Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

giáo án tích hợp vật lý 7 bài 3 ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG của ÁNH SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.71 KB, 13 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học:
Vật lý 7 - Tiết 3:
Bài 3. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT
TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
2. Mục tiêu dạy học:
2.1. Kiến thức:
- Nhớ lại định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Nắm được định nghĩa Bóng tối và bóng nửa tối.
- Nhớ lại kiến thức tích hợp về Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay
quanh Trái Đất môn Địa lý 6.
2.2. Kĩ năng:
- Vận dụng giải thích được hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực dựa vào kiến thức
bóng tối, bóng nửa tối và kiến thức Địa lý 6.
- Vận dụng kiến thức liên môn Vật lý và Địa lý vào giải thích hiện tượng ngày dài,
đêm ngắn và ngược lại khi mùa hè và mùa đông.
- Vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu cách xác định thời gian: tháng, năm, mùa
màng...của đồng hồ Mặt Trời.
2.3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng kiến thức để giải thích 1 số hiện tượng đơn giản.
- Nghiêm túc trong giờ học.
- Ý thức hơn đối với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ mắt, tránh ô nhiễm ánh sáng.
3. Đối tượng dạy học của bài học:
Học sinh lớp 7A: tổng 28 học sinh. Hs cần có năng lực liên hệ, còn nhớ và có
khả năng vận dụng kiến thức lớp 6, lớp 7 trong 2 môn học trên lớp: Vật lý và
Địa lý. Học sinh cần có tư duy tổng hợp khá tốt trở lên.
4. Ý nghĩa của bài học:
- Giúp Hs lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng, thái độ của bài học, vận dung những
điều học được giải thích các hiện tượng vật lý, địa lý, thiên văn.

1




- Giúp Hs liên hệ, tổng hợp tư duy các kiến thức liên môn vào tìm hiểu và giải
quyết một hay nhiều vấn đề của ít nhất 2 môn học.
- Hình thành thái độ bảo vệ môi trường vì chính lợi ích tương lai của bản thân.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
5.1. Giáo viên:
- Video hiện tượng Nhật thực và Nguyệt thực.
- Tranh ảnh thí nghiệm hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4/SGK.
- Ứng dụng CNTT phần mềm Violet v1.8, phần mềm Macromedia 8.0, ảnh đồng hồ
Mặt Trời, tranh đèn mổ của bác sỹ, một số ảnh về ô nhiễm ánh sáng.
- Ảnh cấu tạo con mắt người môn sinh học và quả cầu Môn Địa lý.
5.2. Học sinh:
Đèn, pin, miếng bìa, màn chắn, cây nến.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
6.I. MỤC TIÊU:
6.I.1. Kiến thức:
- Nhớ lại định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Nắm được định nghĩa Bóng tối và bóng nửa tối.
- Nhớ lại kiến thức tích hợp về Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay
quanh Trái Đất môn Địa lý 6.
6.I.2. Kĩ năng:
- Vận dụng giải thích được hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực dựa vào kiến thức
bóng tối, bóng nửa tối và kiến thức Địa lý 6.
- Vận dụng kiến thức liên môn Vật lý và Địa lý vào giải thích hiện tượng ngày dài,
đêm ngắn và ngược lại khi mùa hè và mùa đông.
- Vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu cách xác định thời gian: tháng, năm, mùa
màng...của đồng hồ Mặt Trời.
6.I.3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng kiến thức để giải thích 1 số hiện tượng đơn giản.

- Nghiêm túc trong giờ học.
- Ý thức hơn đối với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ mắt, tránh ô nhiễm ánh sáng.
6.II. CHUẨN BỊ:
2


6.II.1. Giáo viên:
- Video hiện tượng Nhật thực và Nguyệt thực.
- Tranh ảnh thí nghiệm hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4/SGK.
- Ứng dụng CNTT phần mềm Violet v1.8, phần mềm Macromedia 8.0, ảnh
đồng hồ Mặt Trời, tranh đèn mổ của bác sỹ, một số ảnh về ô nhiễm ánh sáng.
- Ảnh cấu tạo con mắt người môn sinh học và quả cầu Môn Địa lý.
6.II.2. Học sinh:
Đèn, pin, miếng bìa, màn chắn, cây nến.
6.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
6.III.1. Kiểm tra bài cũ:
Hs 1: Nêu định luật truyền thẳng của ánh sáng?
Đáp án: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường
thẳng.
Gv chiếu 4 câu hỏi trắc nghiệm.
Hs 2:

