Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giáo án Ngữ văn lớp 12 cơ ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.94 KB, 34 trang )

Ngày soạn: 1 / 9 / 2008
Ngày giảng:
TIẾT 1: Đọc văn
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu của
VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt
Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
C. Phương pháp tiến hành
- Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài .
- Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
STT Líp sÜ sè V¾ng
1 12A8
2 12A9
2.Kiểm tra bài cũ.
Giáo viên kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập của hs.
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
I.Khái quát VHVN từ Cách
mạng tháng Tám 1945 đến
1975 .
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội, văn hóa.
(HS đọc SGK)
CH:từ năm 1945 đến năm 1975


VHVN ra đời trong hoàn cảnh
lịch sử như thế nào?
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của
Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên
đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ
kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật
chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật,
tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất
riêng của một nền văn học hình thành, phát triển trong hoàn
cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị
hạn chế( chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước
XHCN như Liên Xô, Trung Quốc).
Qua các chặng đường phát
triển của văn học giai đoạn
này, em hãy nêu khái quát yêu
cầu của cuộc sồng đặt ra với
văn nghệ ntn?
- Những yêu cầu của cuộc sồng đặt ra với văn nghệ:
+ Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn đau,
chuyên tiêu cực, phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn
chương lac điệu không lành mạnh.
+ Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện

1
hạnh phúc cá nhân. đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có
nêu, có viết về tình yêu phải gắn với nhiệm vụ chiến đấu.
+ Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt

rạch ròi giữa địch và ta, bạn và thù.
+ Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn.
+ Nhân vật trung tâm của vh phải là công nông binh.
2. Qúa trình phát triển và
những thành tựu chủ yếu.
- VHVN từ năm 1945 đến năm
1975 p. triển qua mấy chặng?.
-Nêu thành tựu của mỗi chặng?
a. Chặng đường từ năm 1945
đến 1954.
-Nêu thành tựu của chặng
đường văn học từ năm 1945
đến năm 1954?
Em có kết luận gì về thành tựu
văn học giai đoạn này?
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh
được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta
khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội
nghị non sông...).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời
sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức
mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân;
thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất
thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi
chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm
tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần
Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng

của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí
khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của
Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc...
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là
những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm
tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của
HCầm, Tây Tiến của QD, Đất nước của Nguyễn Đình
Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng
căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người
kháng chiến.
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ
như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng,
Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có
những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ
nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh,
bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của
Nguyễn Đình Thi.
=> Từ truyện ký đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh
quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như
bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc… Tất cả

2
đều thể hiện rất chân thực, gợi cảm.
b. Chặng đường từ 1955 đến
1964
Nêu thành tựu của chặng
đường văn học từ năm 1955
đến năm 1964?

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề
và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến
chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ;
đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh
sáng của Ng.C.Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công
cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Ng.Tuân, Mùa lạc của
Nguyễn Khải.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở
chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng
và phù sa của Chế L Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất
nở hoa của H.Cận, Tiếng sóng của Tế Hanh...
- Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học
Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến
1975.
-Nêu thành tựu của chặng
đường văn học từ năm 1965
đến năm 1975?
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề
bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng.
-Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống
chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh
con người V.N anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong
máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời
cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác
phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của
Ng. T. Thành, Chiếc lược ngà của Ng.Quang Sáng ...
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là

kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn
Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết
cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu
chân người lính của Nguyễn Minh Châu...
-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn
của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể
hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện
thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng,
chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi
cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày
thường, chim báo bão của Chế L.Viên, Vầng trăng quầng
lửa của Phạm T.Duật, Gió lào cát trắng của X.Quỳnh, Góc
sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất
hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống
Mĩ: Phạm T. Duật, Nguyễn K. Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu
Q.Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo...

