Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Phương Pháp Giải Bài Tập Thực Nghiệm Điện Một Chiều Lớp 9 Ở Trường THCS Đường Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.97 KB, 20 trang )

KINH NGHIỆM
Đề tài : PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP THỰC NGHIỆM ĐIỆN
MỘT CHIỀU LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS ĐƯỜNG HOA.
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề không chỉ của ngành giáo dục mà
còn được toàn xã hội quan tâm. Chính vì lẽ đó mà nó là một phần quan trọng trong
chủ đề của nhiều năm học. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao
chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, song đầu tư cho chất lượng mũi nhọn
để phát hiện, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một vấn đề hết sức quan
trọng. Làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú say mê bộ môn Vật lý ngay từ bậc
THCS để từ đó giáo viên sớm khai thác nguồn “ tiềm năng” quý giá này và tạo ra
được những “sản phẩm” học sinh giỏi luôn là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ
môn trăn trở. Bởi đề thi học sinh giỏi môn Vật lý cấp tỉnh, kiến thức nâng cao rất
nhiều so với nội dung kiến thức ở chương trình SGK. Những học sinh đã học tốt
bộ môn Vật lý THCS thường lên bậc THPT các em học một cách nhẹ nhàng thoải
mái hơn bởi đã có nền tảng khá vững chắc. Mặt khác chương trình Vật lý THPT về
cơ bản là Vật lý THCS được mở rộng, nâng cao.
Năm học 2015 - 2016 tôi được nhà trường phân công giảng dậy bộ môn vật
lý khối 8, 9 và đảm nhiệm ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi môn vật lý khối 8, 9.
Nhiệm vụ đặt ra là làm thế nào để đảm bảo chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn
vật lý.
Qua thực tế khảo sát đối với đội tuyển học sinh giỏi khối 9 đối với nội dung
chuyên đề điện học một chiều tôi nhận thấy. Đối với bài toán điện học thông
thường cơ bản học sinh đã có một số phương pháp giải phù hợp, còn đối với những
bài toán có nội dung thực nghiệm (là một nội dung quan trọng thường gặp trong
chuyên đề BDHSG nói chung và chuyên đề điện học nói riêng) thì HS gặp phải
khó khăn lúng túng khó tìm ra hướng giải quyết bài toán một cách chính xác. Đặc
biệt khi bài toán chỉ giới hạn cho một số ít các dụng cụ thí nghiệm thì việc xác định
giá trị của một đại lượng cho trước là một bài toán phức tạp đối với học sinh. Vì vậy,
việc tổng hợp, khái quát thành phương pháp giải đối với bài toán thực nghiệm trong


chuyên đề Điện học là một chìa khoá giúp HS biến bài toán thực nghiệm phức tạp
thành những bài toán đơn giản, có lối đi riêng một cách rõ ràng, từ đó dễ dàng vận
dụng vào giải các bài tập thực nghiệm khác trong chuyên đề Điện học. Việc nắm
vững phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Điện học sẽ giúp HS
làm tốt các bài toán có liên quan đến nội dung thực nghiệm, đồng thời nâng cao
chất lượng bồi dưỡng chuyên đề Điện học nói riêng cũng như chất lượng đội tuyển
HSG vật lí nói chung.
Với những lí do trên trong công tác bồi dường học sinh giỏi, tôi chọn đề tài
"phương pháp giải bài tập thực nghiệm điện một chiều lớp 9 ở trường THCS
Đường Hoa".
2. Mục đích nghiên cứu
1


- Hình thành cho học sinh phương pháp tổng quan về giải bài tập thực
nghiệm điện một chiều lớp 9.
- Hình thành cho giáo viên các bước cơ bản trong việc hướng dẫn học sinh
giải các bài tập thực nghiệm về điện một chiều lớp 9.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên có thể thấy nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu phương pháp giải bài toán thực nghiêm vật lý.
- Tìm hiểu các biện pháp và hình thức bồi dưỡng cho học sinh giỏi lớp 9 giải
các bài toán thực nghiệm điện một chiều lớp 9.
- Tìm hiểu về cấu trúc chương trình “chương 1” điện học lớp 9.
- Tìm hiểu về thực trạng việc giảng dạy các bài tập thực nghiệm của giáo
viên và việc giải các bài tập thực nghiệm của học sinh tại trường trung học cơ sở
Đường Hoa.
3. Thời gian địa điểm nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giải bài tập thực nghiệm điện một
chiều.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
- Địa điểm: Học sinh giỏi vật lý khối 9 trường THCS Đường Hoa.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
- Học sinh có được thói quen tiếp cận vấn đề theo phương pháp thực
nghiệm, có được tuy duy logic khi lập luận vấn đề trong cuộc sống từ thói quen lập
luận khoa học.
Từ đó học sinh phát triển được tính chủ động sáng tạo cao trong việc cải tạo
thực tiễn và trong quá trình vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn trong cuộc
sống.
Đối với giáo viên: Có được hệ thống bài tập thực nghiệm và có được
phương pháp giảng dạy các bài tập thực nghiệm khoa học rõ ràng và có được vị trí
cần hướng dẫn học sinh trong những giờ dạy phần điện học lớp 9.
II. Phần nội dung.
1. Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sơ Lý luận.
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm nhằm
đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói
quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của
quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa
việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp phần có
hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác định kế hoạch
giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ
dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với
diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà
phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý nói chung bài tập thực
nghiệm nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh
làm bài tập thực nghiệm là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, ở
2



đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt
động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập
và lao động không ngừng. Bài tập vật lý thực nghiệm sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn
những quy luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng
khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực
giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó
mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình
giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập thực nghiệm đề ra học sinh phải
vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá để giải
quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết, giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng
tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lý thực nghiệm gây
hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao được chất lượng đội tuyển HSG.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
- Đặc điểm tình hình nhà trường :
+ Trường THCS Đường Hoa có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
tương đối tốt, phòng học và phòng thực hành vật lý kiên cố, sạch sẽ đúng quy cách,
có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
+ Học sinh trường THCS Đường Hoa đa phần là các em ngoan chịu khó
trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
+ Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trường có 2 giáo viên.
- Về việc việc giải bài tập thực nghiệm của học sinh:
Đa số học sinh chưa hình thành được phương pháp giải bài tập thực nghiệm,
việc liên hệ kết hợp kiến thức giữa lý thuyết và thực hành của đại đa số học sinh là
rất yếu, giáo viên giảng dạy ở các cấp dưới ít quan tâm tới phương pháp giải bài
tập thực nghiêm.
Ngoài ra trong cấu trúc SKG đã đề cập đến một số tiết luyện tập và thực
hành, tuy nhiên trong SBT lại rất ít những tài tập về thực nghiệm, trong khi đó
những bài tập thực nghiệm lại đóng góp phần rất quan trong trong việc dạy học

theo định hướng phát triển năng lực của HS đồng thời nó lại là công cụ đánh giá
HS một cách tổng quát nhất về kiến thức, kỹ năng và các thành phần năng lực của
người học. Vì vậy trong công tác giảng dạy và ôn đội tuyển học sinh giỏi nếu GV
chú trọng đến việc giảng dạy bài tập vật lý thực nghiệm sẽ đem lại kết quả cao. Vì
thế giáo viên nên chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập
vật lý thực nghiệm thì học sinh sẽ tránh được hiện tượng đoán mò không nắm vững
được kiến thức và bản chất của hiện tượng vật lý.
2. Chương 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng
- Số liệu điều tra khảo sát đội tuyển học sinh giỏi vật lý lớp 9.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với đội tuyển
học sinh giỏi ở các lớp 9A, 9B trường THCS Đường Hoa bằng một số bài tập cơ
bản tương ứng với mức độ nội dung kiến thức ở mỗi lớp. Kết quả thu được như
sau:

3


- Phân tích vấn đề.
Từ số liệu điều tra về tình hình học sinh ta thấy:
+ Tỉ lệ học sinh hoàn thành được bài khảo sát về phương pháp giải bài tập
thực nghiêm vật lý là rất thấp.
+ Khả năng phân tích áp dụng lý thuyết vào các bài toán thực nghiệm của
đại đa số học sinh là rất hạn chế.
+ Đa số học sinh lúng túng trong việc tìm hiểu ý nghĩa của các đại lượng,
công dụng và đại lượng đo của các dụng cụ thực hành.
+ Phương pháp làm một bài tập thực nghiệm của học sinh chưa khoa học.
- Nguyên nhân của vấn đề.
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí thực

nghiệm.
+ Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí cũng như chưa
nắm chắc bản chất hiện tượng vật lí ....
+ Khả năng hiểu biết và kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường của học sinh
còn hạn chế.
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như không dành
thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập thực nghiệm hay luyện tập dẫn
đến học sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như
rèn kỹ năng giải bài tập Vật lí.
Qua phân tích số liệu điều tra và nghiên cứu về các nguyên nhân của vấn đề
tôi đã đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề như sau:
2.2. Các giải pháp.
2.2.1. Định hướng chung.
Bài toán có nội dung thực nghiệm trong chương điện học lớp 9 rất đa dạng
và phong phú. Để giải các bài tập loại này chỉ dùng kiến thức về định luật ôm,
công thức tính điện trở của dây dẫn và mối quan hệ về điện trở, cường độ dòng
điện và hiệu điện thế trong các đoạn mạch nối tiếp và song song. Muốn làm tốt các
bài tập có nội dung thực nghiệm trong chương điện học lớp 9 cần phải nắm vững
các kiến thức sau:
- Kỹ năng phân tích mạch điện (bao gồm đoạn mạch nối tiếp, song song và
đoạn mạch hỗn hợp).
- Định luật ôm I =

U
R

- Các công thức tính cường độ dòng điện, điện trở và hiệu điện thế trong các
đoạn mạch nối tiếp và song song.
- Các công thức tính điện trở của dây dẫn, tiết diện của dây, đường kính dây
dẫn, khối lượng dây dẫn ......

- Sự liên quan giữa các kiến thức về điện học một chiều.
4


- Cấu tạo, cách sử dụng và vai trò của các dụng cụ thí nghiệm (vôn kế, ampe
kế, biến trở, công tắc, dây dẫn .....)
- Biết được các yếu tố ảnh hưởng đến các phép đo và khả năng giảm thiểu
tối đa sai số trong các phép đo.
2.2.2. Khái quát về bài toán thực nghiệm trong chương điện học một
chiều lớp 9.
Bài toán thực nghiệm trong chương điện học một chiều lớp 9 là loại bài tập
đòi hỏi học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức lí thuyết và thực
nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và chân tay, các vốn kiến thức hiểu biết về vật
lí, kĩ thuật và thực tế đời sống ... để tự mình xây dựng phương án, lựa chọn phương
tiện, xác định các điều kiện thích hợp, tự mình thực hiện thí nghiệm theo quy trình,
quy tắc để thu thập, xử lí các kết quả nhằm giải quyết một cách khoa học, tối ưu
bài toán cụ thể được đặt ra. Thông thường bài toán tập trung vào yêu cầu xác định
chiều dòng điện, cách mắc của các điện trở hay giá trị của điện trở với các dụng cụ
thí nghiệm cho trước. Loại bài tập này vì vậy có tác dụng toàn diện trong việc đào
tạo, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lí thuyết và thực
nghiệm của môn vật lí. Thông qua các bài tập thực nghiệm, học sinh được bồi
dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự
lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về vật lí.
Giải các bài tập thực nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lí luận với thực tế, kích
thích tính tích cực, tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát ... của từng học
sinh. Đây cũng là biện pháp để phát hiện đúng những học sinh khá giỏi về vật lí.
2 .2.3. Phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chương điện học.
* Phương pháp chung:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết

