Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh Giá Môi Trường Nước Thải Làng Nghề Sản Xuất Bún Khắc Niệm, Thành Phố Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 80 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HƯNG

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ
SẢN XUẤT BÚN KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đoàn Văn Điếm


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Đoàn Văn Điếm; Khoa Khoa học Môi trường, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
Khoa học Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................2
MỤC LỤC...............................................................................................................3
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................6
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................7
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................8
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.....................................................................................9
THESIS ABSTRACT..........................................................................................10
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................11

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................11

1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..........................................11
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI................................................................12
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................12
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................................................13
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................14

2.1. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN......................................................................................14
2.1.1. Lịch sử phát triển làng nghề trên thế giới..................................14
2.1.2. Quá trình phát triển làng nghề ở Việt Nam...............................14
2.1.3. Khái niệm làng nghề, tiêu chí công nhận làng nghề.................17
2.1.4. Phân loại làng nghề...................................................................18
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở BẮC NINH .........18
2.3. LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI...............21
2.3.1. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế và giải quyết lao
động, việc làm.....................................................................................21
3


2.3.2. Vai trò của làng nghề đối với các vấn đề xã hội.......................21
2.3.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nông thôn.............................................................................................22
2.4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ.......................................22
2.4.1. Áp lực từ quá trình phát triển làng nghề tới môi trường...........22
2.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ...............................24
2.5. LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ ÁP LỰC MÔI
TRƯỜNG.................................................................................27
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................29


3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..............................................................29
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU............................................................29
3.3. ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................29
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................29
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................29
3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp..........................29
3.5.2. Phương pháp phỏng vấn người dân bằng phiếu câu hỏi...........30
3.5.3. Phương pháp họp nhóm.............................................................30
3.5.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa....................................30
3.5.5. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích phòng thí nghiệm
.............................................................................................................30
3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................33

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT BÚN Ở LÀNG NGHỀ BÚN KHẮC NIỆM...33
4.1.1. Vị trí địa lý................................................................................34
4.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo.......................................................35
4.1.3. Đặc điểm địa chất......................................................................35
4.1.4. Đặc điểm kinh tế, xã hội............................................................36
4.1.5. Hiện trạng sản xuất bún ở làng nghề.........................................37
4.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ.....44
4.2.1. Lưu lượng nước thải..................................................................44
4.2.2. Chất lượng nước thải.................................................................44
4.2.3. Chất lượng nước mặt.................................................................46
4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT BÚN KHẮC NIỆM..............................48
4



4.3.1. Những việc đã làm được...........................................................48
4.3.2. Người dân đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý
.............................................................................................................51
4.3.3. Những thách thức và tồn tại......................................................54
4.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại.................................................54
4.4. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÀNG NGHỀ VỚI SỨC KHỎE
CỘNG ĐỒNG..........................................................................55
4.4.1. Đánh giá của người dân về môi trường và công tác quản lý.....55
4.4.2. Đánh giá của người dân về sức khỏe cộng đồng.......................56
4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT BÚN KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ
BẮC NINH..............................................................................58
4.5.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường......................58
4.5.2. Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ môi trường.................................................................59
4.5.3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường.......60
4.5.4. Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc
và cảnh báo ô nhiễm môi trường.........................................................61
4.5.5. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi
trường..................................................................................................61
4.5.6. Giải pháp kỹ thuật.....................................................................63
4.6. THẢO LUẬN....................................................................................63
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................65

5.1. KẾT LUẬN........................................................................................65
5.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67
PHỤ LỤC I...........................................................................................................69


