Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Thư Viện Các Trường Đại Học Đào Tạo Các Ngành Kỹ Thuật Ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.4 KB, 173 trang )

z

Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THƠNG TIN - THƯ VIỆN
===***===

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI

Sinh viên: Vũ Thị Nhàn
Ngành: Thơng tin - Thư viện
Khóa: K54 (2009-2013)
GVHD: PGS. TS. NGƯT Trần Thị Qúy

Hà Nội – 2013

Vũ Thị Nhàn

Page 1


Khóa luận tốt nghiệp


K54 Thơng tin – Thư viện
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lời cảm
ơn tới Cô giáo PGS.TS, NGƯT Trần Thị Qúy – Trưởng khoa Thông tin Thư viện
trường Đại học KHXH&NV – ĐHQGHN, người đã định hướng, theo dõi, chỉ bảo
và tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và viếtkhóa luận. Sự nhiệt
tình, tỉ mỉ và những lời động viên kịp thờicủa Cơ đã tạo cho em có thêm nghị lực,
lịng u nghề và có trách nhiệm với chính cơng việc mình đang làm.
Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong
trường Đại học Khoa xọc xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy
dỗ truyền đạt cho em những kiến thức từ cơ bản đến kiến thức chun mơn trong
những năm học qua để từ đó giúp em có một nền tảng kiến thức để hồn thành
khóa luận.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh Chị cán bộ
thông tin thư viện, công tác tại các cơ quan thông tin thư viện đại học khối kỹ thuật
ở Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em để em có những tư
liệu q báu hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Và cuối cùng, em vô cùng biết ơn gia đình, anh chị, bạn bè đã ln quan,
tâm động viên em trong suốt quãng thời gian dài học tập và làm khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên khóa
luận khơng tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong được sự góp ý từ Thầy Cơ
và các bạn để khóa luận cơ thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Nhàn

Vũ Thị Nhàn


Page 2


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
TỪ VIẾT TẮT
CSDL
NCT
NDT
TTTV
TVTQB
TVĐHXD
TVĐHTL
TTHL ĐHĐL
TVĐHGTVT

TỪ ĐẦY ĐỦ
Cơ sở dữ liệu
Nhu cầu tin
Người dùng tin
Thông tin - thư viện
Thư viện Tạ Quang Bửu
Thư viện Đại học Xây Dựng
Thư viện đại học Thủy Lợi
Trung tâm học liệu đại học Điện Lực
Thư viện đại học Giao thông Vận tải


TIẾNG ANH
TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐẦY ĐỦ
AACR2
Quy tắc biên mục Anh – Mỹ
DDC
IFLA

(Anglo –American Cataloguing Rules, Second Edition)
Khung phân loại DDC(Dewey dicimal clasification)
International Federation of Library Associations and

LCC

Institutions
Khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ

MARC21
OPAC

(Library of Congress Classification)
Biên mục máy tính đọc được (Machine – Readable Catalog)
Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến

UNESCO

(Online Public Access Catalog)
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc (United Nations Educational Scientific and Cultural

Organizatio)

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG:
Stt
TÊN BẢNG
1
Bảng 1: Mức độ sử dụng thư viện của NDT
2
Bảng 2: Ngôn ngữ NDT sử dụng để khai thác tài liệu
3
Bảng 3: Nội dung thông tin tài liệu NDT quan tâm
Vũ Thị Nhàn

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


K54 Thơng tin – Thư viện

Bảng 4: Trình độ học vấn của cán bộ thư viện
Bảng 5: Chuẩn nghiệp vụ của các thư viện
Bảng 6 : Các sản phẩm Thông tin - thư viện
Bảng 7 : Các dịch vụ Thông tin thư viện
Bảng 8: Mức độ thỏa mãm nhu cầu thông tin của NDT
Bảng 9: Giờ làm việc của các thư viện
Bảng 10: Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo ngành Thông tin – thư viện
Bảng 11: Đánh giá vốn tài liệu, thông tin
Bảng 12 : Loại hình tài liệu và mức độ sử dụng
Bảng 13: Kỹ năng cần cho tương lai
Bảng 14: Nguyên nhân ngành thư viện chưa được đánh giá đúng
Bảng 15: Yếu tố quan trọng đển cán bộ thư viện gắn bó với nghề nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Stt
1

TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giới tính của cán bộ thư viện thuộc các trường đại học đào tạo

2
3
4
5

các ngành Kỹ thuật
Biểu đồ 2: Cơ cấu cán bộ thư viện theo độ tuổi

Biểu đồ 3: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thư viện
Biểu đồ 4: Mức độ cập nhật nội dung tài liệu
Biểu đồ 5: Mức độ phù hợp nội dung tài liệu

MỤC LỤC
MỞ ĐÂU..................................................................................................................6
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................6
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................9
3.Lịch sử nghiên cứu................................................................................................9
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................11
5.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................11
6.Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài...........................................11
7.Bố cục khóa luận.................................................................................................12
NỘI DUNG.............................................................................................................13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC.........................13
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC.....................13
ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI............................................13
Vũ Thị Nhàn

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH.........37
KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI........................................................................................37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC......................83

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNGĐẠI HỌC......................83
ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI............................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................98
PHỤ LỤC.............................................................................................................100
1. Anh/chị đã tốt nghiệp ngành nào?..................................................................101
2. Anh/chị đang làm tại bộ phận nào của thư viện?..........................................101
3. Anh/chị sử đang dụng ngoại ngữ nào?...........................................................101
4. Khả năng sử dụng ngoại ngữ của anh/chị ở mức độ nào?............................101
5. Khả năng sử dụng máy tính trong cơng việc của anh/chị như thế nào?......102
6. Khả năng sử dụng Các phần mềm của anh/chị?...........................................102
7. Công việc chun mơn hàng ngày của anh/chị là gì? (nêu cơng việc chính)
............................................................................................................................... 102
8. Anh/chị có thể giao tiếp hoặc đọc tài liệu bằng tiếng nước ngồi khơng?.. .102
9 . Để đáp ứng u cầu cơng việc hiện tại anh/chị có cần phải nâng cao trình độ
khơng?..................................................................................................................102
10. Anh/chị có nhu cầu học thêm những nội dung nào sau đây không?..........103
11. Lý do anh chị cần học thêm là vì?................................................................103
12. Anh/chị sẽ theo học hình thức đào tạo nào để nâng cao trình độ?.............103
13. Anh/chị có gặp những thuận lợi và khó khăn sau trong cơng việc của mình
khơng?..................................................................................................................103
14. Theo anh/chị những yếu tố nào sau đây ảnh hướng/hạn chế đến hiệu quả
hoạt động của thư viện........................................................................................104
15. Thu nhập hàng tháng anh/chị có đủ trang trải cuộc sống khơng?.............105
16. Anh/chị chọn nghề làm cán bộ thư viện bởi vì?...........................................105
17. Theo anh/chị nghề thư viện đã được đánh giá đúng tại Việt Nam chưa?..106
18. Nếu chưa được đánh giá đúng thì nguyên nhân tại đâu.............................106
19. Theo anh/chị những kiến thức, kỹ năng nào sau đây cần cho cơng việc
tương lai của mình?.............................................................................................106