+ Tạo ra sơ đồ điện về mối quan hệ giữa các dụng cụ đo và đại lượng cần
tìm. Dựa vào định luật ôm và mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, hiệu điện thế,
điện trở và các biến đổi toán học rút ra hệ thức về mối quan hệ giữa các đại lượng
chưa biết và đại lượng đã biết theo yêu cầu của đề bài.
+ Bài toán thực nghiệm được đưa ra khi học sinh đã được tiếp cận những bài
tập định tính hoặc định lượng có mối liên hệ tương đương về mặt kiến thức.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Với các dụng cụ đã cho, tìm cách xác định sơ đồ mạch điện và các
cách mắc của các dụng dụ và điện trở trong mạch điện cho phù hợp. Cần lưu ý các
sử dụng ampe kế và vôn kế theo đúng quy tắc, sao cho ampe kế phải được mắc nối
tiếp, vôn kế phải được mắc song song đồng thời phải xác định rõ các dụng cụ đo có
điện trở như thế nào và ảnh hưởng gì đến kết quả của các phép đo.
Bước 2: Xác định các biểu thức của cường độ dòng điện, hiệu điện thế theo
kết quả đo của các dụng cụ và theo điện trở của cả mạch điện hoặc của đoạn mạch
nào đó trong mạch điện đã được thiết kế theo định luật ôm.
Bước 3: Lập luận về mặt toán học để rút ra mối quan hệ giưa đại lượng cần
tính toán( điện trở) với các đại lượng đo đặc được bằng dụng cụ đã cho (cường độ
dòng điện, hiệu điện thế)
- Trình bày phương án thực nghiệm:
5


Bước 4: Tiến hành lựa chọn các dụng cụ đã cho và mắc theo sơ đồ đã được
thiết kế và tính toán (nếu có)
Bước 5: Lặp lại các bước thực hiện trên từ 3 đến 5 lần để có các giá trị tương
ứng (x2; x3 ... xn) rồi lấy giá trị trung bình cho chính xác. ( x = x1  x2  ... xn )
n (nếu có)
Chú ý: + Để kết quả đo cuối cùng được chính xác thì trong mỗi lần đo các số
liệu cần thao tác sao cho có thể hạn chế tối đa sai số của phép đo.
+ Trong mỗi dạng bài toán, nếu thay đổi đại lượng cần xác định thì cách giải

hoàn toàn tương tự. Nếu thay đổi các dụng cụ thí nghiệm hoặc điều kiện thì cách
giải có thể trở nên hoàn toàn khác ở một số bước.
2.2.3.1. Dạng 1: Bài toán thực nghiệm xác định chiều dòng điện.
a. Các ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: Một hộp kín bên trong chứa một loại pin 4,5 V có hai đầu dây dẫn
nối ra ngoài (đỏ và vàng). Trong các trường hợp sau, hãy mô tả từng phương án thí
nghiệm để xác định dây dẫn nào được nối với cực dương của pin.
(a) Một loại pin 1,5 V đã biết cực, một bóng đèn 6V, các dây dẫn điện.
(b). Một cốc đựng dd điện phân CuSO4 và hai lõi pin cũ, các dây dẫn điện.
(c). Một ampe kế một chiều, bóng đèn loại 3V, một biến trở, các dây dẫn
điện.
Lời giải
(a) Một loại pin 1,5 V đã biết cực, một bóng đèn 6V, các dây dẫn điện
* Cơ sở lý thuyết:
- Về hiệu điện thế giữa hai đầu hai nguồn điện mắc nối tiếp:
Hai nguồn điện mắc nối tiếp, cực âm của nguồn này nối với cực dương của
nguồn kia như sơ đồ sau:
Hoặc
Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu của bộ nguồn sẽ là: U = U1 + U2
Hai nguồn điện mắc nối tiếp, cực âm của nguồn này nối với cực âm (hoặc
cực dương của nguồn này nối với cực dương) của nguồn kia như sơ đồ sau:
Hoặc
Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu của bộ nguồn sẽ là: U = U1 − U 2
- Độ sáng của bóng đèn: Bóng đèn sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt
vào hai đầu bằng hiệu điện thế định mức. Đèn sáng yếu khi hiệu điện thế đặt vào
hai đầu nhỏ hơn hiệu điện thế định mức.
* Cách tiến hành:
Từ lý thuyết trên ta thấy hai đầu bóng đèn mắc vào hệ nguồn như cách 1 thì
đèn sáng bình thường, còn nếu mắc vào cách 2 thì đèn sáng yếu. Do đó ta lấy đầu
dây đỏ mắc vào cực dương của pin rồi dùng hệ nguồn này mắc vào hai đầu bóng

6


đèn. Nếu đèn sáng bình thường thì dây dây đỏ là cực âm còn dây vàng là cực
dương, còn nếu đèn sáng yếu thì dây đỏ là cực dương còn dây vàng là cực âm.
(b). Một cốc đựng dd điện phân CuSO4 và hai lõi pin cũ, các dây dẫn điện.
* Cơ sở lý thuyết:
- Trong bình điện phân chứa dung dịch CuSO4 lõi pin nối với cực âm khi có
dòng điện một chiều chạy qua sẽ được phủ một lớp kim loại đồng được tách ra
khỏi dd điện phân CuSO4 .
- Cách tiến hành: Nối dây đỏ với một thỏi lõi pin, dây màu vàng nối với lõi
pin còn lại và đặt vào dd điện phân CuSO4. Sau một thời gian nếu thỏi than nối với
dây màu đỏ phủ một lớp kim loại màu đỏ gạch thì dây màu đỏ là cực âm còn dây
màu vàng là cực dương và ngược lại.
(c). Một ampe kế một chiều, bóng đèn loại 3V, một biến trở, các dây dẫn
điện.
Cơ sở lý thuyết.
- Kim Ampe kế một chiều quay đúng khi chốt (+) nối với cực dương còn
chốt ( -) nối với cực âm.
* Cách tiến hành:
4,5V
Lắp mạch điện theo sơ đồ sau:
Trong đó chốt (+) của ampe kế nối với dây
màu đỏ, chốt (-) nối với dây màu vàng.
+ A X
+ Nếu kim ampe kế chỉ bình thường thì dây
màu đỏ là cực dương còn dây màu vàng là cực âm và ngược lại nếu kim ampe kế
quay theo chiều ngược lại (không bình thường, khi đó phải ngắt ngay nguồn điện
để không làm hỏng ampe kế) thì dây màu đỏ là cực âm, còn dây màu vàng là cực
dương.

