Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

chuyên ngành Di truyền và chọn giống cây trồng Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua ưu thế lai chịu nóng và chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá trồng trái vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 221 trang )

Header Page 1 of 123.

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐOÀN XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ
CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG
VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ
TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

HÀ NỘI, 2015

Footer Page 1 of 123.


Header Page 2 of 123.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT



HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐOÀN XUÂN CẢNH

NGHIÊN CỨU NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ
CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA ƯU THẾ LAI CHỊU NÓNG
VÀ CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS XOĂN VÀNG LÁ
TRỒNG TRÁI VỤ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH
2. TS. ĐÀO XUÂN THẢNG

HÀ NỘI, 2015

Footer Page 2 of 123.


Header Page 3 of 123.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng08 năm 2015
Tác giả luận án

Đoàn Xuân Cảnh

i

Footer Page 3 of 123.


Header Page 4 of 123.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, TS. Đào Xuân Thảng, Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm là những người tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,
các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng, Trung tâm Nghiên cứu
Bệnh cây nhiệt đới, Khoa Nông học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
mọi thuận lợi về tài liệu khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ nghiên cứu để tôi
hoàn thành công trình khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm cho thực hiện, hỗ trợ một
phần kinh phí để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học Bộ môn Cây thực phẩm, Viện

Cây lương thực và Cây thực phẩm đã giúp tôi thực hiện các nội dung công việc
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đã qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm Khuyến nông Nghĩa Hưng, Nam Định,
Phòng Nông nghiệp và PTNT Nam Sách, Hải Dương, Phòng Nông nghiệp và PTNT
Lạng Giang, Bắc Giang đã phối hợp, tiếp nhận, khảo nghiệm và chuyển giao các
giống cà chua lai mới cho sản xuất.
Sự thành công ngày hôm này là kết quả sự động viên, khích lệ to lớn của gia
đình, người thân đã dành thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thành công
trình khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2015
Người cảm ơn!

Đoàn Xuân Cảnh

ii

Footer Page 4 of 123.


Header Page 5 of 123.

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

xiii

MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.


Mục tiêu đề tài

2

4.

Những đóng góp mới của đề tài

3

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

4.1.

Ý nghĩa khoa học

3

4.2.

Ý nghĩa thực tiễn

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


5

1.1.

5

Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua

1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua

5

1.1.2. Phân loại cây cà chua

6

1.2.

8

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới

8

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam

12


1.3.

15

Nguồn gen cà chua và ứng dụng trong chọn giống

1.3.1. Nghiên cứu, thu thập và lưu giữ nguồn gen cà chua

15

1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá nguồn gen phục vụ chọn tạo giống

19

1.4.

26

Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai

1.4.1. Nghiên cứu biểu hiện ưu thế lai trên các tính trạng ở cây cà chua

26

1.4.2. Một số thành tựu về chọn tạo giống cà chua ưu thế lai

29

1.5.


Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam

33

1.6.

Một số nghiên cứu về bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam

37

iii

Footer Page 5 of 123.


Header Page 6 of 123.

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

2.1.

40

Vật liệu nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua

41


2.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua và tuyển chọn các
tổ hợp lai ưu tú

41

2.2.3. Nghiên cứu, khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng

2.3.

bằng sông Hồng

41

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

42

2.3.1. Địa điểm

42

2.3.2. Thời gian

42

2.4.

44


Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Mô tả các phương pháp áp dụng cho các nội dung nghiên cứu

44

2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi chính

52

2.4.3. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua ở các thí nghiệm

55

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm

55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

56

3.1.

56

Nghiên cứu, đánh giá nguồn vật liệu chọn giống cà chua

3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn các mẫu giống cà chua


56

3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng cà chua thuần

64

3.1.3. Nghiên cứu xác định dòng cà chua kháng bệnh virus xoăn vàng lá

74

3.1.4. Đánh giá khả năng chịu nóng của 26 dòng cà chua

80

3.1.5. Nghiên cứu, phân tích đa dạng di truyền 26 dòng cà chua

82

3.2.

85

Nghiên cứu khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú

3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua

85

3.2.2. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và tuyển chọn các tổ hợp lai

ưu tú
3.3.

89

Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai cà chua ưu tú và khảo
nghiệm sinh thái các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng

102
iv

Footer Page 6 of 123.


Header Page 7 of 123.

3.3.1. Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 8 tổ hợp lai ưu tú

102

3.3.2. Khảo nghiệm vùng sinh thái một số tổ hợp lai cà chua triển vọng ở
một số tỉnh đồng bằng sông Hồng

112

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

121


1.

Kết luận

121

2.