Vũ Thị Nhàn


Page 5


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

20. Suy nghĩ của anh/chị về công tác tổ chức và hoạt động của thư viện đang
công tác?............................................................................................................... 106
21. Để cán bộ thư viện gắn bó với nghề, theo anh/chị yếu tố nào sau đây là
quan trọng? (đánh số từ 1 là quan trọng nhât đến số 5 là thấp nhất)..............108
22. Đánh giá chất lượng đào tạo ngành TTTV hiện nay?.................................108
23. Anh/chị hãy sắp xếp theo thứ tự quan trọng (số từ 1 là quan trọng nhât ) để
nâng cao chất lượng đào tạo?.............................................................................108
24. Xin anh/chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân...................................109
............................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................147

MỞ ĐÂU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, yêu cầu cấp bách về một nền giáo dục tồn
diện, có sức mạnh, đảm đương trọng trách đào tạo ngồn trí thức phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước, luôn được chú trọng và quan tâm đặc biệt. Đất nước ta đang
trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ với vị thế và diện mạo mới. Các chỉ số về kết cấu
hạ tầng và phát triển con người vẫn ở thứ hạng thấp so với nhiều nước trên thế giới
và trong khu vực. Chính vì vậy, sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam và đặc biệt

ở các trường đại học, cao đẳng – nơi đào tạo những lực lượng lòng cốt, tiên tiến trên
cả nước là một trong những chiến lược cấp bách luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong kế hoạch phát triển giáo dục, bên cạnh những chiến lược khác, thì việc
tập trung đầu tư nâng cấp các trung tâm thông tin – thư viện (TTTV) thuộc các
trường đại học trên cả nước luôn được quan tâm, chú ý. Theo khảo sát của chúng
tôi, hiện nay các trường đại học thuộc các ngànhkỹ thuật 1 trên cả nước chiếm tỷ lệ
cao là: 28,1%2. Con số này tuy khơng hồn tồn chính xác tuyệt đối, nhưng đã thể
hiện được phần nào sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước trong xây dựng những
trường đại học thuộc các ngành kỹ thuật. Đây là những trường đại học có sứ mệnh
Các các ngànhtrường Đại học khác: Các ngành Kỹ thuật, các ngànhKinh tế, Các ngànhY
– Dược, Các ngànhKhoa học Tự Nhiên, các ngànhKhoa học Xã Hội, các ngànhQuân sự,
các ngànhCảnh sát – An ninh.
2
Theo kết quả khảo sát của chúng tơi, hiện nay trên cả nước có khoảng 325 trường đại học,
trong đó, các trường đại học thuộc các ngành Kỹ thuật chiếm khoảng 91/325 trường.
1

Vũ Thị Nhàn

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

tiên phong, đóng góp vị trí quan trọng nhất trong việc đào tạo nguồn tri thức khoa
học kỹ thuật phục vụ đắc lực công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó, tầm
quan trọng của việc đầu tư, nghiên cứu các Trung tâm TTTV thuộc các ngành kỹ
thuật thuộc các trường đại học, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dùng

tin(NDT), đáp ứng một cách tốt nhất việc đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, công
nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, việc nghiên cứu các trung tâm Thông tin Thư viện trên phạm cả
nước nói chung đặc biệt trên địa bàn Hà Nội nói riêng đang được chú trọng. Vì Hà
Nội là thủ đô cả nước, là trung tâm văn hóa, kinh tế, xã hội, nơi tập trung những
cơquan đầu não, truyền thông cấp quốc gia, những trường đại học hàng đầu cả
nước3. Từ thực tế trên, cho thấy việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của các trung
tâm TTTV thuộc các trường đại học thuộc các ngànhKỹ thuật trên địa bàn Hà Nội là
hết sức cần thiết.4 Mặt khác, kỷ nguyên công nghệ thông tin đang diễn ra với tốc độ
chóng mặt, đã tạo ra cơ hội và những thách thức đối với nền khoa học, giáo dục
đồng thời lại gián tiếp tác động đến hoạt động của ngành TTTV ở các trường đại
học, cao đẳng trên cả nước… Trung tâm TTTV là nơi lưu trữ, bảo quản, cung cấp
nguồn thông tin cho các hoạt động của trường đại học. Hoạt động thư viện vừa phải
đáp ứng tối đa nhu cầu phục vụ bạn đọc các ngànhKỹ thuật nhưng đồng thời cũng
phải tự xây dưng, hoàn thiện các cách tiếp cận, khai thác, sở hữu, sử dụng tài
nguyên thư viện và sản xuất ra thông tin - nguồn lực phục vụ nhu cầu bạn đọc.
Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động TTTV thời kỳ hiện đại là một lĩnh
vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm: các vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế
liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan
TTTV phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, cơng tác tổ chức và hoạt động TTTV
thời kỳ hiện đại là một mắt xích khơng thể thiếu trong hoạt động thông tin khoa học
của bộ máy giáo dục. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng đất nước
theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, vấn đề về khoa học, cơng nghệ và kỹ
thuật giữ vai trị ngày càng quan trọng. Chính vì vậy, hoạt động TTTV thuộc các
Theo thống kê của chúng tơi: Trên địa bàn Hà Nội có khoảng 87/102 trường Đại học, Học
viện (chiếm 85,3%).
4
Theo kết quả thống kê, có 26 trường đại học thuộc các ngành Kỹ thuật trên địa bàn Hà
Nội, chiếm tỷ lệ 29.9%.