Ví dụ 2: Cho một bóng đèn, một pin (đã biết cực), các đoạn dây dẫn và
một ắc quy chưa biết cực. Hãy trình bày một phương án để xác định hai cực của ắc
quy.
Lời giải
Mắc đèn vào ắc quy: quan sát độ sáng của đèn
- Mắc nối tiếp pin và ắc quy ta được một bộ nguồn mới. Mắc bóng đèn vào
bộ nguồn mới này và quan sát độ sáng của bóng đèn.
+ Nếu đèn sáng hơn trường hợp đầu thì pin đã mắc cùng cực với ắc quy
(theo cách ghép nối tiếp). Tức là cực – của pin nối với cực + của ắc quy hoặc
ngược lại.
b. Phương pháp giải
Từ một số ví dụ trên ta thấy để giải quyết được bài toán thực nghiệm dạng
này học sinh cần vận dụng được một số kiến thức sau:
- Cách sử dụng ampe kế và vôn kế một chiều.
- Cách mắc nối tiếp hai hay nhiều nguồn điện.
- Bên ngoài nguồn dòng điện có chiều từ cự dương qua dây dẫn và các thiết
bị về cực âm của nguồn điện.

7


- Khi đi qua dung dịch điện môi tại điện cực dương có nhiều các bột khí xuất
hiện, còn ở điện cực âm sẽ xuất hiện kim loại hoặc ion dương.
- Vận dụng các kiến thức về từ trường, đường sức từ, quy tắc bàn tay trái và
quy tắc nắm tay phải để xác định các kiến thức liên quan.
b. Bài tập tự giải:
Bài 1: Để xác định xem cực nào của nguồn điện là cực dương còn cực nào là
cực âm, trên thực tế người ta thường đặt vào trong cốc nước các đầu dây dẫn nối
với 2 cực và quan sát thấy ở gần một trong 2 dây dẫn nào đó tỏa ra nhiều khí hơn.
Theo số liệu đó làm thế nào xác định được cực nào là cực âm?

Bài 2: Một nguồn điện không đổi bị mất dấu các cực. Em hãy thiết kế một
thí nghiệm để xác định lại dấu của các cực của nguồn điện bằng các dụng cụ sau:
- Một ống dây.
- Một kim la bàn.
- Một khóa K và các dây nối.
2.2.3.2. Dạng 2. Bài toán xác định cách mắc của các điện trở
a. Các ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: Có một hộp kín với hai đầu dây ló ra ngoài, bên trong hộp chứa 3
điện trở loại 1 Ω, 2 Ω, 3 Ω. Với một acquy 2V, một ampe kế có giới hạn đo thích
hợp và các dây dẫn, hãy xác định bằng thực nghiệm để tìm sơ đồ thực của mạch
trong hộp.
Lời giải
* Cơ sở lý thuyết
- Gọi R1, R2, R3 lần lượt có giá trị tương ứng là 1 Ω, 2 Ω, 3 Ω.
Với 3 điện trở R1, R2, R3 có 7 cách mắc tương ứng
+ Với R1 nt R2 nt R3 ta có điện trở tương đương :
R = R1+ R2 +R3 = 1 Ω + 2 Ω + 3 Ω = 6Ω
U 2 1
= = A
R 6 3
R1 R2 R3
1.2.3
6
R1 // R2 // R3 => R = R R + R R + R R = 1.2 + 2.3 + 1.3 = 11 Ω
1 2
2 3
1 3
11
A
3

( R1 + R2 ).R3 (1 + 2).3
(R1 nt R2 )// R3 => R = R + R + R = 1 + 2 + 3 = 1,5Ω
1
2
3
4
A
3
( R1 + R3 ).R2 (1 + 3).3
(R1 nt R3 )// R2 => R = R + R + R = 1 + 2 + 3 = 2Ω
1
2
3

=> Cường độ dòng điện trong mạch chính: I =
+ Với
=> I =
+ Với
=> I =
+ Với

=> I = 1A

( R + R ).R

(2 + 3).1

5

2

3
1
+ Với (R2 nt R3 )// R1 => R = R + R + R = 1 + 2 + 3 = 6 Ω
1
2
3
=> I = 2,4A

8


( R1.R2 )

1.2

( R2 .R3 )

2.3

11

+ Với (R1//R2)nt R3 => R = R + R + R3 = 1 + 2 + 3 = 3 Ω
1
2
=> I =

6
A
11


+ Với (R2//R3)nt R1 => R = R + R + R1 = 2 + 3 + 1 = 2, 2Ω
2
3
=> I =

20
A
22

- Sơ đồ mạch điện:
R1 R2. R3

-

+

+

A

-

* Phương án thực hành:
Mắc mạch điện theo sơ đồ trên và số chỉ của ampe kế là I. Nếu số chỉ của
ampe kế có giá trị tương ứng với tính toán trên ta có các mắc 3 điện trở tương ứng.
* Phương pháp giải:
Để giải quyết được bài toán trên thì học sinh cần biết:
- Sử dụng ampe kế và vôn kế để xác đinh U, I.
- Vận dụng kiến thức về mạch điện để dự đoán về cách mắc của các điện trở
và vẽ sơ đồ mạch điện( nếu cần)