Hs 3:

Câu 1: Ta nhìn thấy vật khi:

Câu 3: Vật sáng là:

a)Vật phát ra a/s.


a)Những vật tự phát ra a/s.

b)Vật được chiếu sáng.

b)Những vật được chiếu sáng.

c)Có ánh sáng từ vật truyền tới

c)Những vật hắt lại a/s chiếu vào nó.

mắt ta.

d)Bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại

d)Có a/s từ mắt ta truyền tới vật.

a/s chiếu vào nó.

Câu 2: Nguồn sáng là:

Câu 4: Các vật sau đây, vật nào là nguồn

a)Những vật mà ta nhìn thấy.

sáng?

b)Những vật tự phát ra a/s.

a)Mặt Trăng, Mặt Trời.


c)Những vật được chiếu sáng.

b)Mặt Trời, con đom đóm đang phát sáng.

d)Những vật phản chiếu lại a/s.

c)Mặt Trăng và con đom đóm đang phát sáng.

d)Cả Mặt Trời, Mặt Trăng và con đom đóm.
Đáp án: Câu 1: c) Câu 2: b) Câu 3: d) Câu 4: b)

3


6.III.2. Bài mới:(Gv chiếu ảnh đồng hồ Mặt Trời)
Giới thiệu: Trời nắng, bóng của cái cọc in rõ trên mặt bàn, mỗi thời gian khác nhau,
bóng nằm ở vị trí khác nhau, đây là một ứng dụng của định luật truyền thẳng của
a/s. Trong đời sống còn nhiều ứng dụng khác của định luật này để phục vụ nhiều
mặt sinh hoạt, địa lý, thiên văn... Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về
những ứng dụng đó.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Hoạt động 1: Tổ chức HS làm thí nghiệm quan sát và hình thành khái niệm bóng
Cho HS đọc và làm thí

tối bóng nửa tối.

Các nhóm tiến hành hoạt

I. Bóng tối – bóng nửa

nghiệm 1 như hình 3.1.

động làm thí nghiệm như

tối.

Gv chiếu hình 3.1.

hình 3.1

?Mục đích TN là gì?

-Mục đích TN là quan
sát vùng sáng, tối phía
sau vật cản khi dùng
nguồn sáng nhỏ.

?Dụng cụ TN gồm có gì?

-Gồm nguồn sáng nhỏ,
màn chắn, miếng bìa.

? Tiến hành như thế nào?

-Tiến hành đặt miếng bìa


Yêu cầu HS làm thí nghiệm

vào khoảng giữa màn

với cây nến để phân biệt

chắn và nguồn sáng,

bóng tối và bóng nửa tối.

quan sát vùng sáng, tối
phía sau trên màn chắn.

Yêu cầu HS đọc và trả lời

Từ kết quả thí nghiệm

C1.

HS trả lời câu hỏi C1.

Gv chiếu hình 3.2.

-Tiến

Để tạo được bóng tối và

nghiệm theo hướng dẫn

bóng nửa tối rộng hơn làm


của GV.

hành

4

làm

thí


thí nghiệm với bóng đèn

Quan sát TN và hoàn

220V.

thành BT trắc nghiệm.

Chiếu 2 câu hỏi trắc
nghiệm

- Là b)nguồn sáng có

1?Yếu tố quyết định chỉ có

kích thước nhỏ.

bóng tối (không có bóng

nửa tối) được tạo ra là gì?

-Là b)nguồn sáng có

2?Yếu tố quyết định tạo ra

kích thước lớn.

bóng nửa tối là gì?

1.Vùng bóng tối (bóng
Hs ghi vở kết luận.

tối, bóng đen)

Gv yêu cầu Hs hoàn thành

Bóng tối nằm phía sau

2 nhận xét và đưa ra kết

vật cản không nhận

luận (chiếu)

được ánh sáng từ nguồn
sáng chiếu tới.
2.Vùng bóng nửa tối
(bóng nửa tối).
Bóng nửa tối nằm phía

sau vật cản chỉ nhận
được ánh sáng từ một
phần của nguồn sáng
chiếu tới.
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm nhật thực, nguyệt thực.

