Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến sinh trưởng và năng suất giống ớt Hotchilli trồng vụ đông 2015 tại Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
---------.gj&'frgjk--------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÉ PHẨM PHÂN BÓN LÁ NITROPHOSKA
FOLIAR ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NẰNG SUẤT GIỐNG ỚT HOTCHILLI
TRỒNG VU ĐÔNG 2015 TAI CAO MINH,
PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Trồng trọt
Người hướng dẫn khoa học
TS. DƯƠNG TIẾN VIỆN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Dương
Tiến Viện đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thày, cô giáo trong
khoa, các Phòng, Ban trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho
em trong thời gian nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
Em xin chân thành cảm ơnỉ



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thưc
■ hiên

Nguyễn Thị Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến sinh trưởng và năng suất giống
ớt Hotchilli trồng vụ đông 2015 tại Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Dương
Tiến Viện. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp này là trung
thực và chưa ai từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thưc
■ hiên


Nguyễn Thị Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................... 2
2.1. Mục đích......................................................................................................2
2.2. Yêu cầu........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 3
1.1. Giới thiệu về cây ớ t................................................................................... 3
1.1.1. Sơ lược về cây ớt......................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của cây ớ t................................................................. 3
1.1.3. Giá tri dinh dưỡng................................................................................... 4
1.1.4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc..................................................................... 6
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam..................... 8
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới.......................................8
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam........................................9
1.3. Khái quát về phân bón lá và các nghiên cứu có liên quan...................... 11
1.3.1. Khái quát................................................................................................11
1.3.2. Phân loại phân bón l á .......................................................................... 11
1.3.3. Các nghiên cứu về sử dụng phân bón và phân bón lá cho cây............ 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ........ 15
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu............................................. 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................15
2.1.2. Thời gian nghiên cứ u.............................................................................15
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................16



2.3.1. Công thức và bố trí thí nghiệm............................................................ 16
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................17
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................. 19
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát hiển của giống ớt Hotchilli.............. 19
3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính trước khi
phun chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar............................................ 20
?

r

?

_____

r

3.3. Anh hưởng của chê phâm phân bón lá Nitrophoska Foliar đên sinh trưởng
của giống ớt Hotchilli...................................................................................... 21
3.3.1. Anh hưởng của phun chế phẩm phân bón lá đến chiều cao cây và số lá
trên thân chính của giống ớt Hotchilli............................................................. 21
3.3.2. Số cành các cấp của giống ớt Hotchilli................................................ 25
3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến mức độ
gây hại của một số sâu hại, bệnh hại cây ớt................................................... 26
3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Niừophoska Foliar đến một số chỉ
tiêu cấu thành năng suất và năng suất thực của giống ớ t............................... 29
3.5.1 Anh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến một số
chỉ tiêu cấu thành năng suất............................................................................. 29

3.5.2. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Niừophoska Foliar đến năng suất
giống ớt Hotchilli.............................................................................................31
3.6. Hiệu quả kinh tế của giống ớt Hotchilli khi sử dụng chế phẩm phân bón
lá Nitrophoska Foliar........................................................................................33
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 35
I. Kết luận.........................................................................................................35
II. Kiến nghị.....................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
CT1

Công thức 1

CT2

Công thức 2

CT3

Công thức 3

CT4

Công thức 4

ĐC


Đối chứng

TB

Trung bình

KLTB

Khối lượng trưng bình

cc

Chiều cao

SL

Số lá


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng cây ớt của 1 số nước Châu Á năm 2006......... 8
Bảng 1.2. Diện tích ừồng, năng suất và sản lượng của cây ớt tại 1 số tỉnh phía
Bắc........................................................................................................10
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của giống ớt Hotchilli....19
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính...... 21
Bảng 3.3. Chiều cao cây và số lá trên thân chính của giống ớt Hotchilli sau

khi phun chế phẩm phân bón lá lần 1 ................................................ 22
Bảng 3.4. Chiều cao cây và số lá trên thân chính của giống ớt Hotchilli khi
phun chế phẩm phân bón lá lần 2 ....................................................... 24
Bảng 3.5. Số cành các cấp của giống ớt Hotchilli......................................... 26
Bảng 3.6. Anh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến tỷ lệ
sâu đục quả gây hại ừên quả ớt ừồng vụ Đông 2015........................ 27
Bảng 3.7. Anh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến tỷ lệ
bệnh thán thư gây hại trên quả ớt trồng vụ Đông 2015..................... 28
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón lá Niừophoska Foliar đến tỷ lệ đậu quả,
tổng số quả/cây và KLTB quả của giống ớt Hotchilli....................... 29
Bảng 3.9. Chiều dài và đường kính quả chín của giống ớt Hotchilli dưới ảnh
hưởng của phân bón lá Nitrophoska Foliar......................................... 30
Bảng 3.10. Anh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
năng suất quả ớ t...................................................................................32
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của giống ớt Hotchilli khi sử dụng chế phẩm
phân bón lá Nitrophoska Foliar.......................................................... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 3.1. Anh hưởng chế phẩm Nitrophoska Foliar phun lần 1 đến chiều cao
cây........................................................................................................23
Hình 3.3. Anh hưởng chế phẩm Nitrophoska Foliar phun lần 2 đến chiều cao
cây........................................................................................................ 25