3

Vũ Thị Nhàn

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

ngànhkỹ thuật ngày càng phải phát huy hơn nữa chức năng và nhiệm vụ của mình,
thể hiện rõ hơn vai trị quan trọng trong việc lưu trữ, phổ biến, cung cấp các nguồn
thông tin công nghệ và kỹ thuật phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước, đặc biệt
là công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của các trường đào tạo kỹ
thuật hướng tới đối tượng là NDT.
Trong những năm gần đây, các trung tâm TTTV các trường đại học đào tạo
các ngành Kỹ thuật đã được cải thiện cả về cơ sở vật chất, nguồn lực thông tin và
đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, chất lượng , nguồn lực của một số thư viện này vẫn
chiếm một tỷ lệ thấp so với hệ thống thư viện trong khu vực và trên thế giới. Mặt
khác, đa số các thư viện chưa đáp ứng được yêu cầu cao của NDT. Tuy nhiên, trên
thực tế, một số thư viện các ngànhkỹ thuật trên địa bàn Hà Nội dù còn nhiều hạn
chế nhưng đã tỏ rõ những thế mạnh, những khả năng có thể liên kết, hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thơng tin.
Có thể thấy, nhu cầu thơng tin hiện nay ngày càng được tăng lên theo cấp số
nhân, đổi mới, lan truyền với tốc độ chóng mặt theo kịp sự phát triển tồn cầu. Vấn
đề đặt ra, thơng tin cung cấp cần phải kịp thời, đầy đủ, và chuyên sâu để đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập của các chuyên gia, cán bộ, giảng viên và
sinh viên… Có thể khẳng định, khơng một cơ quan TTTV nào có thể cung cấp đầy
đủ, tồn diện mọi nhu cầu thông tin cho NDT. Do vậy, khâu cốt lõi và quan trọng

nhất là các trung tâm TTTV phải thường xuyên nghiên cứu đưa ra kết quả tổ chức
và hoạt động của các cơ quan mình. Hoạt động ngiên cứu công táctổ chức và hoạt
động thư viện phải được xem là một trong những khâu quan trọng của thư viện. Đây
là một trong những cách thức tối ưu để các thư viện chỉ ra được những kết quả trong
hoạt động, nhằm phát triển những yếu kém tồn tại giúp cán bộ lãnh đạo quản lý thư
viện xác định được hướng đi sắp tới đồng thời là cơ sở để cải tiến, đưa ra những giải
pháp cụ thể thay đổi chất lượng hoạt động thư viện ngày càng tốt hơn nữa.
Từ những luận điểm đã phân tích ở trên, chúng tơi chọn lựa nghiên cứu, giải
quyết đề tài: “Tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học đào tạo các
ngành Kỹ thuật ở Hà Nội”. Trong cơng trình này, chúng tơi tiến hành phân tích hiện
trạng các thư viện các ngànhKỹ thuật, đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động phát triển một cách đồng bộ, đồng thời tăng cường hợp tác, chia sẻ, liên kết
Vũ Thị Nhàn

Page 8


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

giữa các cơ quan TTTV các ngành Kỹ thuật không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà cịn
trên cả nước.
2.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn công tác tổ chức và hoạt động của
các cơ quan TTTV thuộc ngành khoa học kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội, khóa luận
đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm đẩy mạnh và phát triển hoạt động của các

cơ quan thông tin – thư viện theo hướng đồng bộ và hiệu quả trong hoạt động
chuyên môn và hợp tác.
Để thực hiện được mục đích trên, khóa luận tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Giải quyết các vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
TTTV.
- Làm rõ vai trò của quá trình tổ chức và hoạt động tại các cơ quan TTTV
thuộc lĩnh vực Kỹ thuật trên địa bàn Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động cũng như khả năng phát triển thư
viện các trường đại học thuộc các ngành Kỹ thuật ở Hà Nội.
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của các cơ
quan TTTV đào tạo các ngành Kỹ Thuật.
3.

Lịch sử nghiên cứu

Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động tại các
trung tâm TTTV như: “Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin
thư viện trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội”của tác giả Phạm Thị Thanh Mai;
“Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2” của tác giả Vũ Thị Thùy Chinh; “Nghiên cứu hồn thiện tổ
chức và hoạt động thơng tin thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh” của
tác giả Nguyễn Mạnh Dũng; “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Hà Nội trước yêu cầu đổi mới sự
nghiệp đào tạo của nhà trường” của tác giả Phạm Lan Anh…
Những đề tài này đi sâu nghiên cứu chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra
các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức và hoạt động của từng đơn vị.
Bên cạnh đó cịn có nhiều bài viết đề cập đến các khía cạnh khác nhau về tổ
chức và hoạt động của thư viện trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Vũ Thị Nhàn


Page 9


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

như: “Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện đại học” của tác giả Nguyễn Huy
Chương; “Thư viện các trường đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại
học” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; hay “Thư viện đổi mới giáo dục đại học ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Minh; “những cơ hội thách thức đối với hoạt
động thông tin - thư viện và vai trò của các cơ sở đào tạo đối với sự phát triển hoạt
động thông tin – thư viện Việt Nam” của tác giả Ngô Văn Chung; …
Những bài viết trên đã nêu nên những nhận định riêng của các tác giả về yêu
cầu của thư viện các trường đại học trong xu thế đổi mới giáo dục đại học ở Việt
Nam và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thông tin thư viện phục vụ
nhu cầu nghiên cứu, đào tạo các trường đại học giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra cịn một số đề tài nghiên cứu trực tiếp về trung tâm TTTV của các
trường đại học đào tạo các ngành Kỹ thuật ở Hà Nội: “Tìm hiểu công tác phát triển
nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội” của tác giả Trần Thị
Huyền; “Tìm hiểu cơng tác tổ chức kho tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Kim Cúc; “Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và
bảo quản vốn tài liệu tại TTTTTV Đại học Giao thông vận tải” của tác giả Trần Thị
Thuỳ; “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin nguồn tài liệu “xám” của Trung tâm
thông tin- thư viện đại học Xây dựng Hà Nội” của tác giả Cù Thị Điệp…
Tuy nhiên những đề tài này chỉ dừng ở mức nghiên cứu một khía cạnh nào đó
về tổ chức và hoạt động của thư viện, hoặc chỉ dừng ở mức tìm hiểu sơ bộ của các
thư viện hoặc về một thư viện cụ thể của một trường cụ thể mà chưa nghiên cứu
một cách tổng thể thư viện của nhiều trường cùng đào tạo các ngành Kỹ thuật.

Vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học đào tạo
các ngành Kỹ thuật ở Hà Nội” có nội dung nghiên cứu hồn tồn mới, khơng trùng
lặp với đề tài nghiên cứu nào.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Như tên đề tài khóa luận đã chỉ ra rõ, đối tượng nghiên cứu chính của chúng
tơi trong cơng trình này là: Công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường
đại học đào tạo các ngành Kỹ thuật ở Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Vũ Thị Nhàn

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Phạm vi về thời gian:
Thời gian chúng tôi nghiên cứu khảo sát đưa những cứ liệu, đánh giá từ tháng
12/ 2012 đến tháng 02/ 2013. Đây là khoảng thời gian chúng tôi thực hiện công việc
phát bảng hỏi điều tra, phỏng vấn chuyên sâu các vấn đề liên quan đến khóa luận
đồng thời xử lý số liệu, kết quả điều tra.
Phạm vi về địa bàn khảo sát:
Khóa luận khảo sát thực tiễn tổ chức và hoạt động, tình hình phát triển của thư
viện thuộc ngànhcác ngànhKỹ thuật của các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Theo khảo sát, có khoảng 12 trường thuộc các ngànhKỹ thuật trên địa bàn Hà Nội,

với một số lượng khá lớn như trên, khóa luận của chúng tơi, tập trung chọn lựa,
khảo sát 5 trường, ngồi ra, những trường cịn lại chúng tơi vẫn đặt trong mối quan
tâm, để chỉ ra những vấn đề chung trong các ngànhthư viện ngành Kỹ thuật. Cụ thể,
chúng tôi khảo sát những trường sau:
1) Trung tâm TTTV trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Thư viện Tạ
Quang Bửu)
2)
3)
4)
5)
5.

Trung tâm TTTV trường Đại học Giao Thông Vận Tải
Trung tâm TTTV trường Đại học Xây Dựng
Trung tâm TTTV trường Đại học Thủy Lợi
Trung tâm học liệu trường Đại Điện Lực
Phương pháp nghiên cứu

Trong khóa luận này, để thực hiện được những mục đích, ý nghĩa như trên,
chúng tơi sử dụng các phương pháp chính sau:
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Phương pháp trao đổi, luận đàm
Phương pháp so sánh
6.

Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài

- Đóng góp về lý luận:Góp phần hồn thiện và phát triển lý luận ngành TTTV

nói chung, công tác tổ chức và hoạt động của thư viện nói riêng
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện
các trường đại học đào tạo các ngành Kỹ thuật, khóa luận đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư
viện này.

Vũ Thị Nhàn

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp

7.

K54 Thơng tin – Thư viện

Bố cục khóa luận

Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục
khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của thư viện các
trường đại học đào tạocác ngànhKỹ thuật ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường
đại học đào tạocác ngành Kỹ thuật ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của thư viện các
trường đại học đào tạo các ngànhKỹ thuật

Vũ Thị Nhàn


Page 12


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH KỸ THUẬT Ở HÀ NỘI
1.1.

Những khái niệm chung

1.1.1. Khái niệm tổ chức
Theo Từ điển Tiếng Việt“Tổ chức là sắp xếp, bố trí thành một chỉnh thể, có
cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định”.
Tổ chức là tập hợp người có cơ cấu nhất định, cùng tiến hành một hoạt động
nào đó vì lợi ích chung.
Như vậy, tổ chức thường là những công việc sắp xếp theo thứ bậc thực hiện
công việc khác nhau, nhưng thống nhất trong một chỉnh thể, trong đó các hạt nhân
có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với với nhau tạo thành một tổ chức và cùng
thực hiện những chức năng nhất định theo một mục đích, mục tiêu đã định sẵn… Tổ
chức thường là công việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý và các chuyên gia. Với cán
bộ được giao nhiệm vụ tổ chức đòi hỏi phải là những người có chun mơn vững
vàng, chun sâu, tư duy logic hợp lý về lĩnh vực mình được giao.
Tổ chức trong thư viện là người cán bộ lãnh đạo thư viện (đứng đầu là ban
giám đốc) điều hành và xây dựng lên một cơ cấu quản lý cán bộ thư viện thực hiện

các khâu từ việc đưa ra những chính sách hoạt động, nghiên cứu bổ sung, xử lý tài
liệu… đến công việc quan trong nhất là phục vụ NDT.
Tổ chức có vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại
trong quản lý và hoạt động của các cơ quan. Những sai lầm, thiếu sót hay thành
cơng trong cơng tác tổ chức cũng được thể hiện rõ năng lực của người cán bộ lãnh
đạo và trình độ trong lĩnh vực hoạt động.

Vũ Thị Nhàn

Page 13


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

1.1.2. Khái niệm hoạt động
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định”
Xét theo quan điểm triết học: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía
con người.
Chúng tơi đồng ý với quan điểm: Hoạt động là tổng hợp các hoạt động của
con người, tác động vào một đối tượng nhất định, nhằm đạt được mục đích nhất
định và có ý nghĩa xã hội nhất định. Và cụ thể trong hoạt động TTTV là quá trình
thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin cho người đọc, NDT.
Hoạt động thơng tin là q trình thu thập, tổ chức, xử lý và phân phối thông
tin khoa học tới NDT. Hoạt động thông tin khoa học bao gồm bốn thành tố: nguồn
lực thông tin, người dùng tin, cán bộ thông tin và cơ sở vật chất. Bốn thành tố này

có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau, trong đó nguồn lực thơng tin và NDT
đóng vai trị quan trọng được coi là yếu tố để đánh giá sức mạnh hoạt động của một
cơ quan. Mục đích hoạt động thơng tin là đáp ứng tối đa NCT của NDT, từ đó thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.
Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử
dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mỗi tầng lớp nhân dân;
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa
học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Hoạt động thơng tin và hoạt động thư viện có mối quan hệ chặt chẽ cùng bản
chất, vì vậy ta có thể sử dụng khái niệm chung hoạt động thông tin thư viện.
1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động thông tin thư viện
Tổ chức và hoạt động TTTV là một trong những cụm từ được sử dụng nhiều
nhất trong quá trình hoạt động của bất cứ cơ quan TTTV nào.

Vũ Thị Nhàn

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Hoạt động TTTV“Có thể hiểu là q trình thu thập, xử lý, lưu trữ, tổ chức
việc khai thác và sử dụng thông tin trong một cơ quan/tổ chức nhằm đáp ứng NCT
của NDT”5.
Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện là q trình tổ chức sắp xếp, tập hợp
những người có cơ cấu nhất định và tiến hành thực hiện các hoạt động tổ chức, thu

thập bổ sung, xử lý tài liệu… và phân phối thơng tin tới NDT.
1.2.