Tích hợp kiến thức địa lý 6.
Yêu cầu HS đọc phần Đọc thông tin SGK

II. Nhật thực, nguyệt

thông tin SGK.

thực.

Gv chiếu hình ảnh Mặt

Hs theo dõi các hình ảnh

Trăng quay quanh Trái

Flash nhớ lại kiến thức

đất.

Địa lý 6.

Chiếu hình Mặt Trăng và
Trái Đất cùng quay quanh
5



Mặt Trời. (Kiến thức Thiên
văn học – Địa lý lớp 6)
Theo dõi, lĩnh hội kiến
Giới thiệu hiện tượng nhật

thức về Nhật thực 1 phần

1.Nhật thực toàn phần

thực 1 phần và nhật thực

và toàn phần.

(hay một phần) quan sát

toàn

phần

bằng

Flash,

được ở chỗ có bóng tối

video và hình 3.3/sgk về

=>Nhật thực xảy ra khi


(hay bóng nửa tối) của

nhật thực.

Mặt Trời, Mặt Trăng,

Mặt Trăng trên Trái

?Nhật thực xảy ra khi nào.

Trái Đất nằm trên một

Đất.

đường thẳng, Mặt Trăng
nằm ở giữa.
Vì nơi đó nằm trong

*Nơi có nhật thực toàn

Cho Hs đọc và trả lời C3.

vùng bóng tối của Mặt

phần nằm trong vùng

Gv chiếu câu trả lời dưới

Trăng in trên Trái đất,


bóng tối của Mặt Trăng

hình 3.3.

Mặt trăng là màn chắn

in trên Trái đất, Mặt

che khuất không cho a/s

trăng là màn chắn che

Mặt Trời chiếu xuống

khuất không cho a/s

Trái Đất.

Mặt Trời chiếu xuống
Trái Đất. Vì thế, đứng ở
đó ta không nhìn thấy
Mặt Trời và thấy trời tối
lại.

Yêu cầu Hs đọc phần

Đọc phần nguyệt thực

2.Nguyệt thực:


nguyệt thực SGK.

SGK.

Nguyệt thực xảy ra khi

Giới thiệu thế nào là

-Theo dõi và lĩnh hội

Mặt Trăng bị Trái Đất

nguyệt thực bằng Flash và

kiến thức.

che khuất không được

video nhật thực.

Mặt Trời chiếu sáng.

Chiếu hình 3.4/sgk.

=>Khi mặt trời, trái đất

?Nguyệt thực xảy ra khi

và mặt trăng, nằm trên


nào

một đường thẳng (trái
6


đất ở giữa).
Hoạt động 3: Vận dụng.
Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết, tìm hiểu vấn đề.
Yêu cầu HS đọc và trả lời Cá nhân hs trả lời
III. Vận dụng:
C5, C6.(chiếu)

C5.Khi di chuyển
miếng bìa lại gần màn
chắn thì cả bóng tối và
bóng nửa tối đều thu
hẹp lại, khi miếng bìa

Cho Hs trả lời các câu hỏi

xát màn chắn thì không

Trắc nghiệm sau (chiếu)

còn bóng nửa tối chỉ

1.(Chiếu H3.3 đã đánh dấu


còn bóng tối rõ rệt

vị trí 1-2-3-4 và hỏi) Người

-Vị Trí 1.

C6.

đứng ở phần nào trên Trái
Đất sẽ thấy Nhật thực toàn
phần?
2.Tìm vị trí của mặt trăng
và vị trí của người quan sát

-Vị trí 1: Có nguyệt thực

để thấy được hiện tượng

Vị trí 2 và 3: Trăng sáng

nguyệt thực? (chiếu H3.4)
3.Ứng dụng trong y học.
(Chiếu ảnh đèn phẫu thuật)

-Nhằm tạo ra a/s có ít

Trong phòng phẫu thuật,

vùng bóng tối nhất, giúp


các y bác sỹ sử dụng loại

nhìn rõ hơn.