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cây ớt có tên khoa học là Capsicum ỷrutescens L. là loại cây thuộc họ Cà
(Solanaceae), chi Ớt (Capsicum L.) [7], có nguồn gốc từ Châu Mỹ, bắt nguồn
từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ân Độ cách
đây hơn 500 năm, chỉ có 2 - 3 loài phân bố rộng rãi và phổ biến [8].
Ớt là một loại gia vị có tác dụng làm tăng cảm giác ngon miệng. Ngoài
ra, hàm lượng vitamin B,

c và một số chất có trong ớt đem lại nhiều lợi ích

cho sức khỏe, phòng chống một số bệnh. Theo Đông y và Tây y, ớt còn là
một vị thuốc rất quý có thể dùng để ngăn ngừa và chữa trị nhiều căn bệnh một
cách hữu hiệu [18].
Ớt là cây dễ trồng, không kén đất, thích họp với nhiều vùng sinh thái.
Trồng ớt mang lại hiệu quả cao hơn trồng lúa từ 3 - 4 làn cho nên trong
những năm gần đây ở nước ta diện tích trồng ớt và sản lượng đã tăng đáp ứng
nhu càu trong nước và xuất khẩu. Khác với các loại cây khác, ớt cho thu
hoạch nhiều lần mang lại lợi ích to lớn cho người sản xuất [1][7][8].
Ở Việt Nam vùng trồng ớt chuyên canh tập trung chủ yếu ở khu vực
miền Trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm bột ớt hiện
đứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị xuất khẩu.
Trong quá trình trồng ớt có nhiều yếu tố như đặc điểm di truyền của
giống, yếu tố khí hậu, phân bón, chất kích thích tăng trưởng, v.v... làm ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất của ớt. Vì vậy để tăng năng suất
cây trồng ngoài việc bón phân và tưới tiêu họp lí thì bổ sung các phân bón vi
lượng, chất kích thích sinh trưởng là một việc làm hữu hiệu giúp tăng quá
trình sinh trưởng và năng suất của cây.
Hiện nay các chế phẩm phân bón lá có bổ sung vi lượng và các chất
kích thích sinh trưởng được bán rất nhiều trên thị trường nhưng các chế phẩm


1


đó thật sự có tác dụng cho sinh trưởng và năng suất của cây hay không thì
chưa có một công bố nào khẳng định tác dụng của nó. Chính vì lí do ừên
chúng tôi đã tiến hành triển khai đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế
phẩm phân bón lá Nỉtrophoska Foliar đến sinh trưởng và năng suất giống
ớt Hotchilli trồng vụ đông 2015 tại Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Muc đích
Xác định được mức độ ảnh hưởng của phân bón lá Nitrophoska Foliar
đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất chất lượng của giống ớt Hotchilli.
Trên cơ sở đó xác định được thời kì phun phân bón lá hợp lý cho giống ớt
Hotchilli nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cây.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ớt Hotchilli.
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại giống ớt Hotchilli.
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
hiệu quả kinh tế ừong sản xuất giống ớt Hotchilli.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu
nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
sinh trưởng và năng suất giống ớt Hotchilli.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng
định chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar có phù họp với cây trồng cụ
thể là cây ớt hay không. Nếu thực sự chúng có vai trò làm tăng khả năng sinh
trưởng và năng suất, phẩm chất thì khuyến cáo để người nông dân sử dụng và
ngược lại.


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Giới thiệu về cây ớt

1.1.1. Sơ lược về cây ớt
Cây ớt có tên khoa học là Capsicum frutescens L. là loại cây thuộc họ
Cà (Solanaceae), chi Ớt (Capsicum L.), có khoảng 30 loài ớt khác nhau
nhung chỉ có 5 loài đuợc ừồng là:

c. pendulum, c. pubescens, c. ananum, c.