Vai trị của tổ chức hoạt động thơng tin thư viện

1.2.1. Vai trị tổ chức và hoạt động thơng tin thư viện nói chung
Đại thi hào người Đức Goethe đã từng nói: “Đến thư viện giống như đi vào
một nơi phô diễnsự giàu sang tột đỉnh, ởđó lãi suất hậu hĩnh đang được thanh toán
một cách thầm lặng”6. “Lãi suất hậu hĩnh” ở đây là một cách nói hình ảnh, chính là
những kiến thức mà sinh viên tích lũy, tổng hợp được từthư viện trong quá trình
làm giàu vốn tri thức cho bản thân. Qua đây thì cũng đã thể hiện được phần nào vai
trò to lớn của thư viện trong việc hỗ trợ cho học tập và nghiên cứu của người dùng
tin. Do đó, vấn đề đầu tư và phát triển cho thư viện là hết sức cần thiết.
Có thể nói, cơng tác tổ chức và hoạt động trong các cơ quan TTTV có tác
động qua lại, biện chứng với nhau. Cơng tác tổ chức hợp lý và chặt chẽ sẽ dẫn đến
hoạt động tích cực và đem lại hiệu quả cao, và ngược lại nhìn vào hiệu quả hoạt
động của thư viện có thể nhận thấy được cơng tác tổ chức của thư viện có phù hợp
logic hay khơng. Do đó, mỗi cơ quan TTTV muốn vận hành tốt bộ máy hoạt động
của mình trước tiên cần chú trọng đến khâu tổ chức thư viện hợp lý.
Tổ chức có vai trị quan trọng , quyết định sự thành bại của mỗi cơ quan, đơn
vị, quốc gia. “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ
đảo lộn cả nước Nga”7 . Câu nói bất hủ ấy của V. I. Lênin cho chúng ta thấy rõ được
tầm quan trọng và vai trị to lớn của cơng tác tổ chức. Trong sự nghiệp TTTV cũng
vậy, công tác tổ chức đóng vai trị quan trọng hàng đầu và quyết định đối với sự
Vũ Văn Thạch (2012), Nghiên cứu hoàn thiện hoạt động TTTV tại trường đại học Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ. tr.7
6
Trần Đại Hùng, Nâng cao vai trò của thư viện trong việc tăng cường hiệu quả học tập
cho sinh viện (2010), tr.1
7

Lưu Thị Thắng (2002), Tổ chức hoạt động của Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Thái
Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp Thơng tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&NV
(ĐHQGHN), Hà Nội. tr.7
5

Vũ Thị Nhàn

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

phát triển và hoạt động của mỗi cơ quan. Tổ chức thiết lập một cơ chế thích hợp cho
sự tồn tại và phát triển của thư viện, từ việc vạch ra những chính sách, chiến lược
hoạt động, xây dựng các phịng ban, đầu tư mua sắm trang thiết bị phù hợp với đơn
vị và NDT, tuyển dụng đào tạo cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ vào những vị trí phù
hợp với trình độ và năng lực của họ, hướng dẫn nghiệp vụ tạo ra những sản phẩm
thông tin đa dạng và phong phú… đến khâu cuối cùng là tổ chức phục vụ và đáp
ứng yêu cầu của NDT.Điều này cho thấy, để có một tổ chức chặt chẽ, hợp lý thì
người cán bộ ngồi kiến thức chun mơn và trí tuệ cần phải có sự khéo léo và tuy
duy logic trong việc tổ chức cơng việc cơ quan mình.
Mỗi cơ quan, tổ chức tốt các công đoạn trên đem lại hiệu hiệu quả hoạt động
tối ưu. Hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cơ quan đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi thông tin đang trở thành lực lượng sản xuất và tiềm
lực khoa học cơng nghệ thì hoạt động thư viện càng khẳng định rõ hơn vai trị của
mình. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã đưa ra: “Hoạt động thông tin truyền thông, phổ cấp kiến thức khoa học
vàcông nghệ là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến

lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”8.
Qua trình bày ở trên, có thể thấy rõ được vai trị quan trọng của công tác tổ
chức và hoạt động của các thư viện. Từ đó, mỗi thư viện cần phải điều chỉnh và
phát huy hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động cho phù hợp với năng lực của cơ
quan cũng như yêu cầu của NDT. Đồng thời cũng khơng ngừng nâng cao trình độ
chun mơn quản lý và hoạt động phục vụ đa dạng.
1.2.2. Vai trò tổ chức và hoạt động thông tin thư viện trong trường đại học
Có thể khẳng định cơng tác tổ chức và hoạt động TTTV đóng vai trị quan
trọng trong các trường đại học.
Trong lịch sử tồn tại từ khi ra đời cho đến nay, các thư viện nói chung và thư
viện các trương đại học nói riêng từ lâu đã khẳng định được chỗ đứng của mình
trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ lãnh đạo, giảng viên và sinh
viên trong trường. Thư viện có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau
Nguyễn Thị Chinh (2009), Tìm hiểu tổ chức và hoạt động Thơng tin - Thư viện Đại học
Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Thơng tin - Thư viện, Trường ĐHKHXH&VN (ĐHQGHN),
H. Tr. 20.
8

Vũ Thị Nhàn

Page 16


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

của nhà trường. Hiệu quả hoạt động của thư viện sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
trong quá trình học tập, nghiên cứu của các đối tượng nhà trường là điều không thể
phủ nhận. Hoạt động thư viện hiệu quả sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn. Sự hợp

tác, phối kết hợp giữa giáo viên và cán bộ thư viện có ảnh hưởng lớn đến việc học
tập của sinh…
Hoạt động thư viện trong các trường đại học đóng vai trị là cầu nối giữa NDT
và các nguồn thông tin, giữa NDT với nhau, đặc biệt là giữa người dạy và người
học.
Trong “Quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm TTTV trường đại
học” của bộ Giáo dục và Đào tạo có xác định rõ: “Trung tâm TTTV trường Đại học,
là trung tâm văn hóa thơng tin khoa học, kỹ thuật của trường Đại học, là một bộ
phận trong cơ cấu tổ chức của trường đại học có chức năng tổ chức, xây dựng và
quản lý nguồn lực thông tin văn hóa, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ và
sinh viên trong toàn trưởng”.
Quyết định của Hội đồng Chính phủ về cơng tác TTTV ngày 16/09 /1970 cũng
nghi rõ: “ở các trường đại học, cần có những Trung tâm TTTV khoa học hoặc
chuyên ngành phát triển theo các yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy học tập của từng
trường và theo khả năng kinh tế của ta, đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Trung tâm TTTV đó để sách, báo được sử dụng hợp lý và tiết kiệm”.
Trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong hệ thống
giáo dục đào tạo đã phần nào tạo ra điều kiện thuận lợi cho sinh viên, bên cạnh việc
bắt buộc sinh viên lên giảng đường học, sinh viên cần phải tự tìm hiểu kiến thức cơ
bản của môn học qua việc tự học. Trong khi đó, giáo viên chỉ đóng vai trị hướng
dẫn về môn học, gợi ý trao đổi, tạo ra phương pháp dạy học đối thoại giữa thầy và
trò, phát huy khả năng tư duy, tinh thần sáng tạo, chủ động trong học tập và nghiên
cứu khoa học.
Môi trường lớn nhất cho sinh viên tìm hiểu, nắm bắt thơng tin đó là các trung
tâm TTTV của các trường. Tuy nhiên, để trung tâm thông tin đáp ứng được yêu cầu
giáo dục thì vấn đề “tổ chức và hoạt đơng” của thư viện các trường đại học
phảiln được coi trọng. Bởi vì, thư viện ra đời với sứ mệnh gắn liền với tri thức.
Thư viện luôn đồng hành cùng con người với sự tiến hóa của nhận thức, mở mang
Vũ Thị Nhàn