5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

CBTP

Chế biến thực phẩm

COD

Nhu cầu oxy hóa học

NSTP


Nông sản thực phẩm

QLMT

Quản lý môi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QCCP

Quy chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


6


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Danh sách các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh......................19
Bảng 2.2. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề......24
Bảng 2.3. Đặc trưng nước thải tại một số làng nghề chế biến nông sản
thực phẩm điển hình........................................................................................25
Bảng 2.4. Ước tính tải lượng ô nhiễm thải ra từ một số làng nghề dệt nhuộm
.........................................................................................................................26
Bảng 2.5. Tải lượng ô nhiễm do sử dụng than ở một số làng nghề
sản xuất vật liệu xây dựng...............................................................................27
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước thải tại làng nghề bún Khắc Niệm..................31
Bảng 3.2. Vị trí lấy mẫu nước mặt tại làng nghề bún Khắc Niệm..................32
Bảng 3.3. Thông số phân tích nước và phương pháp thử................................33
Bảng 4.1. Định mức tiêu thụ nguyên, nhiên liệu trong quy trình sản xuất......41
Bảng 4.2. Đánh giá tác động của các công đoạn sản xuất tới môi trường.......43
Bảng 4.3. Lưu lượng nước tại các điểm xả thải...............................................44
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại làng nghề bún .............45
Bảng 4.5. Chất lượng môi trường nước mặt tại phường Khắc Niệm .............48
Bảng 4.6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về môi trường và
công tác quản lý môi trường tại làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm..............52
Bảng 4.7. Lượng nước sử dụng và nước thải trong quá trình sản xuất bún....55
Bảng 4.8. Thống kê các bệnh thường gặp tại làng nghề Khắc Niệm..............57

7



DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực......................15
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải, nước mặt....................................32
Hình 4.1. Bản đồ hành chính phường Khắc Niệm, TP Bắc Ninh................34
Hình 4.2. Luồng tiêu thụ sản phẩm.............................................................39
Hình 4.3. Quy trình sản xuất bún.................................................................40
Hình 4.4. Trang thiết bị trong quá trình sản xuất bún.................................42
Hình 4.5. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về BVMT tỉnh Bắc Ninh......49
Hình 4.6. Tình hình đổ nước thải................................................................56
Hình 4.7. Mức độ ảnh hưởng của môi trường nước
theo đánh giá của người dân........................................................................56
Hình 4.8. Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp phường.......................59

8


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích của Luận văn với nội dung chủ yếu là: Đề xuất giải pháp nhằm
cải thiện chất lượng môi trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm,
thành phố Bắc Ninh. Trong đó, đối tượng nghiên cứu là môi trường nước thải tại
làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh.
Luận văn chỉ rõ các vấn đề về công tác quản lý môi trường ở địa phương như:
Hiện trạng công tác quản lý môi trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc
Niệm, thành phố Bắc Ninh. Đánh giá về công tác quản lý môi trường, đánh giá của
người dân môi trường nước thải, ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy chất lượng môi trường nước thải
hầu hết có các thông số đều vượt QCVN cho phép; các chỉ tiêu như BOD, COD,
TSS, tổng N, tổng P, Coliform vượt quá QCVN từ 1,05 đến 31,8 lần. Môi trường
bị ô nhiễm đã ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của cộng đồng làng nghề, và các vùng

lân cận. Rất nhiều loại bệnh tật ở làng nghề có liên quan như: Bệnh hô hấp
(30%), các vấn đề liên quan tới tai mũi họng (28%), phụ khoa…
Đứng trước thực trạng ô nhiễm môi trường trên và công tác quản lý nhà
nước về môi trường, luận văn đã đưa ra được sáu giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh.

9


THESIS ABSTRACT
The selection of topics on the research objectives: Proposed measures to
improve the environmental quality of waste water village noodle production
Khac Niem, Bac Ninh city. In particular, the object of study is the environment in
the village sewage Khac Niem noodle production, Bac Ninh city.
The dissertation also shows the problems of environmental management
locally as: Current status of environmental management of wastewater village
noodle production Khac Niem, Bac Ninh City. Evaluation of environmental
management, assessment of environmental people waste water, its impact on
public health.
Through the research results of the thesis: Environmental quality effluent
most parameters have exceeded QCVN allowed; indicators such as BOD, COD,
TSS, total N, total P, Coliform exceeds QCVN from 1.05 to 31.8 times.
Environmental pollution has been a major influence on the health of the village
community, and the surrounding areas. A lot of kinds of disease among the
relevant villages such as respiratory disease (30%), problems related to ear, nose
and throat (28%), gynecological...
Faced with the current situation of environmental pollution and the
management of the state of the environment, given thesis are 06 measures to reduce
environmental pollution village noodle production Khac Niem, Bac Ninh city.