frutescens và c. chỉnensỉs.
Cây ớt có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ, Theo kết quả
nghiên cứu của một số tác giả thì cây ớt được con người biết đến từ xa xưa,
người ta tìm thấy quả ớt khô trong ngôi mộ cổ ở Peru hàng ngàn năm trước
đây và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Công nguyên được tìm thấy
trong các hang động ở Tehuacan, Mexico (Vincent E, Rubatzky Mas
Yamagucbi, 2000) [19].
Ớt được chia thành 2 nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng
capsaicin chứa ừong quả. Chất capsaicin (C18H27NO3) là một loại alcaloit có
vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hóa. Hoạt
chất capsicain hạn chế sự hình thành của các cục máu đông, giảm đau trong
cơ thể, gàn đây người ta còn chứng minh được vai trò của ớt trong ngăn chặn
các chất gây ung thư [18].
Theo y học cổ truyền, ớt còn là một vị thuốc rất quý có thể chữa nhiều

căn bệnh như: chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dừng ngoài
chữa rắn rết cắn, v.v... một cách hữu hiệu. Nghiên cứu của y học hiện đại
cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt.
1.1.2. Đăc điểm thưc vât của cây ớt
Thân: Ớt là cây thân bụi, hai lá mầm, thân bình thường mọc thẳng, đôi
khi có thể gặp các dạng thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình từ 0,5 -

3


l,5m, có thể là cây hằng năm hoặc lâu năm nhưng thường được gieo trồng
hằng năm [2].
Rễ: Ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rễ phụ. Do việc cấy chuyển, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm khoẻ phát triển, vì thế nhiều khi làm tưởng ớt có rễ
chùm.
Lá: Ớt thường có lá đơn mọc xoắn trên thân chính. Lá có nhiều dạng
khác nhau nhưng thường gặp nhất là loại lá mác, mép là có ít răng cưa. Lá
thường mỏng, kích thước trung bình 1,5 - 12 cm X 0,5 - 7,5 cm [2].
Hoa: Hoa có thể mọc thẳng dứng hoặc buông thõng. Trên cuống hoa
thường không có li tầng, hoa thường có màu trắng, một số giống có màu sữa,
xanh lam, màu tím. Hoa lưỡng tính, mọc đơn hoặc thành chùm 2 - 3 hoa, có 5
- 7 cánh, cuống hoa dài khoảng l,5cm, đài ngắn có dạng chuông, đầu nhụy có
dạng hình đầu, hoa có 5 - 7 nhị đực. Kích thước của hoa phụ thuộc vào các
loài khác nhau, nhưng nói chung đường kính cánh hoa từ 8 - 15mm.
Quả: Thuộc loại quả mọng có nhiều hạt và chia nhiều ngăn, có cuống
ngắn và to. Dạng quả rất khác nhau từ dạng quả tròn tới dạng quả thon dài và
thon đầu bóp nhọn lại, kích thước quả cũng rất khác nhau từ rất nhỏ đến quả
có kích thước lớn như quả ớt ngọt. Quả mọc xuôi (chỉ địa) hoặc thẳng đứng
(chỉ thiên), quả đơn. Các giống khác có kích thước quả, dạng quả, màu sắc, độ
cay và độ mềm thịt quả khác nhau. Quả ớt chưa chùi có thể có màu xanh, tím.

Quả chín màu đỏ, da cam, vàng v.v...
Hạt: Hạt có dạng thận, màu vàng rơm hoặc đen. Hạt có chiều dài khoảng
3 - 5 mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, ớt cay là 220 hạt. Đe trồng
một ha ớt cần khoảng 400g hạt.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng
Ớt chứa một hỗn hợp alkaloid có ích cho sức khỏe, capsaicin mang lại vị
cay hăng mạnh mẽ. Các nghiên cứu thí nghiệm trước đây trên các động vật có

4


vú thử nghiệm cho thấy capsaicin có các tính chất kháng khuẩn, chống ung
thư, giảm đau và chống tiểu đường. Nó còn được phát hiện là làm giảm mức
LDL cholesterol ở các cá thể béo phì.

c phong phú.

100 g ớt

tưoi cung cấp khoảng 143.7 mcg hoặc khoảng 240% RDA. Vitamin

c là một

Ớt tưoi, đỏ hay xanh, đều là một nguồn vitamin

chất chống ôxi hóa có thể hòa tan trong nước. Nó càn thiết cho sự tổng họp
collagen trong cơ thể. Việc sử dụng thường xuyên các thực phẩm giàu
vitamin

c giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh scobut; tăng sức đề kháng đối với các