Page 17


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

tầm nhìn, phát triển của khoa học, bảo tồn và phát huy văn hóa. Đối với xã hội ngày
nay, tầm quan trọng của thư viện chưa hề bị giảm đi và còn cần thiết hơn trong
tương lai. Với sự trỗi dậy mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, thư
viện vẫn chưa mất đi những giá trị nhân văn của mình, có chăng là thay đổi vai trị
để thích ứng.
Cơng tác tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan TTTV là rất quan trọng, bởi
công tác tổ chức tốt sẽ dẫn đến các khâu hoạt động hiệu quả, từ đó phục vụ tốt nhu
cầu của bạn đọc đến với thư viện và ngược lại khâu tổ chức còn chưa chặt chẽ và
không hợp lý sẽ phát hiện ra những vấn đềnảy sinh, những vấn đề chưa được giải
quyết từ đó tìm ra được ngun nhân để điều chỉnh, khắc phục, để đạt được mục
đích, yêu cầu đề ra.
Những trường đào tạocác ngànhKỹ thuật chiếm một tỷ lệ cao trong các trường
đại học trên tồn quốc nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng, có vai trị to lớn trong
việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ, kỹ thuật ở các ngành nghề khác nhau, phục
vụ nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để thực hiện tốt điều này,
ngoài việc bắt kịp và thay đổi chương trình giảng dạy phù hợp thì việc địi hỏi các
trường đại học phải đầu tư nhiều hơn cho thư viện là khâu đặc biệt quan trọng. Bởi
lẽ, thư viện là nơi lưu giữ, cập nhật tri thức cho NDT một cách tốt nhất và tương đối
đầy đủ. Mặt khác, sự giàu có, phong phú, chuyên nghiệp của thư viện đại học đóng
vai trị quan trọng trong giáo dục.
1.3.

Các yếu tố tác động đến hoạt động thông tin thư viện

Trong phần này, chúng tôi tập trung khảo sát, nghiên cứu 7 yếu tố tác động

đến công tác tổ chức và hoạt động của thư viện. Các yếu tố này, ngồi việc tác động
qua lại với nhau thì cịn chịu sự ảnh hưởng chi phối của nhau, cụ thể được trình bày
như sau:
1.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, được nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh và quan điểm khác nhau.
Hội nghị Trung ương Đảng khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định và xem nguồn
nhân lực con người là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hôi: “Để
Vũ Thị Nhàn

Page 18


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đại hội VIII đã đề ra, cần khai thác và sử dụng
nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó có nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai
trị quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật
chất cịn hạn hẹp”.9
Có rất nhiều quan điểm định nghĩa về nguồn nhân lực được nhìn nhận ở nhiều
góc độ khác nhau đều phản ánh một ý nghĩa quan trọng là: “Khơng có nguồn lực
nào quan trọng hơn nguồn lực con người”10.
Vấn đề nguồn nhân lực trong hoạt động TTTV cũng được nhiều nhà nghiên
cứu đề cập tới:
Theo quan điểm của PGS.TS.NGƯT. Trần Thị Qúy – chủ nhiệm khoa TTTV
trường Đại học Khoa học Xã hôi và Nhân văn: Nguồn lực được hiểu là nguồn tài

nguyên con người/nhân sự cùng các vấn đề liên quan đến con người/nhân sự trong
hoạt động của cơ quan TTTV.
Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt: Nguồn nhân lực trong hoạt động TTTV
là tổng thể các tiềm năng lao động được sử dụng trong hoạt động TTTV, biểu hiện
ở hai mặt: Trình độ, năng lực với cán bộ và cơ cấu đội ngũ cán bộ.
1.3.2. Nguồn lực thông tin
Cũng giống như nguồn nhân lực, nguồn lực thông tin là một trong những yếu
tố quan trọng tác động đến hoạt động của thư viện. Định nghĩa “nguồn lực thơng
tin” cũng được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau:
Theo Từ điển giải nghĩa về thông tin học, “Ở dạng chung nhất, nguồn lực
thông tin được hiểu như là tổ hợp các thơng tin nhận được và tích lũy được trong
quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con người, để sử dụng
nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. Nguồn lực thông tin phản ảnh các quá
trình và hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả của các cơng trình nghiên
cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn”.
Trong khi đó, theo tài liệu hướng dẫn của UNESCO về việc xây dựng, phê
duyệt và vận hành chính sách thơng tin quốc gia lại định nghĩa: “Nguồn lực thông
tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh, hoặc âm thanh
Đảng cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiên Hội Nghị lần thư IX, NXB Chính trị Quốc gia,
H., Tr. 6 – 9.
10
Nguyễn Thanh Trà (2010), Phát triển nguồn nhân lực thông tin thư viên của mạng lưới
các trường đai học tai Hà Nôi, luận văn thạc sỹ, Tr.1
9