Đề nghị

122

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

124

PHỤ LỤC

130

v

Footer Page 7 of 123.



Header Page 8 of 123.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFLP

Amplified Flagment Length Polymorphism

AVRDC

Asia Vegetale Research and Development Center

BHH

Bán hữu hạn

BSA

Bovine Serum Albumin

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLNS

Chất lượng nông sản

CSB

Chỉ số bệnh


CTCP

Công ty cổ phần

CTP

Cây thực phẩm

D. tích

Diện tích

Đ/c

Đối chứng

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐG

Đơn giản

DNA

Deoxyribonucleic acid

FAO


Food and Agriculture Organization

GCA

General combinaing ability

ISSR

Inter - Simple Sequence Repeat

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

KNKHC

Khả năng kết hợp chung

KNKHR

Khả năng kết hợp riêng

LCC

Lá cà chua

LKT

Lá khoai tây


NXB

Nhà xuất bản

OP

Opend Pollination

PCR

Polymerase Chain Reaction

QTLs

Quantitative trait loci

RAPD

Random Amplified Polymorphic DNA

SCA

Specific combining ability

vi

Footer Page 8 of 123.



Header Page 9 of 123.

SCAR

Sequence characterized amplified region

SL

Số lượng

SRAP

Sequence - related amplified polymorphism

SSR

Simple Sequence Repeat

STS

Sequence Tagged Site

TG

Trung gian

T.Giá trị

Tổng giá trị


TGST

Thời gian sinh trưởng

THL

Tổ hợp lai

TLB

Tỷ lệ bệnh

TN, CN

Thấp nhất, cao nhất

TT

Thứ tự

XVL

Xoăn vàng lá

ƯTLC

Ưu thế lai chuẩn

ƯTLT


Ưu thế lai thực

ƯTLTB

Ưu thế lai trung bình

VH

Vô hạn

vii

Footer Page 9 of 123.


Header Page 10 of 123.

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1.

Tên bảng

Trang

Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới trong 10 năm
(2002 - 2011)

1.2.


9

Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước sản xuất lớn nhất thế
giới năm 2010

1.3.

10

Tình hình xuất, nhập khẩu cà chua 10 nước lớn nhất thế giới trong
năm 2010

1.4.

11

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam

trong 4 năm

(2010 - 2013)
1.5.

13

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh thành đứng
đầu cả nước trong 2 năm (2012-2013)

1.6.


14

Tình hình lưu giữ nguồn gen cà chua ở một số nước trên thế giới
tổng hợp năm 2003

1.7.

17

Một số tính trạng được quan tâm ở các loài cà chua hoang dại được
nghiên cứu và tổng kết

2.1.

19

Cấp bệnh, mức độ bệnh mốc sương Phytophthora infestans trên cây
cà chua

2.2.

45

Cấp bệnh, mức độ bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum Smith
trên cây cà chua

46

2.3.


Thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá ở cà chua

47

2.4.

Các mồi SSR sử dụng trong nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền
26 dòng cà chua

3.1.

50

Phân nhóm các mẫu giống cà chua trong tập đoàn

theo thời gian

sinh trưởng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
3.2.

Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo một số đặc điểm hình thái
thân, lá, hoa ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.3.

59

Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo đặc điểm hình thái và chất
lượng quả ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương
viii


Footer Page 10 of 123.

57

61


Header Page 11 of 123.

3.4.

Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo tính trạng năng suất và yếu
tố cấu thành năng suất ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.5.

Phân nhóm các mẫu giống cà chua theo mức độ nhiễm bệnh hại trên
đồng ruộng ở vụ Đông năm 2007 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.6.

68

Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 26 dòng cà chua
nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.10.

66


Một số đặc điểm hình thái quả của 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ
Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.9.

65

Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chiều cao cây của 26 dòng
cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.8.

64

Nguồn gốc 26 dòng cà chua được chọn lọc năm 2009 tại Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, huyện Gia Lộc, Hải Dương

3.7.

62

70

Diễn biến bệnh mốc sương Phytophthora infestans gây hại trên
26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,
Hải Dương

3.11.


71

Diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây hại
trên 26 dòng cà chua nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc,
Hải Dương

3.12.

72

Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên 26 dòng cà chua
nghiên cứu ở vụ Đông năm 2010 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.13.

73

Diễn biến mức độ nhiễm bệnh virus xoăn vàng lá trên 26 dòng
cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân năm 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội

3.14.

75

Kết quả PCR phát hiện sự có mặt của 3 gen kháng Ty1, Ty2 và Ty3
ở 26 dòng cà chua năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội

3.15.


Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 26 dòng cà chua ở vụ
Xuân Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

ix

Footer Page 11 of 123.