đèn có nhiều bóng đèn để
nhằm mục đích gì?
Theo dõi hình ảnh trên
màn chiếu và liên hệ
*Liên hệ kiến thức liên

kiến thức sự truyền thẳng

môn Vật lý 7-Địa lý 6:

của a/s và kiến thức địa

*Liên hệ kiến thức liên

lý 6.

môn:
7


1.Dùng đèn pin chiếu vào quả cầu địa lý ta có thể giải thích tại sao độ dài ngày và
đêm khác nhau, tại sao thường có 2 mùa trái ngược nhau ở bắc bán cầu và nam bán
cầu? (chiếu hình )
- Xét điểm A ở vùng bắc bán cầu. Khi Trái Đất quay, thời gian mà điểm A ở trong
vùng bóng tối nhiều hơn thời gian ở ngoài sáng, vì vậy ngày ngắn hơn đêm. Trong
khi đó điểm B ở vùng nam bán cầu (đối xứng với A qua xích đạo) thì phần ngoài

sáng nhiều hơn phần trong bóng tối, vì vậy ngày dài hơn đêm. Như vậy, tại A là
mùa đông thì tại B là mùa hè.
2.Đồng hồ Mặt Trời: Vào ngày trời nắng, bạn dùng một cọc cao khoảng 20cm cắm
thẳng đứng xuống mặt đất. Trong ngày, cứ đúng 7, 8, 9....17 giờ, bạn hãy đánh dấu
vào đỉnh của bóng hiện lên trên mặt đất. Điều thú vị là vào cùng 1 giờ, các bóng chỉ
những vị trí khác nhau vào các ngày khác nhau.
Sau một năm, vị trí của bóng quay lại chỗ cũ. Đồng hồ mặt trời được con người chế
tạo ra rất sớm. Nhờ đó mà người xưa đã xác định được độ dài của tháng, năm, của
các mùa màng...
*Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường: Ô nhiễm ánh sáng và mắt con người:
Hình 1: Ô nhiễm ánh sáng (ONAS) và những điều chưa biết....
ONAS là 1 dạng ô nhiễm môi trường mà ánh sáng nhân tạo lấn át a/s tự nhiên vào
ban đêm, gây lãng phí năng lượng và gây nguy hiểm như mọi loại ô nhiễm khác.
Hình 2: ONAS chính là hậu quả của việc đô thị hoá khiến mọi thành phố và vùng
đất ban đêm thành ban ngày. Ở Trung Âu, người dân không có cơ hội chiêm
ngưỡng bầu trời đêm.
Hình 3:ONAS tàn phá các kỳ quan tự nhiên mà đặc biệt là bầu trời đêm đầy sao. ¼
người dân Đức chưa bao giờ nhìn thấy giải ngân hà, trong đó, số lượng dưới 30
tuổi chiếm 44%.
Hình 4:ONAS khiến ban ngày mắt con người điều tiết kém đi, làn khói mờ, mây
mỏng cũng khiến con người không nhìn thấy bầu trời trừ vị trí có ánh sáng cực
mạnh (vị trí có mặt trời).
8


Hình 5:ONAS là một trong những những nguyên nhân khiến mắt trẻ em cận thị
nhiều hơn, vì mắt làm việc trong môi trường a/s nhân tạo thường xuyên, chưa bao
giờ thử nhìn trong bóng tối (đi ngủ cũng thắp đèn màu).
Hình 6:AS trong vùng bóng nửa tối đi vào mắt thường xuyên liên tục (trừ lúc nhắm
mắt lại) khiến thuỷ tinh thể căng ra, khi nhìn vật ở xa, a/s từ vật đi đến mắt yếu mắt

không thể nhìn rõ được (thuỷ tinh thể co lại kém làm ảnh của vật không hiện trên
võng mạc).
Hình 7: Các dây thần kinh thị giác làm việc quá sức trong điều kiện a/s nhân tạo
nhiều.
Hình 8: Mắt căng ra điều tiết nhìn vật dưới a/s đèn đường không thể nhìn thấy bầu
trời đầy sao. Những loại đèn đường thiết kế truyền thống gồm nhiều vùng sáng tối
giao nhau, a/s không đều làm mắt mệt mỏi để điều tiết. Thiết kế hiện đại giảm bớt
sự phân bố không đều của a/s giúp mắt điều tiết tốt hơn.
Hình 9,10,11: Tuy nhiên, bầu trời đầy sao, dải Ngân Hà, sao Băng... chỉ hiện lên
trong mắt giữa màn đêm khi không có những ánh đèn thắp sáng thâu đêm trên
đường phố, trên cầu.... như ban ngày.
Chỉ thắp sáng khi cần thiết, tắt đèn, tắt điện khi không cần thiết.
6.III.3: Củng cố:
Đọc ghi nhớ SGK.
6.III.4: Dặn dò, Hướng dẫn về nhà:
- Học bài làm tập từ 3.1-3.5/sbt.
- Đọc mục có thể em chưa biết.
- Xem trước bài “Định luật phản xạ ánh sáng”.
6.III.5: Rút kinh nghiệm:
- Tích hợp kiến thức liên môn khiến chương trình trở nên nặng hơn, học sinh cần
làm việc tích cực và nhanh hơn để đủ thời gian 45 phút trên lớp.
- Học sinh phải thực hiện các bước trên lớp để lĩnh hội bài mới, liên hệ liên môn và
giải quyết vấn đề. Sau đó, về nhà phải tổng hợp tư duy để trả bài kiểm tra. Việc này
sẽ khiến Hs không đủ thời gian học các môn khác.
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
9


Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của Hs qua việc học tập trên lớp và qua 2 bài
kiểm tra 45 phút có nội dung như sau:

Bài 1:
Câu 1: Thế nào là bóng tối, bóng nửa tối?
Bố trí thí nghiệm như thế nào có thể quan sát được bóng tối?
Bố trí thí nghiệm như thế nào có thể quan sát được bóng nửa tối?
Câu 2: Nhật thực xảy ra khi nào? Cần đứng ở vị trí như thế nào để có thể quan
sát được hiện tượng Nhật thực toàn phần, Nhật thực một phần?
Câu 3: Nguyệt thực xảy ra khi nào? Tại sao Nguyệt thực chỉ xảy ra vào đêm rằm
âm lịch?
Câu 4: Dựa trên cơ sở kiến thức địa lý, thiên văn nào mà có thể xảy ra hiện
tượng Nhật thực và Nguyệt thực?
Câu 5: Kể tên một số ứng dụng của định luật truyền thẳng của ánh sáng mà em
biết.
Bài 2:
Câu 1: Vận dụng kiến thức liên môn để giải thích rõ hiện tượng Nhật thực và
Nguyệt thực.
Câu 2: Ô nhiễm ánh sáng là gì? Ô nhiễm ánh sáng là kết quả của quá trình nào
trong xã hội? Nêu các tác hại của ô nhiễm ánh sáng mà em biết. Từ đó nêu ra
hành động của em để giảm bớt sự ô nhiễm ánh sáng?
ĐÁP ÁN
Bài 1:
Câu 1:
- Bóng tối nằm phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng chiếu
tới.
- Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của
nguồn sáng chiếu tới.

10


- Tiến hành đặt miếng bìa vào khoảng giữa màn chắn và nguồn sáng, quan sát

vùng sáng, tối phía sau trên màn chắn. Với nguồn sáng nhỏ ta thu được bóng
tối, với nguồn sáng rộng lớn thì thu được bóng tối và bóng nửa tối.
Câu 2:
- Nhật thực xảy ra khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm trên một đường thẳng,
Mặt Trăng nằm ở giữa.
- Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng
nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất.
Câu 3:
- Nguyệt thực xảy ra khi mặt trời, trái đất và mặt trăng, nằm trên một đường
thẳng (trái đất ở giữa) khi đó Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được
Mặt Trời chiếu sáng.
- Vào đêm rằm âm lịch, Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời có khả năng nằm trên một
đường thẳng.
Câu 4:
Dựa vào kiến thức địa lý, thiên văn: Mặt trăng quay quanh Trái đất, cả Mặt trăng
và Trái đất cùng quay quanh Mặt trời. Mỗi vật đều quay trên một quỹ đạo riêng,
có thể xảy ra trường hợp cả ba vật cùng nằm trên một đường thẳng.
Câu 5:
Một số ứng dụng của định luật truyền thẳng của ánh sáng: chế tạo đèn phẫu thuật
gồm nhiều bóng đèn; chế tạo đồng hồ Mặt trời; Giải thích hiện tượng Nhật thực,
nguyệt thực; chế tạo hệ thống đèn đường hạn chế vùng bóng tối và bóng nửa tối;
........
Bài 2:
Câu 1:
- Mặt trăng quay quanh Trái đất và cả Mặt trăng cùng Trái Đất đều quay quanh
Mặt trời, đến một lúc nào đó cả ba vật gồm Mặt trời, Trái đất và mặt Trăng cùng
nằm trên một đường thẳng.