10


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp
cho GDP của đất nước nói chung và đối với nền kinh tế nông thôn nói riêng.
Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã được khôi phục, đầu tư phát triển với
quy mô và kỹ thuật cao hơn, hàng hóa không những phục vụ nhu cầu trong nước
mà còn cho xuất khẩu với giá trị lớn.
Những làng nghề tỉnh Bắc Ninh đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ lâu
đời, phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành
kinh tế chủ yếu. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sản phẩm làm ra phong phú, đa
dạng đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh, giải quyết
việc làm tại chỗ cho hàng nghìn lao động động nông thôn và các vùng phụ cận,
đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương những năm qua. Làng
nghề đã góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng làng, từng xã,
từng huyện và cả tỉnh. Tạo ra một khối lượng hàng hoá dồi dào, phong phú đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Song, do lịch sử để lại các làng nghề phát triển tự phát, không được quy
hoạch, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún đã và đang bộc lộ nhiều yếu kém trong công
tác bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia
tăng, một số nơi tình trạng ô nhiễm đã trở lên báo động. Làng nghề làm bún Khắc
Niệm, thành phố Bắc Ninh là một trong những làng nghề như vậy. Hiện tượng xả
chất thải trực tiếp không qua xử lý đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến
chất lượng nước mặt, nước ngầm tại khu vực và đặc biệt là chất lượng nước sông
Tào Khê - nguồn nước tưới tiêu cho các huyện Quế Võ và huyện Tiên Du, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của hai huyện
này. Các giải pháp xử lý đã áp dụng cho Khắc Niệm chưa giúp cải thiện được

tình hình do lượng thải ngày càng lớn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá môi trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm, thành phố Bắc
Ninh”.

11


1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm là một trong những làng nghề phát
triển lâu đời với sự phát triển của hoạt động sản xuất bún mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, đồng thời với sự phát triển sản xuất, thì vấn đề môi
trường là mối lo ngại của cơ quan quản lý và người dân. Nếu quá trình sản xuất
tạo ra một lượng lớn nước thải với chất lượng vượt ngưỡng cho phép nhiều lần
mà không được kiểm soát thì hiện tượng như nước mặt bị ô nhiễm ảnh hưởng
đến con người và cây trồng là rất lớn. Theo báo cáo của Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2015, kết quả phân tích tại các cơ sở
sản xuất bún cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vượt nhiều lần
so với quy chuẩn cho phép, trong đó các chỉ tiêu như BOD, COD, TSS vượt quá
QCVN từ 5 đến 30 lần. Vì vậy, làm thế nào để quản lý môi trường làng nghề sản
xuất bún hiện nay một cách tốt nhất và hiệu quả nhất đang là một nhu cầu cấp
thiết đặt ra.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do cách thức tổ chức
và quản lý sản xuất của các làng nghề hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Đa số các
làng nghề sản xuất với hình thức nhỏ lẻ, thiếu sự hỗ trợ về vốn, công nghệ lạc
hậu, cũng như những thông tin về thị trường… Câu hỏi đặt ra với nghiên cứu của
học viên là:
Hiện trạng môi trường làng nghề bún Khắc Niệm như thế nào? Mức độ ô
nhiễm đang ở mức nào?
Công tác quản lý môi trường ở địa phương còn có nhược điểm gì? Giải

pháp quản lý môi trường nào có thể nâng cao chất lượng môi trường cho Làng
nghề bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh?
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá môi trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm,
thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước thải làng
nghề sản xuất bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải, những mặt tồn tại, thách thức
trong công tác quản lý môi trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm.