tác nhân lây nhiễm (tăng cường miễn dịch) và thanh lọc các yếu tố có hại, gây
viêm nhiễm khỏi cơ thể; giúp loại bỏ các chất có hại khỏi cơ thể [21].
Ớt còn chứa các chất chống ôxi hóa khác như vitamin A, và các chất
flavonoid như sắc tố vàng beta, alpha, lutein, Zeaxanthin, và cryptoxanthins.
Các chất chống ôxi hóa trong ớt giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác động gây tổn
thương của các nguyên tố tự do nẩy sinh trong các điều kiện stress, bệnh tật [21].
Ớt có một lượng phong phú khoáng chất như kali, mangan, sắt, và
magiê. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và dịch cơ thể giúp kiểm
soát nhịp tim và huyết áp [21].
Ớt còn có một nhóm Vitamin B phức họp phong phú chẳng hạn như
niacin, pyridoxine (vitamin B-6), riboflavin và thiamin (vitamin B-l). Các
vitamin này đặc biệt quan trọng nên cơ thể cần chúng từ các nguồn bên ngoài
để bổ sung [21].
Ớt có những vitamin và khoáng chất ở mức cao. Chỉ 100 g cung cấp (%
của liều lượng nên dùng hàng ngày - RDA) 240% vitamin-C (Ascorbic acid),
39% vitamin B-6 (Pyridoxine), 32% vitamin A, 13% sắt, 14% đồng, 7% kali,
nhưng không có cholesterol [21].

5


1.1.4. K ĩ thuật trồng và chăm sóc
* Thời vụ [4]
Tuỳ theo vụ gieo trồng, áp dụng khung thời vụ tốt nhất tại địa phương
noi khảo nghiệm.
* Kỹ thuật gieo ươm cây giống [4]
Việc gieo ươm cây giống ớt được thực hiện bằng một ừong hai phương
pháp sau đây:
- Gieo hạt trên khay xốp hoặc khay nhựa, kích thước 40cm X 60cm, mỗi

khay có từ 40 đến 50 lỗ. Giá thể gồm đất phù sa, than bùn hoặc mùn mục và
phân chuồng ủ hoai theo tỷ lệ 2:2:1. Các thành phần giá thể được trộn đều,
xay nhỏ và lấp đày miệng lỗ. Mỗi lỗ gieo 1 hạt.
- Gieo hạt trong vườn ươm, bề mặt luống gieo rộng từ 60 cm đến 70 cm,
cao từ 20 cm đến 25 cm và rãnh rộng từ 25cm đến 30 cm. Đất bề mặt luống
được đập nhỏ, trộn lẫn với phân chuồng hoai mục và san phẳng. Ngâm hạt 3
đến 4 giờ, ủ cho nứt nanh mới đem gieo. Lượng hạt gieo lg/m2. Phủ đất bột
vừa kín hạt, bề mặt luống phủ một ít trấu hoặc rơm rạ ngắn. Giữ ẩm thường
xuyên.
Trồng ra ruộng khi cây con có từ 4 đến 5 lá thật (khoảng 40 ngày ở vụ
Đông xuân, 25 ngày ở vụ Xuân hè).
* Yêu cầu về đất trồng [4]
Đất phải đại diện cho vùng sinh thái, có độ phì đồng đều, bằng phẳng và
chủ động tưới tiêu. Đất phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Lên luống rộng
l,4m kể cả rãnh, cao từ 15 đến 20cm. Vụ trước không trồng các cây thuộc họ
cà (Solanaceae).
* Mật độ, khoảng cách trồng [4]
Trồng hàng đôi trên luống, mật độ tuỳ theo nhóm giống và đặc tính sinh
trưởng của giống như sau:

6


- Giống hữu hạn: Khoảng cách giữa 2 hàng 70cm, cây cách cây 40cm.
Số cây mỗi ô thí nghiệm 50, mật độ khoảng 3,5 vạn cây/ha.
- Giống vô hạn và ớt ngọt: Khoảng cách giữa 2 hàng 70cm, cây cách cây
50cm. Trồng 40 cây ừên mỗi ô thí nghiệm, tương đương mật độ khoảng 2,8
vạn cây/ha.
* Phân bón [4]
- Lượng phân bón cho 1 ha: Phân chuồng từ 15 đến 20 tấn; từ 110 đến

130kg N, từ 80 đến 100 kg P2O5 , từ 140 đến 160kg K2O. Nếu đất có pH dưới
5,5 bón thêm từ 600 đến lOOOkg vôi bột khi làm đất.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân + 1/3 phân
đạm + 1/3 kali. Lượng đạm và kaly còn lại chia đều bón thúc 4 lần .
* Xới vun, chăm sóc [4]
- Bón thúc kết hợp xới vun như sau:
+ Lần 1: Sau trồng từ 25 đến 30 ngày, kết họp xới vun;
+ Lần 2: Sau trồng từ 45 đến 50 ngày, kết họp xới vun;
+ Lần 3: Sau trồng từ 70 đến 80 ngày, hoà nước tưới;
+ Lần 4: Sau trồng từ 100 đến 115 ngày, hoà nước tưới.
- Tỉa cành: Tỉa bỏ lá già, lá bệnh gần gốc để tạo thông thoáng. Đối với
giống vô hạn tỉa bỏ cành phụ, để lại 1 thân chính và 2 thân phụ.
- Cắm giàn: Với các giống dễ đổ, cắm kiểu giàn đứng dọc theo 2 bên luống.
* Tưới nước [4]
Tưới rãnh hoặc tưới mặt luống. Luôn giữ độ ẩm đất thường xuyên
khoảng 70% đến 75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
* Phòng trừ sâu bệnh hại [4]
Theo dõi, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng dẫn của
ngành bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định không sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật).