- Lập biểu thức tính toán điện trở tương đương theo các cách mắc.
U
- So sánh điện trở tương đương tính được bằng công thức R =
.
I
=> Biện luận tìm ra cách mắc phù hợp với kết quả.
b. Bài tập tự giải:
Bài 1: Cho 3 bóng đèn loại 6V – 3W và một biến trở, một nguồn điện có giá
trị không đổi U=12V. Xác định cách mắc mạch điện để đèn sáng bình thường?
Bài 2: Một hộp đen có ba đầu ra A,B,C trong đó có chứa một nguồn có hiệu
điện thế U điện trở r và một điện trở R 1 . Một vôn kế và một Ampe kế lí, một điện
trở R =10 Ω
Hãy trình bày phương án xác định sơ đồ mạch điện trong hộp và giá trị U , r,
R1.
2.2.3.3. Dạng 3. Xác định điện trở bằng ampe kế và vôn kế
a. Các ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: Nêu phương án thực nghiệm xác định điện trở của một ampe kế.
Dụng cụ gồm: một nguồn điện không đổi đã biết giá trị hiệu điện thế U, 1 ampe kế
cần xác định điện trở, một điện trở R0 đã biết giá trị, một biến trở con chạy Rb có
điện trở toàn phần lớn hơn R0, hai công tắc điện K1, K2, dây dẫn đủ dùng. Các công
tắc điện và dây dẫn có điện trở không đáng kể.
Lời giải
9


U

* Cơ sở lý thuyết.
Xét sơ đồ mạch điện sau:
A


K1

R0

K2

Rb

Giả sử Rb = R0
+ Khi K1 đóng, K2 mở ta có: R1 = RA + R0 và số chỉ của ampe kế là I1
U
Khi đó: I1 =
(1)
RA + R0
+ Khi K1, K2 đều đóng ta có: R2 = RA +

R0
và số chỉ của ampe kế là I2
2

U

2U
Khi đó: I2 = R + R0 =
2 RA + R0
A
2

(2)


+ Giải hệ phương trình chứa (1) và (2) ta có:
U (2 I1 − I 2 )
R0 =
I1 I 2
RA =


2U ( I 2 − I1 )
I1 I 2
(3)

* Các bước tiến hành.
- Mắc mạch điện như sơ đồ hình vễ trên ( xác định giá trị Rb = R0)
- Đóng công tắc K1 đọc số chỉ của ampe kế và đặt là I1(A)
- Ngắt công tắc K1 đóng công tắc K2 và điều chỉnh biến trở sao cho số chỉ
của ampe kế vần là giá trị I1(A). Khi đó ta có do U không đổi và điện trở ampe kế
không đổi nên Rb = R0.
- Đóng K1 và K2 đọc số chỉ của ampe kế khi đó là I2(A)
Thay các giá trị I1 và I2 vào 3 ta tính được RA và R0
( bài toán trên cũng được mở rộng và được giải tương tự nếu R 0 đã biết giá
trị và U không đổi chưa biết)
Ví dụ 2: Trình bày phương án thực nghiệm xác định giá trị của hai điện trở
R1 và R2 với các dụng cụ sau đây:
+ Một nguồn điện không đổi có hiệu điện thế chưa biết
+ Một điện trở có giá trị R0 đã biết.
+ Một ampe kế có điện trỏ chưa biết.
+ Hai điện trở cần đo : R1 và R2 .
+ Một số dây dẫn có điện trở nhỏ không đáng kể.
Chú ý: Để không làm hỏng dụng cụ đo không được mắc ampe kế song song

với bất cứ điện trở nào.
Lời giải:
10


* Cơ sở lý thuyết
Mắc mạch điện như hình vẽ ( hình a)
R0
Số chỉ của ampe kế : I1 = I.
R0 + RA + R2

R0
U
.
 I1 = R + R0 ( RA + R2 ) R0 + RA + R2
1
R0 + RA + R2

RA

R2

A
R1

R0

Hình a

U .R0


 I1 = R R + ( R + R )( R + R ) (1)
1 0
1
0
A
2
RA

Mắc lại sơ đồ như hình vẽ b
Tương tự số chỉ của ampe kế bây giờ là:
U .R1

R

A
R0

I2 = R R + ( R + R )( R + R ) (2)
1 0
1
0
A
2
I

R2

R1


I

0
1
2
Hình b
Ta có: I = R => R1 = R0 . I (3)
2
1
1
* Các bước tiến hành.
Mắc mạch điện như sơ đồ, đọc số chỉ của ampe trong mỗi trường hợp là I 1
và I2 sau đó thay vào (3) biết R0 ta tìm được R1.
Để Xác định R2, chỉ cần thay thế vị trí R1 cho R2 trong hai sơ đồ trên và lại
có.

R2 = R0 .

I 2′
I1′

Ví dụ 3: Cho các dụng cụ sau: Nguồn điện có hiệu điện thế không đổi; một
điện trở R0 đã biết trị số và một điện trở R x chưa biết trị số; một vôn kế có điện trở
Rv chưa xác định.
Hãy trình bày phương án xác định trị số điện trở Rv và điện trở Rx.
Lời giải
* Cở sở lý thuyết:
Xét mạch điện như hình vẽ 1:
Gọi U là hiệu điện thế 2 đầu đoạn mạch
U1 là số chỉ của vôn kế.

Mạch gốm (R1//R0) nt Rx, theo
tính chất đoạn mạch nối tiếp ta có:
Rv R0
Rv 0
Rv + R0
Rv R0
U1
=
=
=
Rv R0
U Rv 0 + Rx
+ Rx Rv R0 + Rv Rx + R0 Rx
Rv + R0

+

R0

V

(1)

