vẽ được đuờng đẳng nhiệt hấp phụ.
 Tìm trị số của hằng số k và 1/n trong phương trình Freundlich.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. PHA CÁC DUNG DỊCH X TỪ DUNG DỊCH CH3COOH 1 N
Dung dịch
Nồng độ (N)

X1
0,05

X2
0,1

Thể tích cần pha


X3
0,2

X4
0,4

200 ml

Cách pha chế:
 Dùng pipet chính xác hút 80 ml dung dịch CH3COOH 1 N cho vào bình định mức 200 ml,
thêm nước cất vừa đủ, ta được X4.
 Dùng bình định mức lấy 100 ml dung dịch X4 cho vào bình định mức 200 ml, thêm nước
cất vừa đủ, ta được X3.
 Tương tự, dùng X3 để pha X2 và dùng X2 để pha X1.

2. CHUẨN ĐỘ
Tiến hành chuẩn độ các dung dịch X bằng dung dịch NaOH 0,1 N với chỉ thị
phenolphtalein. Từ đó tính nồng độ ban đầu của các dung dịch X.
Dung dịch trước hấp phụ
Thể tích dung dịch X (ml)

X1
20

X2
10

X3
5


X4
2

Thể tích dung dịch NaOH 0,1 N (ml)
Nồng độ ban đầu (Co)

3. CHO HẤP PHỤ DUNG DỊCH X BẰNG THAN HOẠT
Cho vào 4 bình nón nút mài mỗi bình chính xác 50 ml dung dịch X. Dùng cân phân tích,
cân và cho vào các bình nón mỗi bình một lượng chính xác khoảng 1,5 g than hoạt. Lắc đều
trong 5 phút và để yên trong 20 phút. Sau đó lọc qua giấy để lấy dung dịch.
12


4. CHUẨN ĐỘ CÁC DUNG DỊCH X SAU HẤP PHỤ
Chuẩn độ dịch lọc sau hấp phụ, lập bảng kết quả, tính toán nồng độ các dung dịch sau hấp
phụ (C) (thực hiện tương tự như MỤC 2)
Dung dịch sau hấp phụ
Thể tích dung dịch X (ml)
Thể tích dung dịch NaOH 0,1 N (ml)
Nồng độ sau hấp phụ (C)

X1
20

X2
10

X3
5


X4
2

Từ các kết quả thu được, vẽ đường đẳng nhiệt hấp phụ y theo C, đường đẳng nhiệt hấp phụ
lgy theo lgC, xác định hệ số k và 1/n để có phương trình Freundlich: y  k  C

13

1

n


BÀI 7.

SẮC KÝ GIẤY VÀ SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION

MỤC TIÊU
 Tách riêng ion Ni++ và ion Co++ bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion.
 Tách riêng các acid amin trong hỗn hợp bằng phương pháp sắc ký giấy.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION
Kiểm tra cột sắc ký: cho nước cất vào cột đến khi nước chảy ra không còn ion H+ (thử bằng
methyl da cam, so với ống đối chiếu gồm nước cất và methyl da cam).
Tiến hành sắc ký:
-

Dùng pipet hút 1,2 ml NiCl2 và 0,6 ml Co(NO3)2 cho vào 1 ống nghiệm, lắc đều rồi cho
vào cột sắc ký.


-

Cho tiếp nước cất qua cột (khoảng 300 ml) đến khi nào nước chảy ra không còn ion H+.

-

Cho tiếp dung dịch Citrat I qua cột với vận tốc 2 – 3 ml/ phút. Dùng ống đong để hứng
từng 10 ml. Nếu không có màu thì đổ bỏ, nếu có màu thì cho vào các ống nghiệm và giữ lại.

-

Khi dung dịch chảy ra hết màu hoặc còn màu nhạt thì cho tiếp Citrat II vào. Thực hiện
tương tự như với Citrat I để thu được các ống nghiệm có màu.

Hồi phục nhựa trao đổi ion trong cột sắc ký: cho từ từ qua cột 20 ml dung dịch HCl 5%
rồi rửa cột bằng nước cất cho đến khi nước chảy ra không còn H+.
LƯU Ý: Nhựa trao đổi ion trong cột phải luôn ngập trong dung môi khoảng 1 – 2 cm.

2. SẮC KÝ GIẤY
 Dùng viết chì kẻ 1 đường ngang cách mép dưới giấy sắc ký 1 cm (vạch xuất phát). Cách
lề trái và lề phải của giấy sắc ký tối thiểu 1 cm và trên vạch xuất phát, dùng viết chì xác
định 3 điểm cách đều nhau: điểm 1, 2 và 3. Tiếp theo, kẻ 1 đường thứ hai cách vạch xuất
phát 10 cm (vạch tiền tuyến).
 Dùng các mao quản riêng biệt chấm các dung dịch acid amin lên các điểm 1, 2 và 3
(Điểm 1 và 2: chấm 2 acid amin riêng rẽ, điểm 3: chấm hỗn hợp 2 acid amin trên).
Trên mỗi điểm chấm khoảng 2 - 3 lần, sau mỗi lần chấm phải để khô rồi mới chấm tiếp.
 Để cho các vết chấm khô hoàn toàn.
14



 Gắn giấy sắc ký vào bình chứa dung môi Partridge. Dung môi trong bình sắc ký phải tiếp
xúc với giấy sắc ký nhưng không được chạm vào các vết chấm acid amin. Giấy phải
thăng bằng, không nghiêng lệch và chỉ được tiếp xúc với dung môi duy nhất một lần.
 Đậy kín bình sắc ký.
 Khi dung môi lên đến vạch tiền tuyến thì lấy giấy ra. Hơ khô giấy sắc ký bằng bếp điện.
 Phun dung dịch Ninhydrin 0,5% lên giấy. Hơ nóng giấy sắc ký, các vết acid amin màu
tím sẽ xuất hiện.


Tính Rf

 Kết quả đúng khi vết acid amin gọn, rõ, màu đồng nhất.

15



×