79

80


Header Page 12 of 123.

3.16.

Số allen thu được bằng chỉ thị phân tử khi sử dụng 10 chỉ thị SSR
trong nghiên cứu đa dạng di truyền 26 giống cà chua ở vụ Xuân năm
2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

3.17.

83

Giá trị trung bình về số quả trung bình/cây của các tổ hợp lai và khả
năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.18.


86

Giá trị trung bình về năng suất cá thể của các tổ hợp lai và khả năng
kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Thu Đông năm
2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.19.

87

Giá trị trung bình về năng suất thực thu của các tổ hợp lai và khả
năng kết hợp chung ở 26 dòng cà chua nghiên cứu trong vụ Xuân
năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.20.

Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai cà
chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.21.

88

90

Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng số quả trung bình/cây ở vụ Thu Đông năm 2012 tại
Gia Lộc, Hải Dương

3.22.


92

Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng khối lượng trung bình quả trong vụ Thu Đông năm
2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.23.

93

Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất cá thể trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia
Lộc, Hải Dương

3.24.

94

Kết quả phân tích khả năng kết hợp riêng của 36 tổ hợp lai cà chua
trên tính trạng năng suất thực thu trong vụ Thu Đông năm 2012 tại
Gia Lộc, Hải Dương

3.25.

95

Biểu hiện ưu thế lai ở tính trạng năng suất thực thu của 36 tổ hợp lai
trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương


x

Footer Page 12 of 123.

96


Header Page 13 of 123.

3.26.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 15 tổ hợp lai
cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,
Hải Dương

3.27.

97

Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc thân, lá của 15 tổ hợp lai
cà chua có ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc,
Hải Dương

3.28.

99

Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của 15 tổ hợp lai cà chua có
ưu thế lai cao trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương


3.29.

Diễn biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng ở 15 tổ hợp
lai cà chua trong vụ Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.30.

Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển chính của 8 tổ hợp lai

102


chua ưu tú năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương
3.31.

109

Độ hữu dục của hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp lai ưu tú trong
vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc Hải Dương

3.37.

108

Diễn biến mức độ biểu hiện bệnh xoăn vàng lá cà chua ở 8 tổ hợp lai cà
chua ưu tú ở vụ Xuân Hè, vụ Đông năm 2013 tại Gia lộc, Hải Dương

3.36.

106


Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của 8 tổ hợp lai
cà chua ưu tú ở các mùa vụ năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.35.

105

Hàm lượng một số thành phần hóa sinh trong quả của 8 tổ hợp lai cà
chua ưu tú khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.34.

104

Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 8 tổ hợp lai ưu tú khảo
nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.33.

103

Một số đặc điểm về hình thái thân, lá của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú
khảo nghiệm năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.32.

100

111


Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Nam
Định năm 2013-2014

3.38.

113

Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 5 tổ hợp lai cà chua triển
vọng khảo nghiệm tại Nam Định năm 2013-2014

xi

Footer Page 13 of 123.

114


Header Page 14 of 123.

3.39.

Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Hải
Dương năm 2013-2014

3.40.

115


Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua
triển vọng khảo nghiệm tại Hải Dương năm 2013-2014

3.41.

116

Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu bệnh
hại chính của 5 tổ hợp lai cà chua triển vọng khảo nghiệm tại Lạng
Giang, Bắc Giang năm 2013-2014

3.42.

Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua
triển vọng khảo nghiệm tại Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013-2014

3.43.

119

Năng suất thực thu trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo
nghiệm năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang

xii

Footer Page 14 of 123.

118


Chiều cao cây trung bình của 5 tổ hợp lai triển vọng khảo nghiệm
năm 2013-2014 tại Nam Định, Hải Dương và Bắc Giang

3.44.

117

120


Header Page 15 of 123.

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1.

Tên hình

Trang

Sơ đồ thời gian, quá trình nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu phục
vụ chọn giống cà chua lai chịu nóng, kháng bệnh virus xoăn vàng lá
của luận án

2.2.

43

Hình ảnh mô tả phương pháp pháp ghép cà chua: ghép chữ T, ghép
ngọn và ghép lá


2.3.

46

Mô tả thang phân cấp thứ tự bệnh xoăn vàng lá cà chua (từ cấp 1 đến
cấp 4)

3.1.

47

Biểu đồ năng suất thực thu 26 dòng cà chua trong

vụ Đông năm

2010 tại Gia Lộc Hải Dương
3.2.

69

Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty1/Ty1 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

3.3.

77

Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty2 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội


3.4.

78

Sản phẩm PCR phát hiện gen Ty3 ở 26 dòng cà chua nghiên cứu
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội

3.5.