12


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi
trường nước thải làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài về ô nhiễm môi trường nước thải của
làng nghề và một số giải pháp đề xuất là tài liệu thực tiễn có giá trị giúp công tác
quản lý môi trường của làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm hiệu quả hơn.
- Việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn về môi trường nước thải là cơ
sở khoa học cho các giải pháp quản lý môi trường có tính khả thi cao ở các làng
nghề nói chung và làng nghệ sản xuất bún Khắc Niệm nói riêng.
- Qua đề tài này, học viên sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức và các bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường, cũng như các kiến thức về
môi trường làng nghề nói chung, ở Bắc Ninh nói riêng.

13



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2.1.1. Lịch sử phát triển làng nghề trên thế giới
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, trên thế giới đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử
(1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của
N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council
International - Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công
truyền thống (Ngô Trà Mai, 2008).
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là
giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc
gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề,
điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc
sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp
Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20-30 % đã giải quyết được 12 triệu lao
động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục
và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và
phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống”…
(Trần Minh Yến, 2003).
2.1.2. Quá trình phát triển làng nghề ở Việt Nam
Sự phát triển của làng nghề Việt Nam nói chung và làng nghề lương thực
hực phẩm nói riêng đã thể hiện những cung bậc thăng trầm trong mỗi giai đoạn
lịch sử, đặc biệt từ những năm đổi mới đến nay, dưới tác động của những biến
đổi to lớn về kinh tế - chính trị - xã hội ở trong nước. Đa số các làng nghề đã trải
qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng đúc đồng Đại Bái
(Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có
gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu
khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400

năm… Tìm hiểu nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng nghề đó có thể thấy
rằng hầu hết các sản phẩm này đều được sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng
14


ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu được làm trong lúc nông
nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản để làm ra các sản phẩm này
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Hoạt động sản xuất trong các làng nghề đã và đang có nhiều đóng góp vào
ổn định đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho hơn 11
triệu lao động trong cả nước. Sự phân bố và phát triển các làng nghề CBTP không
đồng đều trong cả nước. Các làng nghề CBTP ở miền Bắc phát triển hơn ở miền
Trung và miền Nam, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả nước, trong
đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền Trung
có khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề.

Hình 2.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực
Có thể chia lịch sử phát triển làng nghề thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1954-1978: Với chương trình công nghiệp hóa ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng, thợ thủ công cũng đã được khuyến khích tham gia vào
hợp tác xã. Tại một số làng nghề đã xuất hiện những hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, chủ yếu là làm hàng xuất khẩu đi các nước trong phe xã hội chủ nghĩa
như Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Đức, Ba Lan. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là
hàng thủ công, mỹ nghệ… phụ thuộc chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa
được quyết định bởi đường lối, chính sách của chính phủ. Nhiều làng nghề
truyền thống khác đã mai một và suy thoái trong giai đoạn này.
- Giai đoạn 1978-1985: Khi hệ thống bao cấp đã suy sụp, áp lực bởi sự gia
tăng dân số, hậu quả chiến tranh, cấm vận của Mỹ, sự thay đổi hệ thống chính trị thế
giới đã đưa Việt Nam vào thời kỳ khó khăn trong phát triển kinh tế. Đời sống của
nhân dân, đặc biệt là các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp gặp khó khăn buộc họ

phải bươn chải, tìm đường cải thiện đời sống theo con đường tự phát. Nhiều nghề đã
được khôi phục tại làng nhằm đáp ứng nhu cầu rất thấp của người dân.
15