7


* Thu hoạch [4]
Thu hoạch khi quả bắt đàu chín thuơng phẩm, số lần thu hoạch căn cứ
vào đặc điểm chín của giống.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tĩnh hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới
Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt ngày càng phổ

biến và ưa chuộng. Trong họ Cà (Solanaceae) ớt có tầm quan trọng thứ 2 sau cà
chua (AVRDC,1989). Cây ớt được trồng ở hàu hết các nước trên thế giới, theo
FAO (2007), năm 2006 diện tích ớt tươi ừên thế giới 1.726.038 ha và sản lượng
ớt tươi 25.866.864 tấn, diện tích ớt khô, ớt bột 1.982.061 ha và sản lượng ớt khô,
ớt bột 2.747.003 tấn. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản
lượng ớt tươi. Năm 2006, diện tích ớt tươi của nước này chiếm 36% và sản
lượng ớt tươi chiếm 50,4% của toàn thế giới (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng cây ớt của 1 sổ nước Châu Á năm 2006
Ớt tươi
Nước

Ớt khô, ớt bột

Diện tích

Sản lượng

(ha)

(tấn)

Nước

Thế giới

1.726.038 25.866.864 Thế giới

Trung Quốc

632.800


13.031.000 Ân Độ

Inđônêxia

173.817

871.080

Thổ Nhĩ Kỳ

88.000

Hàn Quốc

67.032

Diện tích

Sản lượng

(ha)

(tấn)

1.982.061 2.747.003
954.812

1.193.025


Bangladesh

154.812

185.635

1.842.175

Việt Nam

50.793

81.007

395.293

Trung Quốc

38.000

245.000

Nguồn: FAO, 2007 [24].
Ấn Độ là nước có tập quán trồng ớt từ lâu đời, là nước đứng đầu thế giới
về diện tích và sản lượng ớt khô, ớt bột, diện tích ớt khô của Ấn Độ năm 2006
chiếm 48,2 % và sản lượng chiếm 43,4 % sản lượng ớt bột toàn thế giới. Năm
2008, diện tích trồng ớt khô nước này là 805.000 hécta, sản lượng ớt khô Ấn

8



Độ năm 2008 ở mức 1.297.000 tấn, năm 2009 đạt 1.167.000 tấn và năm 2010
đạt 1.223.400 tấn. (Nguồn F AO, năm 2012) [24].
Nhắc đến ớt không thể không nhắc đến Hàn Quốc. Trong khẩu phàn ăn
hằng ngày của người dân Hàn Quốc, ớt là thành phàn không thể thiếu. Ước
tính trung bình 1 người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8 kg ớt/năm (Cho M ,c,
2006). Ớt là loại rau chủ lực ở nước này: Diện tích trồng ớt tươi của nước
này đứng thứ 8 trên thế giới, năm 2006 sản lượng ớt tươi Hàn Quốc đạt
395.295 tấn, ớt khô là 116.915 tấn, năng suất ớt xanh của nước này rất cao
đạt được 42,11 tấn/ha [20].
Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu ớt lớn nhất thế giới, chiếm 25% tổng
sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc (24%), Tây Ban Nha (17%),
Mexico (8%). Các nước nhập khẩu các sản phẩm từ ớt lớn nhất thế giới là các
tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Liên minh Châu Âu (EU),
Sri Lança, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại toàn cầu về
ớt đạt gần 16% tổng sản phẩm gia vị, chiếm vị trí thứ hai chỉ sau cây hồ tiêu.
Mỹ là nước thu được lợi nhuận cao nhất từ ớt trên thế giới cả về giá trị
nhập khẩu và xuất khẩu, năm 2008 giá trị xuất khẩu của Mỹ chiếm khoảng
4,76% giá trị xuất khẩu của toàn thế giới, ừong khi đó Hàn Quốc chỉ chiếm
2%. Ở Châu Á Hàn Quốc là nước có thế mạnh về xuất khẩu ớt, giá trị xuất
khẩu của Hàn Quốc cao gấp 5 - 6 làn so với Trung Quốc [23][24].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong khu vực 8° - 23° vĩ Bắc nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thích hợp cho cây ớt phát triển quanh
năm. Tuy nhiên, để bảo đảm có năng suất cao, tăng hệ số sử dụng đất, cây ớt
thường được gieo trồng vào 2 vụ chính là:
Vụ đông xuân, gieo hạt từ tháng 10 đến tháng 2, ttồng tháng 1 - 2 và thu
hoạch vào tháng 4 - 5 , hay tháng 6 - 7 .