Xét mạch điện khi mắc vôn kế song song Rx ( Hình 2)
11

_

Rx


Hình 1


Gọi U2 là số chỉ của vôn kế
Mạch gồm R0 nt (Rv//Rx).
Theo tính chất đoạn mạch nối tiếp ta có:
Rv Rx
Rvx
Rv + Rx
Rv Rx
U2
=
=
=
(2)
Rv Rx
U R0 + Rvx
R
R
+
R
R
+
R
R
v
0
v
x
0

x
+ R0
Rv + Rx
U1 R0
Chia 2 vế của (1) và (2) => U = R (3)
2
x

+

R0

Hình 2

_

Rx

V

* Cách tiến hành:
Dùng vôn kế đo hiệu điện thế 2 đầu đoạn mạch là U
Mắc sơ đồ mạch điện như H1, đọc số chỉ của vôn kế là U1
Mắc sơ đồ mạch điện như H2, đọc số chỉ của vôn kế là U2
Thay U1; U2; R0 vào (3) ta xác định được Rx
Thay U1; U; R0; Rx vào (1) Giải phương trình ta tìm được Rv
Ví dụ 4: Một hộp kín chưa nguồn điện
có hiệu điện thế U không đổi được mắc nối
tiếp với điện trở R. Hộp có hai đầu dây ra
ngoài là A và B như hình vẽ. Hãy trình bày

cách xác định U và R với các dụng cụ cho
dưới đây khi không mở hộp.
- Một vôn kế và một ampe kế không lý tưởng.
- Một biến trở và các dây nối.
Chú ý: Không được mắc trực tiếp hai đầu ampe kế vào A và B đề phòng
trường hợp dòng điện quá lớn làm hỏng ampe kế.
Lời giải.
* Bước 1: Xác định điện trở ampe kế
- Mắc mạch điện như hình vẽ sau:

- Điều chỉnh biến trở ở một giá trị nào đó, khi đó ampe kế chỉ giá trị I 1, vôn
kế chỉ U1
Điện trở ampe kế là
U1

RA = R
(1)
1
* Bước 2: Xác định R
- Mắc mạch điện như hình vẽ:
12


- Điều chỉnh biến trở ở một giá trị nào đó, khi đó ampe kế chỉ giá trị I 2, vôn
kế chỉ U2
Hiệu điện thế U của mạch điện là:
U = U2 + I2.(R +RA) (2)
- Điều chỉnh biến trở ở một giá trị nào đó, khi đó ampe kế chỉ giá trị I 3, vôn
kế chỉ U3.
Hiệu điện thế U của mạch điện là:

U = U3 + I3.(R +RA) (3)
- Tính R
Từ (1), (2) và (3) giải ra ta tìm được:
U3 −U 2

U1

R = I −I − I
2
3
1
* Bước 3: Xác định U
- Thay R vào (2) ta tìm được: U =

I 2 .U 3 − I 3 .U 2
I 2 − I3

b. Phương pháp giải:
Để giải các bài tập dạng này học sinh cần thực hiện theo các bước sau:
- Đánh giá về tác dụng của các thiết bị như công tắc ampe kế và vôn kế.
- Thiết kế sơ đồ mạch điện.
- Lập biểu thức tính toán về I, U, R cho từng đoạn mạch hoặc cho cả mạch.
- Thiết lập mối quan hệu giữa giá trị điện trở R X chưa biết với đại lượng R 0
đã biết và U, I đo được bằng vôn kế và ampe kế.
- Trình bày ngắn gọn cách tiến hành và biện luận kết kết quả.
c. Các bài tập học sinh tự giải
Bài 1: Cho 2 vôn kế, một vôn kế có điện trở R 0 đã biết, còn một vôn kế có
điện trở Rx chưa biết, nguồn điện một chiều, điện trở R. Hãy xác định R x của vôn
kế của vôn kế.
Bài 2: Xác định điện trở của một miliampe kế bằng thực nghiệm. Dụng cụ

gồm 1 nguồn điện, 1 khóa điện, 1 biến trở có thể biết được giá trị của nó ứng với
từng vị trí của con chạy, một số điện trở đã biết giá trị và một số dây nối đủ dùng
(điện trở của dây nối không đáng kể).
Bài 3: Trình bày phương pháp xác định giá trị một điện trở bất kỳ (có sử
dụng biến trở ).
Nêu các đại lượng cần đo và tính toán.
Bài 4: Nêu phương án xác định giá trị của một điện trở R x với các dụng cụ
sau đây: Một Ampe kế, một điện trở r 1 đã biết trước giá trị, Một đoạn dây dẫn có
suất điện trở khá lớn, một số dây nối (có suất điện trở bé) bộ pin, thước thẳng có
thang đo.
Bài 5: Cho một am pe kế, một vôn kế, một bộ ắc quy và một số dây nối. Hãy
xác định điện trở của một vật dẫn x. Xét 2 trường hợp
a. Am pe kế có điện trỏ rất nhỏ, vôn kế có điện trỏ rất lớn ( Ampe kế và vôn
kế lí tưởng)
b. Am pe kế có điện trở đáng kể, vôn kế có điện trở hữu hạn.
Bài 6: Để xác định giá của một điện trở R X
A
13

R
X

K1
K 2 Rb

U
R0


người ta mắc mạch điện như hình vẽ. Biết nguồn

điện có hiệu điện thế U không đổi. Các khóa, ampe
kế dây nối có điện trở nhỏ không đáng kể, điện trở
mẫu R0 = 15Ω, một biến trở con chạy Rb
Nêu các bước tiến hành thí nghiệm để xác định được giá trị của điện trở RX.
Bài 7: Khi dọn phòng thí nghiệm của nhà trường, Hiếu tìm thấy mấy cái
điện trở và một vôn kế cũ. Khi kiểm tra, Hiếu thấy vôn kế vẫn hoạt động bình
thường, nhưng bạn chỉ có thể nhìn được kim của vôn kế chỉ mấy vạch mà không
thấy được giá trị ứng với mỗi vạch chia là bao nhiêu. Trong số các điện trở thì có
một cái có ghi giá trị R o = 3,9kΩ, còn các điện trở khác đều bị mất hết nhãn. Hiếu
đã dùng một nguồn điện không đổi phù hợp với vôn kế và một số dây nối có điện
trở không đáng kể để đo giá trị của tất cả các điện trở còn lại.
Hỏi Hiếu đã làm như thế nào?
Bài 8: Có 2 am pe kế lí tưởng, với giới hạn đo khác nhau chưa biết, nhưng
đủ đảm bảo không bị hỏng. Trên mặt thang chia độ của chúng chỉ có các vạch chia,
không có chữ số. Dùng 2 ampe kế trên cùng với nguồn có hiệu điện thế không đổi,
chưa biết, một điện trỏ mẫu R1 đã biết giá trị và các đây nối để xác định điện trở R x
chưa biết. Hãy nêu phương án thí nghiệm (có giải thích). Biết rằng độ lệch của kim
am pe kế tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện chạy qua nó.
(hãy giải lại bài toán khi chỉ có một ampe kế)
2.2.3.4. Dạng 4: Xác định chiều dài của dây dẫn
a. Ví dụ : Trong phòng thí nghiệm của một trường học có cuộn dây đồng
được quấn thành một bó dây không có vỏ. Em hãy nêu cách xác định chiều dài của
cuộn dây đồng mà không được dùng thước đo chiều dài. Biết rằng đồng có điện trở
suất là ρ. Trong phòng thí nghiệm có thước kẹp, nguồn điện và một số dụng cụ đo
là lý tưởng.
Lời giải
* Cơ sở lý thuyết
- Xét sơ đồ mạch điện như hình vẽ.