- Giai đoạn 1986-1992: Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của làng
nghề. Giai đoạn này được dánh dấu bằng bước ngoặt chuyển đổi từ cơ chế quản
lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các chính
sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản lý trong nông nghiệp và chính
sách phát triển các thành phần kinh tế đã có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến
sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và làng nghề nói riêng.
Các sản phẩm truyền thống của các làng nghề đã có được thị trường tiêu
thụ tương đối ổn định ở Đông Âu và Liên Xô (cũ). Chính sự ổn định này đã cho
phép các làng nghề duy trì được sự phát triển và thu được những nguồn thu đáng
kể từ các sản phẩm xuất khẩu. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ đạt giá trị cao nhất, trên 246 triệu rúp (Đặng Kim Chi, 2005).
Tuy nhiên sự phát triển trên không duy trì được lâu do bị ảnh hưởng trực
tiếp của những biến động về chính trị - xã hội trên thế giới. Sự sụp đổ của các
nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ) vào đầu những năm 90 đã làm
cho thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu chủ yếu gần như không còn nữa. Trước
những khó khăn lớn, sản xuất ở nhiều làng nghề bị đình trệ, sa sút, thậm chí bế tắc.
- Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Do tìm được hướng đi mới cho các sản
phẩm của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt
Nam bước sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với
thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam
không ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh chóng, đồng
thời nhiều làng nghề mới được hình thành (làng nghề gỗ Đồng Kỵ, làng nghề
gạch ngói Hương Cảnh...).
Cho đến nay, đã có số liệu thống kê về số lượng, loại hình của các làng
nghề, làng nghề truyền thống và làng có nghề cũng như mật độ và phân bố trên

quy mô toàn quốc nhưng chưa đầy đủ và toàn diện. Theo số liệu thống kê mới
nhất của Tổng cục Môi trường được tổng hợp từ báo cáo chính thức của Ủy ban
nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, tính đến tháng 7 năm 2011, tổng số làng nghề và làng có nghề trên toàn
quốc là 3.355 làng, trong đó có 1.318 làng nghề đã được công nhận và 2.037 làng
có nghề chưa được công nhận (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).

16


2.1.3. Khái niệm làng nghề, tiêu chí công nhận làng nghề
2.1.3.1. Khái niệm làng nghề
Cho đến nay, có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề:
- Theo Đặng Kim Chi (2005): “Làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có
ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và
số thu nhập so với nghề nông”.
- Theo giáo sư Trần Quốc Vượng (2000): “Một làng nghề (như làng gốm
Bát Tràng, Thổ Hà, Dương Liễu, Đa Hội...) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo
lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có 1 số nghề phụ khác (đan lát,
làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một
tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu
tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm,
có quy trình công nghệ nhất định.
- Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT: “Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân
cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Như vậy, có thể hiểu, làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn
(làng) có một hay một số nghề được tách khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh

doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng.
2.1.3.2. Các tiêu chí công nhận làng nghề
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã quy định các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng
nghề và làng nghề truyền thống như sau:
- Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
17


- Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống.
2.1.4. Phân loại làng nghề
Dựa trên các tiêu chí, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng sau:
- Làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm.

- Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ.
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm.
- Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu.
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở BẮC NINH
Làng nghề TTCN ở Bắc Ninh đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ lâu đời,
phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh
tế chủ yếu. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sản phẩm làm ra ngày càng phong phú và
đa dạng đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, một số mặt hàng đã
có chỗ đứng xuất khẩu ra nước ngoài được bạn hàng ưa chuộng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh. Mô hình hoạt động
sản xuất chủ yếu là hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường thì Bắc Ninh có tổng số
62 làng nghề với 32 làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới. Thực tế, tổng
số làng nghề của Bắc Ninh lớn hơn nhiều do báo cáo sử dụng các làng nghề lớn
trong một vài xã để đại diện cho tất các làng nghề của xã, làng nghề tỉnh Bắc
Ninh được phân loại theo 06 nhóm ngành nghề, cụ thể như sau:
18


- Nhóm làng nghề tái chế chất thải: 06 làng nghề
- Nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: 15 làng nghề.
- Nhóm làng nghề thủ công, mỹ nghệ: 15 làng nghề.
- Nhóm làng nghề dệt, nhuộm: 04 làng nghề.
- Nhóm làng nghề gia công cơ, kim khí: 04 làng nghề.
- Nhóm làng nghề khác: 18 làng nghề.
Bảng 2.1. Danh sách các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
TT
1

I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
II
14
15
16
17
18
III
19
20
21
22
23
24
25
26
IV