9



Vụ hè thu: Gieo hạt tháng 6 - 7 , trồng tháng 8 - 9 , thu tháng 1- 2.
Ngoài ra có thể trồng ớt trong vụ xuân hè gieo hạt tháng 2 - 3 , trồng
tháng 3 - 4 , thu tháng 7 - 8 [2] [6].
Theo số liệu thống kê (Tổng cục thống kê, 2009): Năm 2008 diện tích
ừồng ớt của nước ta là 6.532 ha, sản lượng là 62.993 tấn, tăng 37% về diện
tích và 35% về sản lượng so với năm 2007.
Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lán như
Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình, v.v... Năm 2008, diện tích
ừồng ớt của Hải Dương cao nhất chiếm 12% diện tích và 18% sản lượng so
với cả nước (bảng 1.3) [17].
Bảng 1.2. Diện tích trồng, năng suất và sản lượng của cây ớt tại 1 sổ
tỉnh phía Bắc
Năm 2007

Năm 2008

Đỉa


Diên

Năng

Sản

Diên

Năng


Sản

phương

tích

suất

lượng

tích

suất

lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

Hải Dương


634

143.2

9.082

792

145

11.483

Hải Phòng

179

214.6

3.842

346

163.4

5.654

132

58


766



Bắc Ninh



Vĩnh Phúc

106

78.4

831

115

79.1

910

Ninh Bình

150

177.4

2.661


119

188.1

2.238

2.424

89.4

21.680

6.532

96.4

62.993

Cả nước

Nguôn: Tông cục thông kê 2009 [17]
Theo thư tự xếp hạng của FAO, 2006: Việt Nam đứng thứ 5 trên toàn
thế giới về diện tích trồng ớt khô, ớt bột và đứng thứ 7 về sản lượng. Sản
phẩm ớt bột ở nước ta hiện nay đang đứng đầu ừong các mặt hàng gia vị xuất
khẩu, với thị trường tiêu thụ khá ổn định ở các nước trên thế giới, ớt quả khô

10



chủ yếu xuất sang thị trường Nhật Bản, Hồng Kông, Singapo ớt bột xuất sang
các nước Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Hunggari, Bungari,... đem lại nguồn thu
lớn cho đất nước.
1.3. Khái quát về phân bón lá và các nghiên cứu có liên quan
1.3.1. Khái quát
Bón phân lên lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho
cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái). Do
được lá cây hấp thu nhanh nên phân bón lá đáp ứng nhanh và kịp thời nhu cầu
dinh dưỡng của cây, giúp cây chóng hồi phục khi bị sâu bệnh, bão lụt hoặc
đất thiếu dinh dưỡng [3][23].
Mục tiêu chính khi sử dụng phân bón lá là:
- Bổ sung thêm các chất dinh dưỡng còn thiếu mà đất và phân bón đa
lượng không thể cung cấp đủ [22].
- Giúp cây trồng khắc phục các hạn chế khi việc cung cấp dinh dưỡng
qua đất bị ảnh hưởng của nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, phản ứng của đất,
hoặc xuất hiện các yếu tố dinh dưỡng đối kháng [22].
- Cung cấp các chất dinh dưỡng theo hướng tăng cường chức năng, nhất
là ừong các giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây ừồng (hình thành quả, củ,
chỉ tiêu chất lượng...) [22].
- Hạn chế mất chất dinh dưỡng trong đất do bị cố định hoặc bị rửa trôi [22].
1.3.2. Phân loại phân bón lá [22]
Có thể chia phân bón lá thành các nhóm theo: dạng, thành phần dinh
dưỡng và theo cơ chế liên kết các nguyên tố dinh dưỡng.
- Theo dạng thì phân bón lá được chia thành: dạng rắn và dạng lỏng.
- Theo thành phần có thể chia phân bón lá thành 3 nhóm: Chỉ có các yếu
tố dinh dưỡng vô cơ riêng rẽ hoặc phối họp (đa lượng, trung lượng và vi

11



lượng); có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng (kích thích, ức chế..