3
-Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương
Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội
trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo
được tiếng vang bấy giờ.
d. Văn học vùng tạm chiếm từ
1945 - 1975.
-Văn học vùng tạm chiếm có
đặc điểm gì đáng lưu ý?.
- Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu
hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến
bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung

của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất
công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức
tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng
xuống đường đấu tranh.
- Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ,
truyện ngắn, phóng sự , bút kí.
- Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông
Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương...
4. Củng cố
Hãy tóm tẳt quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này?
5.. Dặn dò:
- Học bài và làm bài tập phần luyện tập, trang 19.
- Tìm đọc một số tác phẩm văn học giai đoạn này mà giáo viên đã giới thiệu.
- Chuẩn bị bài mới: Soạn tiếp tiêt 2.
………………………………………………..
Ngày soạn: 1 / 9 / 2008
Ngày giảng:
TIẾT 2: Đọc văn
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được một số đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết
1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986
đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt
Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.

C. Phương pháp tiến hành
- Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài .
- Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
STT Líp sÜ sè V¾ng

4
1 12A8
2 12A9
2.Kiểm tra bài cũ.
.- VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 p. triển qua mấy chặng?.
-Nêu thành tựu của mỗi chặng?
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
3. Những đặc điểm cơ bản của
VHVN từ 1945 đến 1975
-Mặc dù các chặng đường văn
học và mảng văn học vùng tạm
chiếm tuy có những đặc điểm
riêng biệt song tất cả vẫn có
những điểm chung. Theo em đó
là những đặc điểm nào?.
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, mang tính
nhân dân sâu sắc.
- Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có tính quyết định là
công-nông-binh những lớp người này đều từ nhân dân mà
ra.Mặt khác họ vừa là đối tương sáng tác vừa là đối tượng
thưởng thức, vừa là lực lượng sáng tác. Vì vậy vh hướng về
nhân dân, có tính nhân dân và có tính dân tộc.

- Vận động theo xu hướng CM, vh có nhiệm vụ phản ánh sự
đổi đời của nhân dân, thức tỉnh tinh thần giác ngộ CM của
nhân dân.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền vh phát huy
truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa của thời đại nên
mang tính nhân dân, hướng về đại chúng và có tinh thần dân
tộc.
b. Văn học gắn bó với vận mệnh chung của đất nước, tập
trung vào hai đề tài chính: Tồ quốc và CNXH.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn.
II. Vài nét khái quát về
VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ
XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội,
văn hóa.
-Em biết gì về hoàn cảnh lịch
sử, xã hội, văn hóa nước ta từ
năm 1975 đến hết thế kỉ XX?
- Căn cứ vào hoàn cảnh xã hội,
lịch sử, văn hóa, hãy giải thích
vì sao VHVN từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX phải đổi mới?
-Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch sử dân tộc ta mở ra
một thời kì mới: thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
Tuy nhiên từ năm1975 đến năm1985, đất nước ta gặp những
khó khăn, thử thách mới.
-Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và
lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường, văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi

với nhiều nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn
học phát triển phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người
đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
2. Quá trình phát triển và một
số thành tựu chủ yếu.
- Hãy nêu những thành tựu ban
đầu của VHVN từ năm 1975
- Thơ sau năm 1975 không tạo được sức lôi cuốn, hấp dẫn
như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên, vẫn có những tác phẩm ít

5
đến hết thế kỉ XX? ( ỏ các thể
loại: thơ, văn xuôi, kịch)
-Qua những thành tựu đó, em
có nhận xét gì về VHVN từ
năm1975đến hết thế kỉ XX ?
nhiều tạo được sự chú ý của người đọc.
+ Chế Lan Viên từ lâu vẫn âm thầm đổi mới thơ ca. Những
cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung
sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh
Thảo...
-Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca:
Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành
phố của Hữu Thỉnh. Một số tập thơ có giá trị khi ra đời ít
nhiều tạo được sự chú ý: Tự hát của X. Quỳnh, Người đàn bà
ngồi đan của Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh. Những
cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang
từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của
Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương...
- Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , một