27

Tên làng nghề
2
Huyện Yên Phong
Đông Xuất
Đại Lâm
Đoài
Đức Lâm
An Ninh
An Tập
Câu giữa
Cầu Gạo
Mẫn Xá
Quan Đình
Quan Độ
Trung Bạn
Vọng Nguyệt
Thuận Thành
Đông Hồ
Đại Mão
Mão Đoài
Thôn Cả
Trà Lâm
Gia Bình
Đại Bái
Cao Thọ
Kênh Phố
Lập ái
Môn Quảng Phú

Ngâm Mạc
Đại Lai
Xuân Lai
Lương Tài
Hoàng Kênh

Địa chỉ
3

Nghề sản xuất chính
4

Xã Đông Thọ
Xã Tam Đa
Xã Yên Phụ
Xã Yên Phụ
Xã Yên Phụ
Xã Yên Phụ
Xã Yên Phụ
Xã Yên Phụ
Xã Văn Môn
Xã Văn Môn
Xã Văn Môn
Xã Đông Thọ
Xã Tam Giang

Cày bừa
Nấu rượu
Mỳ gạo, bánh đa nem
Mỳ gạo, bánh đa nem

Mỳ gạo, bánh đa nem
Bún khô bánh đa nem
Mỳ gạo, bánh đa nem
Bánh khô bánh đa nem
Đúc xoong nhôm
Nấu rượu
Dịch vụ vật tư
Cày bừa
Tơ tằm

Xã Song Hồ
Xã Hoài Thượng
Xã Mão Điền
Thị Trấn Hồ
Xã Trí Quả

Làm tranh dân gian
Tơ tằm
Nuôi cá giống
Tre đan rổ rá
Làm đậu

Xã Đại Bái
Xã Vạn Ninh
Xã Cao Đức
Xã Song Giang
Xã Lãng Ngâm
Xã Lãng Ngâm
Xã Đại Lai
Xã Xuân Lai


Đúc gò đồng nhôm
Đồ gỗ mộc dân dụng
Sản xuất cày bừa
Tre đan rổ rá
Nón lá
Nón lá
Thêu ren
Tre đan giát giường cần câu

Xã Trung Kênh

Vận tải đường sông

19


TT
28
29
30
31
32
V
33
34
35
36
37
VI

38
39
VII
40
41
42
43
44
45
46
47

Tên làng nghề
Lai Tê
My Xuyên
Quảng Bố
Tử Nê
Tuyên Bá
Quế Võ
Đoàn kết
Đức Tài
Phấn Trung
Quế ổ
Việt Vân
Tiên Du
Đình Cả
Duệ Đông
Từ Sơn
Đình Bảng
Đa Hội

Đồng Hương
Đồng Kỵ
Hương Mạc
Hồi Quan
Kim Bảng
Kim Thiều

48
49
50
51
52
53
54

Làng Cẩm
Mai Động
Phù Khê Đông
Phù Khê Thượng
Phù Lưu
Tiêu Long
Tiêu Sơn

55
56
57
VIII
58
59
60

61
62

Vĩnh Kiều
Dương Sơn
Trịnh Xá
Thành phố Bắc Ninh
Đào Xá
Dương Ổ
Tiền Ngoài
Tiền Trong
Khúc Toại

Địa chỉ
Xã Trung Chính
Xã Mỹ Hương
Xã Quảng Phú
Xã Tân Lãng
Xã Quảng Phú

Nghề sản xuất chính
Lưới vó
Nấu rượu
Đúc gia công sản phẩm đồng
Mỳ bún bánh
Đồ gỗ mộc dân dụng

Xã Phù Lãng
Xã Chi Lăng
Xã Phù Lãng

Xã Chi Lăng
Xã Việt Thống

Gốm dân dụng
Tre đan rổ rá
Gốm dân dụng
Sản xuất sản phẩm từ cói
Dao kéo

Xã Nội Duệ
Xã Nội Duệ

Xây dựng
Xây dựng

Phường Đình Bảng
Phường Châu Khê
Xã Hương Mạc
Phường Đồng Kỵ
Xã Hương Mạc
Xã Tương Giang
Xã Hương Mạc
Xã Hương Mạc
Phường Đồng
Nguyên
Xã Hương Mạc
Xã Phù Khê
Xã Phù Khê
Phường Đông Ngàn
Xã Tương Giang