A


U
Ta có: R =
I

πd2 2
(m )
- Tiết diện của dây: S =
4
l
U
l
Vận dụng công thức tính R = ρ ⇔ = ρ
S
I
S

Chiều dài của dây: l =

U

Cuộn dây

V

US
(1)
ρ.I

* Các bước tiến hành:

- Dùng ampe kế, vôn kế và nguồn điện mắc với cuộn dây theo sơ đồ hình vẽ,
đọc số chỉ của ampe kế và vôn kế là I và U

14


- Dùng thước kẹp xác định đường kính của dây là d(m). Từ đó tính tiết diện
ngang của dây là S =

πd2 2
(m )
4

Thay I, U, và S vào (1) ta tìm được chiều dài l của cuộn dây
b. Phương pháp giải:
- Sử dụng vôn kế và ampe kế xác định U và I
- Vận dụng công thức R =

U
l
= ρ để xác định chiều dài của dây dẫn.
I
S

- Vận dụng các kiến thức về mạch điện để thiết kế mạch điện.
c. Bài tập tự giải:
Bài 1: Cho một vôn kế, một biến trở có điện trở R = 100 Ω và điện trở của
biến trở được phân bố đều theo chiều dài, nguồn điện một chiều có hiệu điện thế U
không đổi, một thước thẳng chia độ đến milimét, cùng các dây nối. Hãy nêu một
phương án đo điện trở của của vôn kế. (Vẽ sơ đồ mạch điện, nêu các bước tiến

hành).
Bài 2: Để truyền điện từ hai hai địa điểm A, B cách nhau 10km người ta
dùng một dây dẫn đôi có điện trở tổng cộng là 200Ω . Do bão, dây dẫn bị đứt nên
mạch điện bị đoản. Nêu phương án để xác định khoảng cách từ A đến nơi dây bị
đứt và đoản mạch mà không cần đi kiểm tra dọc đường đến nơi đó.
2.3. Kết quả.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Năng lực tổng hợp kiến thức
+ Năng lực, sự hiểu biết về dụng cụ đo lường.
+ Khả năng lập luận lôgic trong việc trình bày các vấn đề về thực nghiệm.
+ Kỹ năng giải quyết các thí nghiệm thực hành trong các tình huống học tập.
- Kết quả: Sau khi tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh với các tiêu chí trên
tôi đã thu được một số kết quả như sau:
Học sinh giỏi cấp huyện đạt: 02 giải (01 giải nhì, 01 giải khuyến khích)
Học sinh giỏi cấp tỉnh đạt: 02 giải (01 giải 3, 01 giải khuyến khích)
Như vậy so với cùng kỳ năm trước: học sinh gỏi cấp huyện tăng 01 giải nhì
bằng 50% (học sinh giỏi cấp huyện năm trước 02 gải khuyến khích) và cấp tỉnh đạt
02 giải trong đó có 01 gải 3 và 01 giải khuyến khích tăng 100% (học sinh giỏi cấp
tỉnh năm trước: 0)
2.4. Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành
cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập thực nghiệm Vật lí là hết sức cần
thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng,
vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện
tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải, mối quan hệ giữa các đại
lượng vật lý và các dụng cụ đo lường vật lý.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh ý nghĩa của các dụng
cụ đo lường, cách thức sử dụng và phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết cho các

15


bài tập thực nghiệm. Từ đó kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh
rèn thói quen lập luận logic và ý thức về phương pháp thực nghiệm vật lý.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy
việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên
trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ môn toàn cấp học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để
ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các
phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so
sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó
học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập
Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ thực tế
qua quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS nói chung, cũng là kinh
nghiệm rút ra được sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài tôi nhận thấy một số vấn đề chưa
thành công cần được bổ sung sửa chữa:
- Các tài liệu về bài tập thực nghiệm không nhiều, một số bài tập thực
nghiệm không thể áp dụng đối với học sinh đại trà.
- Một số học sinh tham gia vào hoạt động tìm lời giải cho các bài tập thực
nghiệm chưa nghiêm túc còn ỷ lại hoặc sao chép kết quả của các nhóm khác.
- Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, thiết kế chương trình dạy
học chưa tập trung nhiều vào các bài tập thực nghiệm.
Do đó việc áp dụng đề tài chủ yếu chỉ tập trung được vào các đối tượng học
sinh khá giỏi và học sinh mũi nhọn.
III. Phần kết luận, kiến nghị.