số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến
tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Nguyễn Trọng
Oánh, Thái Bá Lợi...
Từ đầu những năm tám mươi, văn xuôi tạo được sự chú ý của
người đọc với những tác phẩm như: Đứng trước biển của
Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải,
Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng...
-Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi
mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời
sống hàng ngày.
+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của
đời sống.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn:
Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn M.Châu, Tướng
về hưu của Nguyễn H. Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng
của Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh; bút kí
Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ. Một số tác
phẩm tạo được sự chú ý của khán giả như Hồn Trương Ba, da
hàng thịt của Lưu Q. Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình...
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
Ngoài những cây bút có tên tuổi , đã xuất hiện một số cây bút
trẻ có nhiều triển vọng.
*Như vậy , từ sau năm 1975, nhất là từ 1986, VHVN từng
bước chuyển sang giai đoạn mới. Văn học vận động theo
hướng dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
Đề tài, chủ đề đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá
tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi


6
vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số
phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp,đờithường . Bên cạnh
đó, còn nảy sinh một vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng,
bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.
3. Một số hạn chế
Hãy nêu một vài hạn chế cơ
bản và lý do của nó.?
III. Kết luận( ghi nhớ SGK).
- Thể hiện con người và cuộc sống phiến diện xuôi chiều,
công thức.(nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn)
- Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên yêu cầu về
phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị hạ thấp. Nhà văn không có
thời gian sửa chữa.
Nguyên nhân:+.do hoàn cảnh chiến tranh
+. Do cần tuyên truyền giải phóng kịp thời.
+. Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh hiện thực.
4.Củng cố
-Nêu nhận xét chung nhất, khái quát nhất về VHVN từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX?
* GV chốt ý và cho học sinh đọc lại ghi nhớ SGK.
5. Dặn dò:
- Học bài và làm bài tập phần luyện tập, trang 19.
- Tìm đọc một số tác phẩm văn học giai đoạn này mà giáo viên đã giới thiệu.
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
Ngày soạn: 2 / 9 / 2008
Ngày giảng:
TIẾT 3: Làm văn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, trước hết là kỹ năng tìm hiểu đề

và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan
niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý.
B.Phương pháp giảng dạy:
- Tái hiện, thảo luận nhóm, phát vấn, gợi tìm
C.Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách GV, bản thiết kế, phiếu tháo luận.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
STT Líp sÜ sè V¾ng
1 12A8
2 12A9
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt

7
I.Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
CH: Thế nào là nghị luận về
một vấn đề tư tưởng đạo lý?
Là quá trình kết hợp các thao tác lập luận làm rõ những vấn đề
tư tưởng, đạo lý trong cuộc đời.( như lí tưởng, cách sống, hoạt
động sống, mối quan hệ giữa cuộc đời con người với con
người..)
2.Yêu cầu làm bài văn về tư
tưởng đạo lý.
CH: Nêu những yêu cầu khi
làm văn nghị luận về một tư
tưởng đạo lý?

a. Hiểu vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước phân
tích, giải đề xác định được vấn đề.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn
đề, thậm chí so sánh, bàn bạc…nghĩa là áp dụng nhiều
thao tác lậpluận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Đặc biệt người thực hiện nghị luận phải sống có lý
tưởng và đạo lý.
3. Cách làm bài nghị luận.
HS đọc SGK và lần lượt nêu
các bước.
- Bố cục:gồm 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
- Các bước tiến hành ở phần thân bài:
+ Giải thích khái niệm của đề bài.
+. Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
+. Suy nghĩ…
II.Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1.Tìm hiểu đề:
a.Khảo sát ví dụ:
Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu
hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi
bạn”
(Một khúc ca)
-Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn
đề gì?
-Thế nào là lối sống đẹp?
-Để sống đẹp cần rèn luyện
những phẩm chất nào?

-Những thao tác lập luận cần
được sử dụng trong đề bài
trên?
- Tư liệu làm dẫn chứng
thuộc lĩnh vực nào trong đời
sống?
GV hướng dẫn HS rút ra kết
luận
* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.
-Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ
-Để sống đẹp, cần:
+lí tưởng đúng đắn
+tâm hồn lành mạnh
+trí tuệ sáng suốt
+hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận
+giải thích (sống đẹp là gì?)
+phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+chứng minh (nêu tấm gương người tốt)
+bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ)
-Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.