Xã Tương Giang
Phường Đồng
Nguyên
Xã Tam Sơn
Phường Châu Khê

Sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ
Sắt thép cơ khí
Đồ gỗ mỹ nghệ
Đồ gỗ mỹ nghệ
Đồ gỗ mỹ nghệ
Dệt
Đồ gỗ mỹ nghệ
Đồ gỗ mỹ nghệ

Phường Phong Khê
Phường Phong Khê
Phường Khắc Niệm
Phường Khắc Niệm
Phường Khúc Xuyên

Giấy
Giấy
Bún bánh
Bún, bánh
Mỳ gạo, bánh đa nem

Nấu rượu
Đồ gỗ mỹ nghê
Đồ gỗ mỹ nghê

Đồ gỗ mỹ nghê
Thương nghiệp
Dệt
Xây dựng
Xây dựng
Mộc mỹ nghệ
Thép

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2015)
20


2.3. LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế và giải quyết lao động,
việc làm
Sự phát triển sản xuất nghề trong những năm gần đây đã và đang góp
phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Tại các làng có
nghề, đại bộ phận người dân tham gia làm nghề thủ công nhưng vẫn duy trì sản
xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Kết quả thống kê tại nhiều làng có
nghề, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80%; nông nghiệp chiếm khoảng
20 - 40%. Số hộ sản xuất và cơ sở ngành nghề nông thôn đang ngày một tăng lên
với tốc độ tăng bình quân từ 8,8 - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản
phẩm làng nghề không ngừng gia tăng. Mức thu nhập của người lao động sản
xuất nghề cao gấp 3 - 4 lần so với thu nhập của sản xuất thuần nông. Nghiên cứu
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện năm 2014 chỉ ra rằng,
tỷ lệ hộ nghèo trong số hộ sản xuất thủ công nghiệp là 3,7%, thấp hơn nhiều so
với mức trung bình cả nước là 10,4%. Như vậy có thể thấy, làng nghề đóng một
vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, trực tiếp giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần đáng kể trong việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.

Bên cạnh đó, làng nghề còn có một ý nghĩa gián tiếp đặc biệt quan trọng
khác, đó là hạn chế việc di dân tự do từ khu vực nông thôn vào khu vực thành thị
trong thời kỳ nông nhàn, để tìm kiếm công ăn, việc làm và thu nhập.
Đặc biệt đối với các làng nghề mà nhất là các làng nghề truyền thống, hoạt
động sản xuất còn có một ý nghĩa xã hội tích cực khác là sử dụng được lao động là
người cao tuổi, người khuyết tật, những người rất khó kiếm việc làm từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tập trung cũng như các ngành kinh
doanh, dịch vụ khác. Sự phát triển của làng nghề đã và đang đóng góp đáng kể vào
GDP, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Làng nghề truyền thống được xem như một nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa vật thể và phi vật thể đầy tiềm năng. Nhiều tên tuổi sản phẩm đã gắn với
thương hiệu của các làng nghề từ Nam đến Bắc, được người tiêu dùng trong
nước và nước ngoài ưa chuộng như gốm sứ Bình Dương; gốm Bát Tràng, Hà
Nội; gốm Chu Đậu, Hải Dương; gốm Phù Lãng, Bắc Ninh (Đặng Kim Chi,
2005).
2.3.2. Vai trò của làng nghề đối với các vấn đề xã hội
Bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong công tác “bảo
21