1. Kết luận.
Qua thời gian giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy yếu tố
quan trọng nhất để nâng cao chất lượng học sinh đó là phương pháp giảng dạy của
giáo viên. Trong đó đối với việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi thì một vấn đề đặc
biệt quan trọng là giáo viên phải xây dựng được một hệ thống phương pháp giải bài
tập cho từng loại bài. Có vậy học sinh mới hiểu và nắm vững một cách tổng quát
về kiến thức, trên cơ sở đó các em mới có thể tự học, tự nghiên cứu tài liệu và có
hứng thú học tập, biết tự lực, chủ động, tự tin làm tốt bài thi. Do đó tôi đã tìm hiểu
và xây dựng được 4 dạng bài tập thực nghiệm điện một chiều và đưa ra được
phương pháp giải đặc trưng cho các dạng bài tập đó, bao gồm:
(1) dạng 1. Bài toán thực nghiệm xác định chiều dòng điện.
(2) dạng 2. Bài toán xác định cách mắc của các điện trở.
(3) dạng 3. Xác định điện trở bằng ampe kế và vôn kế.
(3) dạng 4. Xác định chiều dài của dây dẫn.
Đây là những nội dung đã được xây dựng qua quá trình bản thân trực tiếp
nghiên cứu và vận dụng vào dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Do đó đây là những vấn
đề rất thiết thực và có tính ứng dụng cao. Mỗi nội dung trong đề tài mang tính chất
khái quát cao và đã được giải quyết một cách cụ thể, chi tiết. Chính vì vậy đây
16


không chỉ đơn thuần là những kiến thức, những phương pháp để áp dụng cho việc
giải các bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Điện học mà còn định hướng cho
phương pháp giải các bài tập thực nghiệm trong các chuyên đề khác như Cơ học,
Nhiệt học, Quang học. Do đó việc giảng dạy theo nội dung của đề tài này sẽ không
chỉ giúp học sinh có một hệ thống phương pháp giải bài tập, mà quan trọng hơn là
các em nắm được bản chất vật lí và các mối liên hệ giữa các kiến thức Cơ học,
Nhiệt học. Quá trình vận dụng đề tài này vào thực tế tôi nhận thấy tất cả các học
sinh đều tiếp thu nhanh và vận dụng tốt các phương pháp đó vào việc giải các bài
tập thực nghiệm.

Tuy nhiên để vận dụng đề tài tốt hơn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
cũng như trong quá trình biên soạn các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập
thực nghiệm tôi có một số đề xuất kiến nghị như sau:
2. Kiến nghị
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường ngày càng có chất
lượng cao hơn tôi xin có một số kiến nghị như sau:
* Đối với ban giám hiệu nhà trường:
+ Nhà trường tạo điều kiện về mặt thời gian giảng dạy hợp lý để giáo viên
tăng cường được thời gian ôn đội tuyển học sinh giỏi, đồng thời có hình thức và
biện pháp khen thưởng xứng đáng cho những giáo viên và học sinh đạt thành tích
cao trong công tác ôn luyện học sinh giỏi.
+ Nhà trường cần đầu tư hơn nữa tủ sách dành riêng cho việc dạy, học bồi
dưỡng HSG trong đó bao gồm các tài liệu giảng dạy của giáo viên, tài liệu học tập
của học sinh, các tài liệu tham khảo, nghiên cứu về công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
+ Chuyên môn: Cần phân công chuyên môn cho giáo viên dạy theo các em
cả một quá trình từ lớp 6 đến lớp 9 để giáo viên phát hiện ra học sinh giỏi bộ môn
của mình để từ đó định hướng cho các em, có phương pháp dạy học phù hợp .
+ Các tổ nhóm chuyên môn trong trường sinh hoạt chuyên đề xây dựng các
chủ đề, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tại đơn vị.
* Đối với phòng giáo dục và đào tạo:
+ Phòng giáo dục cần thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi để các giáo viên có điều
kiện học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Làm giàu thêm phương pháp và kiến thức các
bộ môn.
+ Cung cấp cho giáo viên có nhu cầu bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện và
cấp tỉnh 5 năm gần đây để giáo viên và học sinh các trường có thêm nguồn tài liệu
tham khảo trong công tác này.

17



IV. Tài liệu tham khảo, phụ lục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Nghị quyết Đại hội Đảng XII và định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Đề thi học sinh giỏi lớp 9 và một số đề thi chuyên vật lý THCS.
- Nguyễn Thượng Chung (2002), Bài tập thí nghiệm vật lí trung học cơ sở, NXB
Giáo dục
- SGK vật lý 9. Nhiều tác giả. NXB Giáo dục.
- SBT vật lý 9. Nhiều tác giả. NXB Giáo dục.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DBHSG
: Bồi dưỡng học sinh giỏi.
HSG
: Học sinh giỏi.
HS
: Học sinh.
THCS
: Trung học cơ sở.
SGK
: Sách giáo khoa.
SBT
: Sách bài tập.
NXB
: Nhà xuất bản.
I
: Cường độ dòng điện.
U

: Hiệu điện thế.
R
: Điện trở.

18


V. Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.
Nhận xét của Hội đồng chấm SKKN nhà trường.
............................................................................................
...........................................................................................

Đường Hoa, ngày 27/04/2016
Người viết SKKN

...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................

19

Đinh Khắc Tuấn


MỤC LỤC

I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Thời gian địa điểm
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
II. Phần nội dung
1. Chương 1: Tổng quan.
1.1. Cơ sở lý luận.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.2. Các giải pháp.
2.2.1. Định hướng chung
2.2.2. Khái quát về bài toán thực nghiệm trong chương điện học một
chiều lớp 9.
2 .2.3 . Phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chương điện
học.
2.2.3.1. Dạng 1: Bài toán thực nghiệm xác định chiều dòng điện.
2.2.3.2. Dạng 2. Bài toán xác định cách mắc của các điện trở
2.2.3.3. Dạng 3. Xác định điện trở bằng ampe kế và vôn kế
2.2.3.4. Dạng 4: Xác định chiều dài của dây dẫn
2.3. Kết quả nghiên cứu.
2.4. Bài học kinh nghiệm.
III. Phần kết luận.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
IV. Tài liệu tham khảo – Phụ lục.
IV. Nhận xét của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.

20


1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
6
8
9
14
15
15
16
16
17
18
19




×