Vũ Thị Nhàn

Page 19



Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

được ghi lại theo một phương tiện theo quy ước và không theo quy ước, các sưu
tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của tổ chức và ngành công
nghệ thông tin(CNTT)”.
Trong xã hội ngày nay, thông tin là nguồn lực của sự phát triển. Trong giới
hạn của khóa luận này, chúng tôi coi nguồn lực thông tin là vốn tài liệu và nơi cung
cấp của nó.
Vốn tài liệu của một thư viện là tài sản quý giá, là tiềm lực, là sức mạnh và
niềm tự hào của mỗi thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú, đa dạng thì khả năng
đáp ứng nhu cầu của bạn đọc càng lớn. Vì vậy, tạora sức lơi cuốn đối với bạn đọc
đến và sử dụng thư viện… Vốn tài liệu là di sản văn hóa, là bộ nhớ của dân tộc, là
thước đo trình độ phát triển là nguồn lực, giúp mọi tầng lớp nhân dân nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế,
văn hóa, xã hội… về mọi mặt của mỗi đất nước.
Nguồn tài liệu được coi là phần tích cực của tiềm lực thơng tin, đó là những
nguồn tin được kiểm soát, tổ chức lại theo một cách thức nhất định để có thể truy
cập, tìm kiếm, khai thác, sử dụng một cách thuận tiện nhất, đồng thời phục vụ các
mục đích khác nhau trong hoạt động của thư viện. Đồng thời cũng là cơ sở cho mọi
hoạt động của thư viện và là một trong những tiêu chí để đánh giá thư viện.
Với đặc thù là các trường đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật, phần lớn tài liệu của
các thư viện là các tài liệu về khoa học tự nhiên và ứng dụng. Ngoài ra các mỗi cơ
quan cũng đầu tư các tài liệu về các thư tiếng khác nhau và về khoa học xã hội và
các lĩnh vực khác theo chương trình đào tạo cũng như nhu cầu của NDT trong các
trường.
1.3.3. Cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất kỹ thuật được hiểu như là diện tích dành cho thư viện và tồn
bộ trang thiết bị của có trong thư viện. Chúng có vai trị hết sức to lớn: Đối với tài

liệu nó là nơi chứa và bảo quản tài liệu. Đối với bạn đọc nó là nơi làm việc với tài
liệu, tiếp xúc với các nguồn thông tin trong nước và trên thế giới, là nơi gặp gỡ, trao
đổi về những gì đã đọc hoặc các thơng tin khác với bạn bè, đồng nghiệp, là nơi sáng
tạo… Đối với cán bộ thư viện đây là ngôi nhà thứ hai của họ.

Vũ Thị Nhàn

Page 20


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Cơ sở vật chất trong thư viện là yếu tố quan trọngbảo đảm hoàn thiện chất
lượng phục vụ của thư viện. Qua đó giúp phục vụ hiệu quả NCT của NDT, nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy và học tập của người sử dụng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong bốn yếu tố (Cán bộ thư viện, vốn tài liệu
và NDT) cấu thành lên thư viện. Vì vậy, hoạt động TTTV của bất kỳ trung tâm nào
cũng cần có cơ sở vật chất, hạ tầng tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động cũng như vị thế của các cơ quan, tốt hay yếu kém
của các thư viện. Có trang bịcơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ hiện đại phù hợp,
ngồi việc phục vụ hiệu quả cơng tác nghiệp vụ, phục vụ kịp thời nhu cầu của NDT
nó cịn là cơng cụ giúp thư viện bảo quản tốt nguồn tài liệu.
1.3.4. Trình độ và nhu cầu của người dùng tin
NDT đối tượng mà thư viện phục vụ là yếu tố quyết định đến sự thành công
hay thất bại cũng như sợ tồn tại của thư viện, là nhân tố cơ bản cấu thành nên hoạt
động của thư viện, khơng thể tồn tại thư viện nếu khơng có sự hoạt động/nhu cầu
của NDT. NDT là một tập hợp đa dạng các nhóm người như: Các nhà nghiên cứu,
cán bộ quản lý11, giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, sinh viên… có trình

độ khác nhau và có NCT khác nhau.
NDT là yếu tố quan trọng của mọi hệ thống thơng tin. Đó là đối tượng phục vụ
của công tác thông tin tư liệu. NDT vừa là khách hàng của dịch vụ thông tin, đồng
thời cũng là người sản sinh ra thơng tin mới. Trình độ của NDT thể hiện ở các
ngành và chất lượng thông tin mà họ lĩnh hội được, tập quán thông tin và kỹ năng
thơng tin trong đó bao gồm kỹ năng tìm, phân tích và sử dụng thơng tin.
Trình độ NDT là điều kiện cần thiết để NDT làm việc có hiệu quả và nó được
hình thành dưới sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như khả năng cảm thụ thông tin, sự
sáng tạo của NDT, trình độ chun mơn, khả năng phân tích, khả năng tổng hợp
thơng tin.
NCT phản ánh sự cần thiết thông tin của một cá nhân/tập thể trong quá trình
thực hiện một hoạt động nào đó. NCT thay đổi tùy theo công việc và nhiệm vụ mà
NDT phải thực hiện.

11

Cán bộ quản lý gồm có: Ban giám hiệu, trưởng – phó các khoa, phịng ban…

Vũ Thị Nhàn

Page 21


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Nhu cầu giữa các nhóm NDT lại khơng giống nhau và thường xuyên biến đổi.
Những nhu cầu biến đổi này chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Điều này tác động
nên hoạt động của thư viện. Vì Vậy, các thư viện cần phải thường xuyên theo dõi và

nắm bắt được nhu cầu và những biến đổi về nhu cầu của NDT đối với các sản phẩm
của thư viện.
Có thể thấy, trình độ và nhu cầu của NDT tác động mạnh mẽ đến hoạt động
của thư viện đặc biệt tác động trực tiếp lên công tác bổ sung của thư viện. Bởi lẽ,
khi bổ sung nguồn tài liệu, các thư viện phải nghiên cứu nguồn tin có phù hợp với
trình độ và nhu cầu của NDT hay không?, thực hiện được việc này thư viện sẽ đảm
bảo được đáp ứng tốt thông tin tới NDT.
1.3.5. Ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ
Trong công tác TTTV hiện nay thường hay nói về chuẩn hóa và hội nhâp.
Chuẩn hóa là nói tắt của thuật ngữ “Tiêu chuẩn hóa”.
Theo The Oxfofd Dictionary of Current English: “Tiêu chuẩn là một đối
tượng hoặc một phẩm chất hoặc là thước đo dùng làm cơ sở hoặc làm mẫu, hoặc
làm nguyên tắc để các đối tượng khác dựa vào hoặc tính chất xác thực hoặc phẩm
chất của các đối tượng khác sẽ được đánh giá theo các tiêu chuẩn đó”.
Theo TCVN 6450: 1998 Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan –
thuật ngữ và khái niệm cơ bản: “Tiêu chuẩn hóa là hoạt động thiết lập các điều
khoản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn,
nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định ”.
Theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật - luật số 68/2006/ QH11: Tiêu
chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân
loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, q trình, mơi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của các
đối tượng này.
Như vậy, tiêu chuẩn hóa là hoạt động bao gồm việc là ra tiêu chuẩn và cả việc
áp dụng tiêu chuẩn vào một lĩnh vực nào đấy nhằm nâng cao hiệu quả của các đối
tượng (sản phẩm, dịch vụ, quá trình, mơi trường…)12

Tạ Bá Hưng (2006), Hoạt động tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thơng tin - tư liệu. Hiện
trạng và định hướng phát triển: kỷ yếu hội thảo “tăng cường tiêu chuẩn hóa hoạt động
thơng tin - tư liệu”, H. tr3 -13.