tồn các giá trị văn hóa dân tộc”. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền
thống gắn liền với lịch sử văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống vừa
mang tính nghệ thuật cao, vừa đậm bản sắc đặc thù của mỗi địa phương. Phát
triển làng nghề đã tạo môi trường thuận lợi cho việc kế thừa và phát huy các tinh
hoa văn hóa của dân tộc, bảo vệ giá trị “nghệ tinh” cao quý của các nghệ nhân có
tài năng với bí quyết nghề gia truyền qua nhiều thế hệ, thông qua đó bảo tồn
những giá trị đặc biệt của bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Tại nhiều địa phương, việc giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động đã
tạo điều kiện giảm các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút,… góp phần đảm bảo
an sinh, xã hội cho khu vực nông thôn. Đồng thời với sự quy tụ các tay nghề sản

xuất giỏi, có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ; quy tụ các
nguyên liệu sản xuất phong phú là một trong những yếu tố tạo sự đa dạng hóa
của nền văn hóa và sản xuất tại nông thôn.
2.3.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông
thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ
phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông
và các yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát
triển của các làng nghề.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ nhìn chung phát triển
khá tốt do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp
cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách
từ chính quyền tỉnh/thành phố nhằm đẩy mạnh phát triển làng nghề.
2.4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
2.4.1. Áp lực từ quá trình phát triển làng nghề tới môi trường
Sự phát triển nhanh chóng có tính tự phát, không theo quy hoạch đã gây
những tác động tiêu cực tới môi trường tại các làng nghề và ảnh hưởng tới sức
khỏe cộng đồng. Các áp lực đối với môi trường làng nghề có thể xuất phát từ:
- Tư tưởng tư hữu, đua nhau theo lợi nhuận vì mục đích kinh tế của người
chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông thôn đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất tại
làng nghề, tăng mức độ ô nhiễm môi trường thông qua việc sau:
+ Lựa chọn quy trình sản xuất tận dụng nhiều sức lao động, dễ sử dụng

22


nhân công rẻ mạt, trình độ thấp.
+ Sẵn sàng sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm
sử dụng) nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh. Đầu tư phương tiện,

dụng cụ bảo hộ lao động, điều kiện lao động rất thấp cho sản xuất sản phẩm do
vốn ít, sản xuất bấp bênh.
+ Do lợi ích kinh tế (việc làm, thu nhập, lợi nhuận) nên nhiều hộ đã bỏ
qua (không tính đến) hoặc chấp nhận các tác động xấu về môi trường do quy
hoạch tự phát của làng nghề và hoạt động sản xuất làng nghề gây ra.
- Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô gia đình (chiếm 80% tổng số
cơ sở sản xuất). Sản xuất tự phát, khó khăn về vốn, đầu ra sản phẩm phụ thuộc
nhiều vào nhu cầu của thị trường.
- Công nghệ sản xuất và thiết bị kỹ thuật phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp
vá, kiến thức tay nghề không toàn diện.
Điều này dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm tăng phát thải
nhiều chất ô nhiễm môi trường nước, đất, khí ảnh hưởng tới giá trị sản phẩm
(kinh tế) và chất lượng môi trường (sinh thái). Tuy nhiên, do tính cạnh tranh thị
trường có thể thúc đẩy dân làng nghề phải đầu tư đối mới công nghệ, kỹ thuật sản
xuất nhưng không phải là đầu tư kỹ thuật môi trường. Vì vậy hầu như các cơ sở
đều không có các hệ thống xử lý chất thải trước khi ra môi trường.
- Tài chính và vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá
thấp, khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới sản phẩm theo hướng thân thiện
với môi trường.
- Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, văn hóa thấp,
học nghề theo kinh nghiệm nên ảnh hưởng tới nhận thức đối với công tác bảo vệ
môi trường, hạn chế năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề còn ít được quan
tâm: Hầu hết chưa có quy hoạch môi trường, chưa có chương trình quản lý giáo
dục môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết về tác động của ô
nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng tránh.
- Thiếu các chính sách đồng bộ từ các văn bản Nhà nước đối với các vấn đề
phát triển bền vững làng nghề, các chính sách kinh tế, chính sách về môi trường,
các chính sách hỗ trợ cho công tác cải thiện môi trường… Quản lý nhà nước về
hoạt động làng nghề tại một số địa phương còn chồng chéo nhau giữa các sở công

23


×