11



-Khi đó, nếu Mặt trăng nằm giữa Trái đất và Mặt trời sẽ xảy ra hiện tượng Nhật
thực. Nếu Trái đất nằm giữa Mặt trời và Mặt trăng sẽ xảy ra hiện tượng Nguyệt
thực.
- Nhật thực toàn phần theo dõi được ở chỗ có bóng tối của Mặt trăng in trên Trái
đất. Khi đó, Mặt trăng là vật cản che khuất không cho ánh sáng Mặt trời chiếu
xuống Trái đất, đứng nơi có nhật thực toàn phần không thấy Mặt trời chỉ thấy một
mặt Trăng đen nằm giữa một vành đai rực sáng của mặt Trời và thấy bầu trời đầy
sao hiện lên trong bóng tối.
-Nhật thực một phần theo dõi được ở chỗ có bóng nửa tối của Mặt trăng trên
Trái đất. Mặt trăng chỉ che khuất một phần của Mặt trời, đứng ở nơi có nhật thực
một phần ta vẫn thấy một phần Mặt trời và trời vẫn mờ sáng.
-Nguyệt thực toàn phần thường quan sát được vào đêm rằm âm lịch, khi đó Mặt
trăng đi vào vùng bóng tối phía sau của Trái đất. Trong đêm rằm thay vì ta nhìn
thấy Mặt trăng mầu vàng sáng thì ta chỉ nhìn thấy mặt Trăng mầu đỏ đồng trong
một thời gian khá dài, do cái bóng của Trái đất khá lớn so với Mặt trăng.
- Khi Mặt trăng đi vào vùng bóng nửa tối của Trái đất thì ta quan sát được hiện
tượng nguyệt thực một phần.
Câu 2:
- Ô nhiễm ánh sáng là 1 dạng ô nhiễm môi trường mà ánh sáng nhân tạo lấn át a/s
tự nhiên vào ban đêm, gây lãng phí năng lượng và gây nguy hiểm như mọi
loại ô nhiễm khác.
- Ô nhiễm ánh sáng chính là hậu quả của việc đô thị hoá khiến mọi thành phố và
vùng đất ban đêm thành ban ngày. Ở Trung Âu, người dân không có cơ hội
chiêm ngưỡng bầu trời đêm.
- Ô nhiễm ánh sáng tàn phá các kỳ quan tự nhiên mà đặc biệt là bầu trời đêm đầy
sao. ¼ người dân Đức chưa bao giờ nhìn thấy giải ngân hà, trong đó, số lượng
dưới 30 tuổi chiếm 44%.
- Ô nhiễm ánh sáng là một trong những những nguyên nhân khiến mắt trẻ em cận
thị nhiều hơn, vì mắt làm việc trong môi trường a/s nhân tạo thường xuyên,

chưa bao giờ thử nhìn trong bóng tối (đi ngủ cũng thắp đèn màu).
12


- Mắt điều tiết nhìn vật dưới a/s đèn đường không thể nhìn thấy bầu trời đầy sao.
Khi tắt hết đèn ngoài trời đi ta sẽ nhìn rõ bầu trời đầy sao.
- Hành động của em là: chỉ thắp sáng khi cần thiết, tắt đèn, tắt điện khi không cần
thiết. Sử dụng các loại đèn điện có ánh sáng phân tán đều, công suất phù hợp
khiến mắt không mỏi. Không nên làm việc trong môi trường có ánh sáng nhân
tạo nhiều, nên tập trung làm việc, sử dụng ánh sáng tự nhiên.
8. Các sản phẩm của học sinh:
Các sản phẩm của Hs là 2 bài kiểm tra, các câu trả lời, bài tập trắc nghiệm trong
bài học và sau khi học xong bài học.
Kết quả số Hs trả lời đạt yêu cầu, đúng:
Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu
5

Bài trắc nghiệm

28/28

28/28


KTBC
Bài trắc nghiệm

28/28

28/28

28/28
28/28
20/28

28/28
28/28
20/28

28/28

28/28

21/28
28/28

23/28

tìm hiểu bóng tối,
bóng nửa tối
Bài tập vận dụng
Bài kiểm tra 1
Bài kiểm tra 2


13

28/28

Ghi chú



×