79

Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả ở 26 dòng cà
chua nghiên cứu trong vụ Hè năm 2011 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.6.

81

Sản phẩm PCR của các chỉ thị trong nghiên cứu đa dạng di truyền
cho 26 dòng cà chua nghiên cứu năm 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội

83

3.7.

Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền của 26 dòng cà chua

84


3.8.

Biểu đồ năng suất thực thu (tấn/ha) của 36 tổ hợp lai cà chua ở vụ
Thu Đông năm 2012 tại Gia Lộc, Hải Dương

3.9.

Biểu đồ năng suất thực thu của 8 tổ hợp lai cà chua ưu tú khảo
nghiệm năm 2013

3.10.

107

Biểu đồ biểu thị độ hữu dục hạt phấn và tỷ lệ đậu quả của 8 tổ hợp
lai cà chua ưu tú ở vụ Xuân Hè năm 2013 tại Gia Lộc, Hải Dương

xiii

Footer Page 15 of 123.

91

110


Header Page 16 of 123.

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua là cây rau ăn quả có tên khoa học Lycopercicum esculentum Mill, thuộc
họ cà Solanaceae cùng với cây ớt, cà tím, khoai tây... được Miller phân loại năm
1754, sau đó Peralta and Spooner (2006) đã đổi tên cà chua thành Solanum
lycopersicum. Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng khá, phân tích trong 100gam cà chua
có 2,2mg đường, 8mg canxi, 3,7mg kali, 0,4mg sắt, 0,3mg carotene, 0,6mg nitơ,
vitamin A, B1, B2, C, P và các axit hữu cơ... (Barbara et al., 2013). Quả cà chua có
thể sử dụng cho ăn tươi, nấu chín cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình và là
nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Từ quả cà chua có thể chế biến ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau như: cà chua đóng hộp nguyên quả, cà chua cô đặc,
tương cà chua, mứt cà chua... là những mặt hàng xuất khẩu rất giá trị và có nhu cầu
cao trên thế giới, giá trị mặt hàng này hàng năm đạt 5 tỷ USD (Hanson, 2010).
Với vai trò trên, cà chua là cây rau ăn quả quan trọng, được hầu hết các nước
trên thế giới quan tâm và phát triển. Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp
quốc (FAO, 2013), diện tích cà chua sản xuất trên thế giới năm 2011 đạt 4,734 triệu
ha, năng suất 33,59 tấn/ha, sản lượng 159,02 triệu tấn. Với lượng cà chua sản xuất
như trên, bình quân tiêu thụ đầu người khoảng gần 24 kg quả/người/năm.
Trong những năm qua, ngành sản xuất cà chua thế giới đã có bước tiến vượt
bậc về sử dụng giống ưu thế lai và công nghệ canh tác mới góp phần thúc đẩy, gia
tăng năng suất và sản lượng cà chua: từ 27,61 tấn/ha (năm 2005) lên 33,59 tấn/ha
(năm 2011). Mặc dù vậy, việc phòng trừ bệnh virus xoăn vàng lá cà chua (XVL)
còn gặp nhiều khó khăn, bệnh hại đã ảnh hưởng lớn đến nhiều vùng trồng cà chua ở
khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới. Lần đầu tiên bệnh được phát hiện tại Ấn Độ, sau
đó bệnh lan tràn ở phía đông Địa Trung Hải (Friedmann et al., 1998). Trung Phi và
khu vực Đông Nam Á (Lapidot et al., 2007). Hiện nay, bệnh virus xoăn vàng lá đã
phổ biến rộng ở Nam châu Âu và Trung Mỹ (Moriones et al., 1993). Tại Ấn Độ, sản
xuất cà chua vào giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm, dịch bệnh lên đến đỉnh

Footer Page 16 of 123.


1


Header Page 17 of 123.