có thuốc

bảo vệ thực vật.
-Theo cơ chế liên kết các nguyên tố dinh dưỡng thì phân bón lá được
chia thành 3 nhóm: Dạng vô cơ; dạng hữu cơ, trong đó có xelat và dạng hữu
cơ - khoáng.
1.3.3. Các nghiên cứu về sử dụng phân bón và phân bón lá cho cây
Việc sử dụng phân bón cho cây trồng đã được nghiên cứu trên nhiều đối
tượng khác nhau như lúa, ngô, lạc đậu v.v... các kết quả nghiên cứu đều
khẳng định bón phân đúng cách giúp cho cây trồng sinh trưởng tốt, năng suất
cao, ngoài ra bón phân còn ảnh hưởng nhiều đến giá tri thương phẩm, giá trị
dinh dưởng của cây trồng [6][14][15].
Bên cạnh cách bón phân vào gốc cho cây thì cíăng có nhiều nhà khoa học
quan tâm đến việc sử dụng các nguyên tố đa lượng dễ tiêu như kali, nitơ để
bón cho các loại cây trồng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính
[10] [11] [12] sử dụng KC1 (2%) phun lên lá cho khoai tây đã tăng hàm lượng
diệp lục, cường độ quang họp và năng suất các giống khoai tây KT3, Mariella
v.v.
Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố dinh dưỡng đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sống của cây trồng nhưng hàm lượng của chúng trong
cây rất ít từ 10,3 - 10,5%. Các nguyên tố vi lượng gồm có Molipden (Mo), Bo
(B), kẽm (Zn), đồng (Cu), Mangan (Mn), Niken (Ni), Coban (Co), Iod (I),
Fluor (F).
Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất quan trọng trong các quá trinh sinh
lý và sinh hoá của động thực vật, Chúng có ừong thành phần của vitamin, các
men và hocmon. Sự thiếu hay thừa các nguyên tố vi lượng trong đất đều
không có lợi cho sự phát triển của cây dẫn đến sự suy giảm về năng suất cũng
như chất lượng nông sản [1].


12


Ngoài việc bổ sung các nguyên tố vi lượng, đa lượng cho cây trồng,
trong những năm gần đây, các chế phẩm dùng để bón lên lá cho cây trồng
cũng được các nhà khoa học quan tâm. Theo tác giả Đường Hồng Dật (2003)
[9], cho rằng bón phân qua lá phát huy hiệu lực nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất
dinh dưỡng ở mức cao 9 0 -9 5 % , trong khi bón phân qua đất cây chỉ sử dụng
được 40 - 50%. Tổng diện tích bề mặt lá tiếp xúc với phân bón thường cao
hon 8 - 10 làn điện tích tán cây che phủ, các chất dinh dưỡng được vận
chuyển tự do theo chiều từ trên xuống với tộc độ nhanh hon (30cm/h) do đó
hiệu lực hấp thụ dinh dưỡng từ lá cũng cao gấp 8 - 10 lần so với khả năng hấp
thụ từ rễ.
Bùi Bá Bồng và

cs (2005)

[5] cho biết: chế phẩm phân bón qua lá đã

làm tăng chất lượng nông sản: giảm hàm lượng NƠ3 ừong dưa chuột 28 35%, trong cải xanh 20 - 35%, trong bắp cải 25 - 70%. Phun phân bón qua lá
TP - 108 cho cà chua làm tăng tỷ lệ tinh bột lên 29%, hàm lượng muối
khoáng lên 17,6%, vitamin

c lên

11,1%, hàm lượng đường lên 23%. Phun

HVP cho ừái Thanh long làm thời gian lưu giữu trái kéo dài thêm 1 0 - 1 2
ngày so với đối chứng

Đối với hoa cây cảnh phun phân bón lá Komic - FL cho hoa cây cảnh
làm tăng số hoa, đường kính hoa, giữ cho hoa lâu tàn (Vũ Cao Thái, 2000)
[15].
Xử lý phân bón lá SNG, Atonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh đến
giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu 11% so
với đói chứng, tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuổi thọ của hoa.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Mã (làm thí nghiệm trên đối tượng
đậu tưorng) khi phun dung dịch vi lượng qua lá ở nồng độ 0,02% vào lúc ra
hoa làm tăng khả năng chịu hạn và năng suất so với đối chứng. Xử lý hạt

13


giống với nồng độ 0,005% và phun lên lá với nồng độ 0,02 cũng có kết quả
tương tự [13].
Theo Bùi Hữu Hiền và cs [22], Sử dụng phân bón lá làm tăng năng suất
với lúa 5 - 15%; tăng năng suất các cây trồng khác 10 - 25%. Cụ thể với cây
hòa thảo (lúa, ngô) có thể tăng 5 - 15%; cây họ đậu (lạc, đậu tương) tăng 10 30%; cây ăn quả (cam, xoài) tăng 15 - 30%; chè, cà phê tăng 15 - 30%; rau
(cà chua, bắp cải,...) tăng 20 - 30% và cây công nghiệp ngắn ngày (mía, thuốc
lá, bông) tăng 15-25% .
Một trong những lợi ích của phân bón qua lá là tăng quá trình huy động
các chất dinh dưỡng từ đất thông qua các vùng công thức hút của bộ rễ, điều
này làm tăng cường các hoạt động sinh học, tăng khả năng kháng bệnh tật và
các phản ứng hóa sinh mang lại ích lợi cho cây trồng (Hoàng Ngọc Thuận)
[16].
Như vậy, việc sử dụng các loại phân và chế phẩm phân bón lên lá cho
cây ừồng đang được nghiên cứu ngày càng sâu rộng trên nhiều đối tượng
khác nhau để giúp cho cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, cải thiện chất
lượng nông sản.