12

Vũ Thị Nhàn

Page 22


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Các thư viện đại học Việt Nam trong những năm gần đây đã nhận thức rõ vấn
đề chuẩn hóa các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động của mình là cấp thiết. Muốn
sử dụng được tài nguyên thông tin của các cơ quan TTTV của thế giới và ngược lại
muốn chia sẻ nguồn lực thơng tin của mình, các thư viện Việt Nam cần phải bắt
buộc tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Trong hoạt động TTTV các tiêu chuẩn nghiệp vụ xử lý, lưu trữ và phục vụ
thông tin được ưu tiên hàng đầu, nhất là trong điều kiện tự động hóa cơng tác TTTV
trên nền tảng công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Cho đến nay,
sau nhiều lựa chọn, các thư viện Đại học ở nước ta đã đi đến đồng thuận áp dụng
các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới vào hoạt động của mình và đã tạo ra những tiến
bộ đáng kể về chất lượng trong sản phẩm và dịch vụ TTTV của mình. Đó là tiêu
chuẩn về biên mục: Khổ mẫu MARC 21; Qui tắc biên mục Anh – Mỹ AACR2
(phần mô tả, cơ bản dựa trên tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư mục ISBD, Bảng phân
loại DDC,… Đặc biệt các phần mềm quản trị thư viện hiện nay mà các thư viện sử
dụng đều được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốctế về tin học và CNTT, cho
nên việc tra cứu tài liệu trên mạng internet đã trở nên dễ dàng.
1.3.6. Nhận thức của lãnh đạo các cấp
Trong bất kỳ một tổ chức nào, bên cạnh vai trò của tập thể thì vai trị của mỗi
cá nhân đặc biệt khi một cá nhân là cán bộ quản lý thì có ý nghĩa vô cùng quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển mang tính bền vững của mỗi tổ chức đó. Trong
nhiều năm qua hoạt động của các thư viện thuộc các ngànhkỹ thuật đã được sự quan
tâm đặc biệt của lãnh đạo về kinh phí đầu tư cho việc tổ chức và hoạt động của thư
viện. Nhưng hoạt động thư viện của một số trường vẫn chưa có sự quan tâm chỉ đạo
và đầu tư thích đáng.
Do cán bộ quản lý, các cấp lãnh đạo chưa nhìn nhận đúng cũng như quan tâm
tới việc xây dựng và phát triển của thư viện mình.
Nguồn kinh phí hạn hẹp, người lãnh đạo chưa chủ động sáng tạo trong việc
quản lý, vận hành tốt bộ máy tổ chức, do đó chưa thu hút được sự đầu tư của các tổ
chức cá nhân.

Vũ Thị Nhàn

Page 23


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện

Chính vì vậy, để công tác tổ chức và hoạt động của thư viện đi vào nề nếp và
quy củ, cần phải có sự thống nhất về mặt nhận thức, và chỉ đạo của lãnh đạo các cấp
là vấn đề mang tính cấp thiết.
Một khi lãnh đạo của thư viện nhận thức được lợi ích to lớn của việc đổi mới
trong cơng tác tổ chức và hoạt động thì chắc chắn một văn bản mang tính pháp quy
sẽ được ra đời và mang lại tính khả thi cao và đạt hiệu quả tốt nhất trong công tác tổ
chức và hoạt động thư viện.
1.3.7. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế
Đối ngoại và hợp tác quốc tế là hai khái niệm khơng cịn xa lạ với tất cả các
ngành khoa học tự nhiên và xã hội trong xu thế phát triển hiện nay. Nó gắn liền với

tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thơng. Đồng thời nó cịn là bộ phận không thế thiếu đối với sự phát triển của mỗi cơ
quan, doanh nghiệp, vùng miền và sự phát triển của đất nước.
Sau gần sáu năm Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới –
WTO, đến nay tình hình kinh tế, xã hội có nhiều biến động theo chiều hướng tích
cực. Hịa nhập với xu thế chung của đất nước, ngành TTTV đã phát huy tốt kinh
nghiệm truyền thống, đưa việc đối ngoại và hợp tác quốc tế dần trở thành một trong
những mũi nhọn của hoạt động TTTV Việt Nam.
1.4.

Đặc điểm của thư viện các trường đại học

1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của các thư viện
Do đặc thù là các thư viện của các trường đại học đào tạo chuyên ngành kỹ
thuật. Do đó, chức năng và nhiệm vụ của các thư viện tương đối giống nhau và cụ
thể như sau:

Chức năng:
Ngoài các chức năng cơ bản của một thư viện là tàng trữ nguồn thơng tin, văn
hóa, giáo dục, giữ gìn, bảo quản giáo trình, tài liệu tham khảo, thơng tin khoa học
phục vụ cho công tác đào tạo, NCKH của nhà trường.

Vũ Thị Nhàn

Page 24


Khóa luận tốt nghiệp

K54 Thơng tin – Thư viện


Quản lý công tác TTTV phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ của nhà trường
Thu thập, tàng trữ, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu, cung cấp thông
tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác,… bổ sung, khai thác, xử lý tài
liệu, giới thiệu tài liệu mới, tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao.
Trung tâm còn có vai trị quan trọng là xây dựng và phát triển các dịch vụ
thông tin, phục vụ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ của Nhà trường. Đồng thời, góp phần tạo ra các nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành kỹ thuật của nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ:
Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch cho Ban Giám hiệu
Nhà trường về công tác TTTV phục vụ cho việc đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ.
Lựa chọn, thu thập, bổ sung và trao đổi các nguồn thông tin cần thiết cho
hoạt động dạy và học của cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên và
sinh viên trong Nhà trường.
Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, phổ biến phát triển các dịch vụ
TTTV đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT.
Tiến hành các hoạt động kiểm kê và thanh lý những tài liệu không còn cần
thiết cho bạn đọc.
Lập kế hoạch để nâng cấp, hiện đại và bảo vệ các trang thiết bị, tài sản của
Trung tâm.
Tổ chức, quản lý, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kiến
thức về tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ trong thư viện nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ NDT.
Hợp tác với các Trung tâm TT-TV, các tổ chức khoa học và các trường đại
học trong và ngoài nước về lĩnh vực TTTV.
Phục vụ hiệu quả nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, tài liệu chuyên ngành

lĩnh vực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập.

Vũ Thị Nhàn

Page 25


×