điểm, gây hại 100% (Pilowsky and Cohen, 2000). Ở Đài Loan, bệnh xoăn vàng lá
phân bố và gây hại khắp cả nước, đặc biệt ở miền Trung và miền Nam, nơi có cây
cà chua trồng quanh năm (AVRDC, 2005).
Việt Nam, cà chua là cây rau ăn quả được trồng và tiêu thụ phổ biến trong cả
nước. Trong đó, các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và khu vực Lâm Đồng là
vùng có diện tích sản xuất cà chua lớn nhất cả nước. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê (2013), năm 2013 diện tích trồng cà chua cả nước đạt 25,483 nghìn ha,
năng suất bình quân khoảng 28,7 tấn/ha, chiếm 3,0% tổng diện tích rau và chiếm
gần 5,0% sản lượng rau cả nước.
Sản xuất cà chua đem lại hiệu quả kinh tế: 01 ha cà chua trồng cho thu nhập từ
120-200 triệu đồng/ha/vụ. Cây cà chua trồng trái vụ (Xuân Hè và Thu Đông) cho
hiệu quả cao gấp 2-3 lần so với chính vụ (Đặng Văn Niên và cs., 2013).
Cây cà chua trồng ở vụ Xuân Hè gieo hạt từ tháng 1, thu hoạch tháng 6 và vụ
Thu Đông gieo hạt từ tháng 8-9. Trong các thời vụ này, sản xuất cà chua ở các tỉnh
phía Bắc gặp nhiều khó khăn. Nhiệt độ, độ ẩm cao, dịch bọ phấn phát sinh, truyền
bệnh virus xoăn vàng lá, gây hại làm giảm năng suất, chất lượng. Theo kết quả điều
tra tình hình bệnh hại cà chua trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng tại Hà Nội cho
thấy: bệnh virus xoăn vàng lá cà chua ở nước ta gây thiệt hại từ 80-90% năng suất
cà chua, bệnh chỉ lan truyền qua bọ phấn Bemisia spp với tỷ lệ bệnh rất cao
(Nguyễn Thị Thơ, 1984).
Để mở rộng diện tích và nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua trong vụ Xuân
Hè, vụ Thu Đông tại các tỉnh phía Bắc thì việc nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
mới có năng suất cao, khả năng chống bệnh virus xoăn vàng lá, chuyển giao cho sản
xuất là yếu tố quyết định.
2. Mục tiêu đề tài

- Bổ sung nguồn vật liệu có những ưu điểm nổi bật về một số tính trạng: năng
suất, chất lượng quả, kháng bệnh virus xoăn vàng lá phục vụ nghiên cứu chọn tạo
giống cà chua ưu thế lai năng suất cao, chịu nóng và khả năng chống chịu bệnh
virus xoăn vàng lá ở Việt Nam.

Footer Page 17 of 123.

2


Header Page 18 of 123.

- Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua ưu tú, thích hợp trồng trong vụ Xuân
Hè và vụ Thu Đông, khả năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá khá, năng suất đạt
trên 45 tấn/ha, chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu nội tiêu và chế biến xuất khẩu.
3. Những đóng góp mới của đề tài
Bằng hệ thống tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm: đánh giá diễn
biến bệnh virus xoăn vàng lá gây hại trên đồng ruộng, lây nhiễm nhân tạo, sử dụng
phân tích chỉ thị phân tử, đã xác định được 4 dòng cà chua thuần mang gen kháng
bệnh virus xoăn vàng lá Ty1 là dòng D10, D12, D13 và D15, các dòng này có ý
nghĩa ứng dụng trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu thế lai kháng bệnh
virus xoăn vàng lá ở nước ta.
Đã khẳng định tính hiệu quả cao của phương pháp ghép ngọn trong lây nhiễm
nhân tạo bệnh virus xoăn vàng lá cà chua.
Đã chọn tạo thành công một số tổ hợp lai cà chua triển vọng: VT5, VT10 cho
năng suất đạt 46,2-49,1 tấn/ha (vụ Xuân Hè), 62,3-65,2 tấn/ha (Thu Đông) và 70,078,7 tấn/ha (Đông chính vụ), có chất lượng quả tốt, khả năng kháng bệnh virus xoăn
vàng lá khá. Giống cà chua VT5, VT10 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận là giống sản xuất thử cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung
du miền núi phía Bắc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung các dữ liệu khoa học trong nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ưu
thế lai (F1) năng suất cao, có khả năng chịu nóng, tăng kháng bệnh virus xoăn
vàng lá đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Phân lập ra các nhóm vật liệu theo các tính trạng mục tiêu cho công tác chọn
tạo giống cà chua ưu thế lai.
Đã khẳng định tính hiệu quả cao của việc sử dụng các phương pháp lây nhiễm
nhân tạo (phương pháp ghép) và chỉ thị phân tử trong phát hiện mẫu giống kháng
bệnh virus xoăn vàng lá ở cà chua.
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học khép kín: từ nghiên cứu, đánh
giá nguồn vật liệu khởi đầu, chọn tạo dòng thuần, đánh giá khả năng kết hợp chung,
khả năng kết hợp riêng, đánh giá và chọn ra các tổ hợp lai ưu tú, khảo nghiệm cơ

Footer Page 18 of 123.