14


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. Đổi tượng, thòi gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giống ớt Hotchilli được cung cấp bởi công ty TNHH ĐT&PTNN
DŨNG ĐẠT.
Một số đặc điểm của giống:
• Thân cây: cao 30 - 70 cm, có nhiều cành, nhẵn.
• Rễ: Rễ cọc với nhiều rễ phụ mọc thành chùm, ăn sâu 10-30cm
tùy theo đất.
• Lá: Lá mọc so le, hình thuôn dài, đàu nhọn.
• Hoa: Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá.
• Quả: Quả chín đỏ tươi, rất cay.
• Hạt: Hạt dẹp, vỏ hạt cứng khi chín và khô.
- Chế phẩm phân bón lá: Nitrophoska Foliar. Phân bón cao cấp nhiệt đới
(nhập khẩu của công ty Behn Meyer)
Thành phàn:
Các nguyên tố đa lượng:
Đạm (N):

Các nguyên tố vi lượng:

25%

Sắt (Fe):

0,4g/kg


Lân (P2O5):

10%

Kẽm (Zn):

0,4g/kg

Kali (K2O):

17%

Mangan (Mn):

0,3g/kg

Manhê (MgO):

1,57%

Boron (B):

0,15g/kg

Đồng (Cu):

0,05g/kg

Molypden:


0,005g/kg

2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Tháng 9/2015 đến tháng 1/2016.

15


2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tính Vĩnh Phúc.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất ớt.
- Xác định ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Niừophoska Foliar đến
mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại ớt.
- Xác định ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá Nitrophoska Foliar đến
hiệu quả kinh tế ừong sản xuất ớt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Công thức và bố trí thỉ nghiệm
Thí nghiệm gồm có 4 công thức là:
+ CT1: Phun nước lã (đối chứng) vào các kỳ cùng với chế phẩm.
+ CT2: Phun chế phẩm 1 lần vào giai đoạn ra hoa (50% số cây ra hoa).
+ CT3: Phun chế phẩm 1 lần vào giai đoạn ra hoa rộ(100% số cây ra hoa).
+ CT4: Phun chế phẩm 2 lần vào 2 giai đoạn ra hoa và ra hoa rộ
Trên nền 15 tấn phân chuồng, 110 kg N + 80 kg P2O5 + 140 kg K2O. Mật
độ trồng 70 X 40 cm (35.700 cây/ha).
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 làn nhắc lại. Diện tích
mỗi ô thí nghiệm là 14 m2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Dải bảo vệ

Lần 1

CT2

CT1

CT4

CT3

Lần 2

CT1

CT3

CT2

CT4

Lần 3

CT3

CT4

CT1

CT2


Dải bảo vệ

16


2.3.2. Các chỉ liêu theo dõi
Các

chỉ tiêu theo

dõi được thực hiện theo

QCVN 01

-

64:2011/BNNPTNT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá tri canh
tác và sử dụng của giống ớt) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011)
[4]. Cụ thể:
- Ngày ra hoa: Ngày có khoảng 50% số cây trên ô có hoa đầu. Đánh giá ở
giai đoạn ra hoa.
- Ngày thu quả đầu'. Ngày có khoảng 50% số cây trên ô có quả chín thương
phẩm có thể thu hoạch. Đánh giá ở giai đoạn quả chín.
- Ngày kết thúc thu hoạch: Ngày thu hoạch hết quả thương phẩm. Đánh giá ở
giai đoạn quả chín.
- Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng (cm), số cây mẫu:
10/lần nhắc.
- sổ lá: Đếm trực tiếp số lá trên cây chính, số cây mẫu: 10/lần nhắc.
- Số cành: Đem trực tiếp số cành của các cấp. số cây mẫu: 10/làn nhắc.
- Chiều dài quả'. Đánh giá ở giai đoạn quả chín. Đo chiều dài từ đỉnh đến

phần gốc gắn với cuống quả, quả đốt 2 đến đốt 3, số quả mẫu: 10/lần nhắc.
- Đường kính quả (mm): Đo đường kính mặt cắt ngang tại vị trí giá noãn,
quả đốt 2 đến đốt 3 ở giai đoạn quả chín, số quả mẫu: 10/làn nhắc.
- Tổng sổ quả/câỵ (quả): Tổng số quả của các lần thu hoạch/cây ở giai
đoạn quả chín, số cây mẫu: 5/lần nhắc.
- Khối lượng trung bình quả/cây (kg): Tổng khối lượng quả thu/cây ở
giai đoạn quả chín, số cây mẫu: 5/lần nhắc.
Số quả đậu
-Tỷ lệ đậu quả (%) = —



17

X

100.


×