8
b.Các bước tìm hiểu đề:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: tư tưởng, đạo lí được nêu.
- Tìm luận điểm, luận cứ cho vấn đề cần nghị luận.
- Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn
2.Lập dàn ý:
a.Ví dụ:
Từ các ý tìm được trong phần

(1.a), hãy lập dàn ý cho đề bài
trên.
b.Dàn bài chung:
* Dàn ý tham khảo:
- Mở bài:
+giới thiệu quan niệm sống đẹp
+trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu
- Thân bài:
+ Giải thích : sống đẹp
+ Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (lí tưởng, tâm
hồn, trí tuệ, hành động),có dẫn chứng minh hoạ.
+ Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị lực.
+ Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống
đẹp
- Kết bài:
+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người.
+ Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách.
Thường gồm 3 phần
- Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn.
- Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng đạo lí đó
+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai
+ Phương hướng phấn đấu
- Kết bài:
+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời sống.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí.
III.Luyện tập:
Bài tập 1/SGK/21-22 a.VĐNL: phẩm chất văn hóa trong mỗi con người.
- Tên văn bản: Con người có văn hoá
b.TTLL:

- Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)
- Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2)
- Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3)
c.Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn:
- Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý
cho người đọc.
- Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với
người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn.
- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lượt
được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.

9
Bài 2/ SGK/22: a.Dàn ý:
- Mở bài:
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con người.
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói của Lep Tônxtôi
- Thân bài:
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: Ngọn đèn chỉ đường,
dẫn lối cho con người.
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn. Từ đó, lựa
chọn và phấn đấu cho lí tưởng sống.
- Kết bài:
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí tưởng.
b. Viết văn bản:
HS làm ở nhà
4. Củng cố

- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý
5.Dặn dò
- Làm bài tập về nhà
- Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh)
Ngày soạn: 4 / 9 / 2008
Ngày giảng:
TIẾT 4: Đọc văn
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP( Tiết 1)
( Hồ Chí Minh)
A. Mục tiêu cần đạt:Giúp học sinh:
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc
điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B. Phương pháp giảng dạy:
- Phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong
phần Hướng dẫn học bài.GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc
sâu những ý chính
C. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
D . Cách thức thực hiện :
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:

10
STT Líp sÜ sè V¾ng
1 12A8
2 12A9
2.Kiểm tra bài cũ.
CH:Hãy nêu vài nét khái quát VHVN từ 1975 đến hết thế kỷ XX?
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt

I. Vài nét về tiểu sử:
CH: Hãy nêu tóm tắt tiểu sử của
Bác?
( Hs tham khảo SGK )
II. Sự nghiệp văn học:
1.Quan điểm sáng tác:
- Quan điểm sáng tác của HCM
có những nét nổi bật nào?
a. Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự
nghiệp cách
b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tích chân thực và tính dân
tộc của văn học
c. Người luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận
để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
2. Di sản văn học
- Khái quát di sản văn học NAQ -
HCM
a. Văn chính luận:
Hãy trình bày mđ ,nd của văn
chính luận?
Kể tên một số t/phẩm tiêu biểu?
* Lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và
đa dạng về phong cách nghệ thuật.
- Mục đích: Đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện
kẻ thù, thực hiện những nhiệm vụ CM của dân tộc.
-Nội dung: Lên án chế độ thực dân Ph¸p và chính sách
thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh người nô lệ bị áp bức liên hiệp
lại trong mặt trận đấu tranh chung.
- Một số t/phẩm tiêu biểu:
+ Các bài báo đăng trên tờ báo: Người cùng khổ, Nhân