3


Header Page 19 of 123.

bản, khảo nghiệm sinh thái để tuyển chọn giống ưu tú và chuyển giao cho sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn tạo được một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng, trồng trái vụ, có khả
năng chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá. Các tổ hợp lai tạo ra sẽ bổ sung vào bộ
giống cà chua trồng trong vụ Xuân Hè, Thu Đông tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, góp phần đa dạng bộ giống và mở rộng diện tích, tăng năng suất, chất lượng
và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng cà chua trong vụ Xuân Hè, vụ Thu
Đông tại các vùng trồng cà chua.

Footer Page 19 of 123.


4


Header Page 20 of 123.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật học cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua
Cây cà chua, có tên khoa học (Lycopercicum esculentum Mill) thuộc họ cà
Solanaceae. Cây cà chua có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, được Miller phân loại năm 1754.
Theo tài liệu của các tác giả Choudhury (1970), Luckwill (1943), Rick
(1973). Cây cà chua có nguồn gốc ở vùng Andean, bao gồm Colombia, Ecuador,
Peru, Bolivia và Chile dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới
Chi Lê, đây là các khu vực có khí hậu nhiệt đới khô. Nguồn gốc và quá trình
thuần hóa của cà chua trồng hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng (Rick, 1976).
Một số tác giả cho rằng, cây cà chua trồng có nguồn gốc từ cà chua bán hoang
dại L.esculentum var pimpinellifolum, tuy nhiên, nhiều tác giả khác nhận định
L.esculetum var cerasiforme (cà chua anh đào) mới là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này được chuyển từ Peru và
Ecuador tới nam Mexico, ở đó nó được dân bản xứ thuần hóa và cải tiến.
Một số tác giả khác cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ hai của
loài cà chua trồng "Lycopercicum esculentum Mill" được Miller đặt tên. Nhiều
bằng chứng khảo cổ học, thực vật học đã thừa nhận Mexico là trung tâm thuần hoá
cây cà chua...
Mặc dù được thuần hóa tại Mexico, cà chua được biết và công nhận ở một số
vùng của thế giới cũ trước khi chúng được biết đến ở châu Mỹ. Sự giao lưu thương
mại và mở rộng thuộc địa góp phần truyền bá cà chua đi khắp nơi (Esquinas and
Nuez, 1995).
Ở châu Âu, cây cà chua bắt đầu xuất hiện trong sách nghiên cứu cây cỏ vào

giữa thế kỷ XVI và trồng đầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý do những nhà
buôn của nước này chuyển từ Nam Mỹ tới, từ đó được lan truyền đi các nơi khác.
Trong thời kỳ này, cà chua chỉ được xem như cây cảnh và cây thuốc, đến thế kỷ
XVIII, cây cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm có giá trị và từ đó được
phát triển mạnh (Luckwill, 1943; Kuo et al.,1988).

Footer Page 20 of 123.

5


Header Page 21 of 123.

Tại châu Phi, cây cà chua được biết đến vào cuối thế kỷ XVI, những thương
gia Thổ Nhĩ Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán cà chua đến vùng Địa
Trung Hải và Cận Đông vì họ đưa cà chua đến Mozambique và Angola
(Esquinas and Nuez, 1995).
Còn ở châu Á, cây cà chua du nhập đầu tiên vào Philippin, thông qua những
chuyến tàu buôn với người Tây Ban Nha vào thế kỷ XVI, việc buôn bán đường biển
của quốc đảo này với các nước láng giềng như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... đã
góp phần phổ biến cây cà tại các nước châu Á: ở Hàn Quốc vào thế kỷ XVII, Nhật
Bản và Ấn Độ bắt đầu trồng cây cà chua ở thế kỷ XVIII, Trung Quốc ở thế kỷ XIX,
XX (Esquinas and Nuez, 1995).
Cây cà chua được du nhập vào châu Mỹ nhờ thực dân Tây Ban Nha và Thổ
Nhĩ Kỳ ở thế kỷ XVII, XVIII. Tại khu vực Bắc Mỹ, cây cà chua được đưa vào đầu
tiên ở California và San Diego vào năm 1850.
Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng cây cà chua được nhập vào Việt
Nam từ thời gian thực dân Pháp chiếm đóng (Trần Khắc Thi và cs., 2005). Hiện nay,
diện tích sản xuất duy trì trong khoảng 23-25 nghìn ha/năm và được trồng chủ yếu ở
các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và Đức

Trọng, Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng...
1.1.2. Phân loại cây cà chua
Từ lâu, nhiều tác giả nghiên cứu, phân lập, xây dựng hệ thống phân loại cây cà
chua theo quan điểm của riêng mình như: Muller (1940); Daskalov and Popov
(1941); Luckwill (1943); Lehman (1953); Breznhev (1955, 1964); Zuhucospki
(1964). Ở Mỹ dùng phân loại của Muller, ở châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng
phân loại của Brezhnev và hệ thống phân loại này được sử dụng rộng rãi ở rất nhiều
nước khác (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).
Với phân loại của Breznhev (1955, 1964) cho rằng L.esculentum Tourn được
chia 3 loài thuộc 2 chi phụ (dẫn theo Nguyễn Hồng Minh, 2000).
- Subgenus 1- Eriopersicon. Chi phụ này gồm các loài dại, cây dại một năm
hoặc nhiều năm, quả có lông, màu trắng, lá xanh vàng nhạt... chi này gồm 2 loài và
các loài phụ.