đạo...
+ Bản án chế độ thực dân Pháp: áng văn chính luận sắc sảo
nói lên nỗi thống khổ của người dân bản xứ, tố cáo trực
diện chế độ thực dân Pháp, kêu gọi những người nô lệ
đứng lên chống áp bức.
+ Tuyên ngôn độc lập: Có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh
khát vọng độc lập, tự do và tuyên bố nền độc lập của dân
tộc VN.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, không có gì quý hơn
độc lập, tự do.
b. Truyện và kí:
Hãy kể 1 số truyện, kí của NAQ-
HCM. Nêu nội dung.
Nét nổi bật nghệ thuật của thể
loại này là gì?
- Truyện ngắn: Hầu hết viết bằng tiềng Pháp xb tại Paris
khoảng từ 1922-1925: Pari (1922), Lời than vãn của bà
Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922),
Vi hành (1923), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội

11
Các truyện ngắn thường dựa trên
một sự, câu chuyện có cơ sở thật
đẻ từ đó hư cấu tái tạo để thực
hiện dụng ý nghệ thuật của mình
Châu (1925) ...
+ Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo
xảo trá của bọn thực dân - phong kiến ... đề cao những tấm
lòng yêu nức và cách mạng.
+ Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại nghệ thuật trần thuật

linh hoạt, xây dựng được những tình huống độc đáo, hình
tượng sinh động, sắc sảo.
- Ký : Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể
chuyện(1963)...
c.Thơ ca:
Có giá trị nổi bật trong sự nghiệp sáng tác của NAQ-HCM,
đóng góp quan trọng trong nền thơ ca VN.
Nhật kí trong tù (133 bài).
Thơ HCM (86 bài)
Thơ chữ Hán HCM (36 bài)
3. Phong cách nghệ thuật:
Nêu những nét chính về phong
cách NT của NAQ – HCM?.
* Phong cách độc đáo, đa dạng
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí
lẽ đanh thép
- Truyện và kí:
Nét đặc sắc: giàu tính sáng tạo, chất trí tuệ va tính hiện đại
- Thơ ca: Kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại.
III. Kêt luận:
Em đã rút ra được kết luận gì khi
tìm hiểu phong cách nghệ thuật
của Bác nói riêng và sự nghiệp
vh nói chung?
- Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng phong phú ở cả
thể loại nhưng rất thống nhất.( cách viết ngắn gọn, trong
sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật để
làm rõ chủ đề.
- Tìm hiểu thơ văn Bác rút ra kết luận.
+. Thơ văn HCM là di sản tinh thần vô giá.

+.Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp sáng tác của
Người.
+. Có vị trí quan trọng trong lịch sử vh và đời sống tinh
thần d tộc.
+. Tìm hiểu thơ văn của người rút ra nhiều bài học quý
báu( yêu nước thương người; rèn luyện trong gian khổ,
luôn lạc quan, ung dung tự tại;thắng không kiêu bại không
nản;luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu; gắn bó với thiên
nhiên.
4. Củng cố và luyện tập
Câu hỏi 1:Nhận xét của anh ( chị ) về phong cách sáng tác của NAQ- HCM.
Câu hỏi 2: Sau khi được giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của NAQ- HCM, anh( chị
) hãy rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân?
5. Dặn dò : Soạn bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”

12
Ngày soạn: 6 / 9 / 2008
Ngày giảng:
TIẾT 5: Tiếng việt.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng
Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương
diện khác nhau.
- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha
ông; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời
biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
B.Phương pháp giảng dạy:
- Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tập
C. Phương tiện thực hiện:

- SGK,SGV, TKBG
D. Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
ST
T
Líp sÜ sè V¾ng
1 12A8
2 12A9
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
I. Sự trong sáng của tiếng
Việt
(HS đọc SGK)
- Em hiểu như thế nào là sự
trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng
Việt biểu hiện ở những
phương diện nào?
- Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung và
tiếng Việt rói riêng.
+ “ Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục”
+ “Sáng là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong,
nhờ đó phản ánh được tư tưởng, và tình cảm của người Việt Nam
ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói”
(Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống những qui tắc
chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết)
+ Phát âm


13

×