Footer Page 21 of 123.

6


Header Page 22 of 123.

+ Lycopersicon peruvianun Mill.
Loài này phát sinh từ Chi Lê, Peru là cây lâu năm, dạng thân leo, quả nhỏ 1-3
gam không ăn được, khi xanh có lông, dạng tròn.
L. peruvianun var, Cheesmanii Piloey, Cheesmanii F.minor CH. Mull
L. peruvianun var Dentatum Dun.
+ Lycopersicon hirsutum Humb.et.Bonpl.
Loài này xuất hiện trên vùng núi Andes ở độ cao 2200-2500m so với mực
nước biển. Là cây một năm hoặc nhiều năm, thân bụi có lông, lá xẻ thùy sâu, quả
nhỏ 2-5 gam, không ăn được khi chín màu đỏ.

Lycopersicon hirsutum var. Glabratum CH.Mull.
Lycopersicon hirsutum var. Glandulosum CH.Mull
- Lycopersicon esculentum Mill.
Thuộc dạng cây 1 năm, thân đứng, cao 30-300cm, lá phân thùy, hoa chùm,
dạng quả tròn hoặc ô van, dài. Loài này gồm 3 loài phụ:
a/ L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh - cà chua dại bao gồm 2 dạng sau:
- L.esculentum var. pimpinellifolium Mill. (Brezh): Chi quả anh đào.
- L.esculentum var. racemigenum (Lange) Brezh: Chi nhiều thân.
b/ L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum-cà chua bán hoang dại gồm 5 dạng sau:
- L. esculentum var.cersiforme (Agray) Brezh - cà chua anh đào.
- L. esculentum var. pyriforme (C. H.Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L. esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L. esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L. esculentum var.succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c/ L. esculentum Mill.ssp.cultum-cà chua trồng, có 4 dạng sau:
- L. esculentum var.vulgare Brezh: Dạng thông thường.
- L. esculentum var. validum (Bailey) Brezh: Dạng lùn thân cứng.
- L. esculentum var.gradifolium (Bailey) Brezh: Dạng lá to.
- L. esculentum var. Congregatum: Dạng hỗn hợp.
* Theo cách phân loại của Muller (1940) cà chua có 2 loài phụ.

Footer Page 22 of 123.

7


Header Page 23 of 123.

Subgenus I: Eulycopersicon C. H.Mull
Quả thường không có lông, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa

không có lá bao, là loài ăn được với sắc tố caroten và là cây hàng năm, loài
này lại được phân thành nhiều chi khác nhau trong đó Lycopersicon
esculentum Mill nằm trong loài phụ này.
Subgenus II: Eriopersicon C.H.Mull
Quả thường loang lổ, trắng, xanh hoặc vàng nhạt, có sắc tố antoxian, hạt mỏng,
chùm hoa có lá bao. Loài phụ này lại được chia thành 4 chi nhỏ khác.
Ngoài 2 cách phân loại như đã nói ở trên, cà chua được phân loại theo nhiều
tác giả khác nhau. Gần đây nhất là hệ thống phân loại của Peralta và cộng sự năm
2006. Cà chua thuộc loài Solanum chi Lycopersicon này phân thành 4 nhóm khác
nhau trong đó:
+ Nhóm thứ nhất - Lycopersicon bao gồm các loài phụ như:
S.lycopersicum; S. pimpinellifolium; S. cheemaniae; S. galapagene.
+ Nhóm thứ hai - Neolycopersicon có loài phụ là S.pennellii.
+ Nhóm thứ ba - Eriopersicon gồm các loài phụ: S. habrochaites;
S. huaylasense; S. cornrlliomulleri; S. peruvianum và S. chilense.
+ Nhóm thứ tư - Acanum gồm các loài phụ: S. acanum; S. chmielewskii
và S. neorickii.
Như vậy, có thể nói rất nhiều cách phân loại cà chua đang được áp dụng
trên thế giới, nhưng áp dụng nhiều nhất là cách phân loại của Brezhev (1964)
và Muller (1940).
1.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới
* Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cây là chua là cây rau ăn quả được trồng, tiêu thụ hầu hết các nước trên thế
giới. Sản lượng cà chua sản xuất liên tục tăng trong những năm gần đây. Theo số
liệu của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) năm 2013 (bảng 1.1), diện tích
cà chua sản xuất năm 2011 đạt 4,734 triệu ha. Tốc độ gia tăng về diện tích sản xuất
chậm, trong 7 năm luôn duy trì trong khoảng trên 4,5 triệu ha (2005-2012). Sản

Footer Page 23 of 123.


8


Header Page 24 of 123.

lượng cà chua tăng 22% từ 127,929 triệu tấn (2005) lên 159,02 triệu tấn (2011).
Mức gia tăng về sản lượng là do sự gia tăng mạnh về năng suất: từ 27,99 tấn/ha
(2005) lên 33,84 tấn/ha (năm 2011). Với sản lượng trên, bình quân tiêu thụ đầu
người khoảng trên 24 kg quả/người/năm. Điều đó khẳng định, cây cà chua là cây
trồng quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới (FAO, 2013).
Trong đó, châu Á có diện tích và sản lượng cà chua lớn nhất, chiếm trên 44%,
châu Âu khoảng 22%, khu vực châu Mỹ 15%, châu Phi 12%, các nơi khác là 7%
(FAO, 2013).
Bảng 1.1. Năng suất và sản lượng cà chua sản xuất của thế giới
trong 10 năm (2002 - 2011)
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2002

4.085,371


28,05

116,265

2003

4.201,149

28,48

119,097

2004

4.397,873

28,58

127,644

2005

4.528,519

27,99

127,929

2006


4.597,219

28,07

130,226

2007

4.626,232

32,78

137,291

2008

4.238,338

33,54

142,153

2009

4.386,467

34,87

152,956


2010

4.582,438

32.84

150,513

2011

4.734,365

33,59

159,02
Nguồn: FAO (2013)

Theo số liệu thống kê FAO (2013), 10 nước có sản lượng cà chua sản xuất lớn
nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Ai Cập, Ý, Iran, Tây Ban Nha, Brazil, Mexico...
chiếm trên 75%, tất cả các nước còn lại, sản lượng khoảng 38.026,9 nghìn tấn, đạt
25% tổng sản lượng cà chua thế giới.

Footer Page 24 of 123.

9


Header Page 25 of 123.


Bảng 1.2. Năng suất và sản lượng cà chua của 10 nước
sản xuất lớn nhất thế giới năm 2010
Nước

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Tỷ lệ
(%)

Trung quốc

871,23

48,1

41,879

28

Ấn Độ

865,00


19,5

16,826

11

Mỹ

159,20

81,0

12,902

9

Thổ Nhĩ Kỳ

304,00

33,1

10,052

7

Ai Cập

216,38


39,5

8,544

6

Ý

118,82

50,7

6,024

4

Iran

146,98

35,8

5,256

3

Tây Ban Nha

58,30


74,0

4,312

3

Brazil

60,77

60,7

3,691

2

Mexico

98,18

30,5

2,997

2

Các nước khác

1.683,55


22,6

38,026

25

Tổng cộng

4.582.43

32,8

150,513

100
Nguồn: FAO (2013)

Trung Quốc là nước đứng đầu về diện tích sản xuất cũng như sản lượng cà
chua tạo ra trong năm. Mức độ tăng sản lượng cà chua đạt 86,3% trong vòng 10
năm từ 22 triệu tấn (năm 2000) lên tới trên 41 triệu tấn (năm 2010). Tiếp đó là Mỹ,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Ai Cập và Ý là những nước có sản lượng gần nhau, ổn định
với mức tăng trưởng khá (FAO, 2013).
Năm 2010, Trung Quốc đạt 41,879 triệu tấn chiếm 28% tổng sản lượng cà
chua thế giới, Ấn Độ đạt 16,826 triệu tấn (11%), Mỹ: 12,902 triệu tấn (9%), Thổ
Nhĩ Kỳ đạt 10,052 triệu tấn (7%)... Về năng suất, Mỹ là nước có năng suất cà chua
cao nhất, đạt 81,0 tấn/ha, gấp 4,15 lần năng suất cà chua của Ấn Độ và gấp 1,68 lần
so với Trung Quốc (FAO, 2013).
* Tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới
Tình hình tiêu thụ cà chua ở các nước rất khác nhau. Tùy thuộc vào nhu cầu
tiêu dùng, tập quán, văn hóa ẩm thực mà sản lượng cà chua tiêu thụ hàng năm của


Footer Page 25 of 123.

10


×